1.1. Thực trạng của vấn đề:
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực….” Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013, toàn ngành giáo dục nước ta đã và đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học. Giáo dục Tiểu học mấy năm gần đây đã có những bước chuyển mạnh mẽ bằng việc xây dựng mô hình trường học mới. Những bộ sách giáo khoa truyền thống được thay bằng bộ sách mới được thiết kế theo hướng tiếp cận người học như bộ sách Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên và xã hội lớp 2,3; Khoa học, Lịch sử và Địa lý lớp 4,5. Những môn học còn lại chưa có sách hướng dẫn học thay thế thì được GV thay đổi phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực HS (PTNLHS).
Năm học 2018-2019 là năm thứ 3 trường Tiểu học .... thực hiện đổi mới theo hướng này. Riêng đối với môn Toán lớp 1 là năm thứ 2 thực hiện dạy học theo định hướng PTNLHS. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng không tránh khỏi những khó khăn vướng mắc trong quá trình dạy học nhất là đối với môn Toán lớp 1. Với bộ sách giáo khoa truyền thống, HS lại là lứa tuổi đầu tiên đến trường, làm thế nào để dạy HS tự học, tự tiếp cận kiến thức dưới sự tổ chức định hướng của GV, đó là điều khiến nhiều GV đứng lớp và các nhà quản lý trăn trở. Là Phó Hiệu trưởng trực tiếp phụ trách chuyên môn, qua thực tế dự giờ GV trong trường, tôi nhận thấy GV vẫn chưa hiểu rõ bản chất của dạy học theo định hướng PTNLHS, chưa biết cách xây dựng một kế hoạch bài dạy và tổ chức các hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực HS. GV vẫn còn quá chú trọng nội dung bài học, dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức cho HS mà chưa quan tâm đến việc dạy học sinh cách học, cách nghĩ, cách tìm tòi kiến thức để từ đó rèn kĩ năng phát triển phẩm chất, năng lực cho HS. Còn về phía HS, các em chưa có ý thức tự học, chưa có kĩ năng tương tác trong nhóm học tập cũng như trong cộng đồng, chưa biết vận dụng những kết quả học được vào cuộc sống hàng ngày.
Với những lý do trên, tôi đã chọn nội dung: “Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên lớp 1 trường tiểu học .... dạy học môn toán theo định hướng phát triển năng lực HS” làm đề tài nghiên cứu.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ....
TRƯỜNG TIỂU HỌC ....
------------------------***----------------------
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO GIÁO VIÊN LỚP 1 TRƯỜNG TIỂU
HỌC .... DẠY HỌC MÔN TOÁN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH
LĨNH VỰC
: QUẢN LÝ
TÁC GIẢ
: ....
CHỨC VỤ
: PHÓ HIỆU TRƯỞNG
TÀI LIỆU ĐÍNH KÈM : ĐĨA CD
...., THÁNG 01 NĂM 2019
1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng khoa học Phòng Giáo dục và Đào tạo Kim Động
Tôi là: ....
Sinh ngày: 11/01/1972
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học ....
Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Một số biện pháp chỉ đạo giáo
viên lớp 1 trường tiểu học .... dạy học môn toán theo định hướng phát triển
năng lực HS”.
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lý
Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Từ tháng 9 năm 2018
1. Bản chất của sáng kiến:
* Nội dung sáng kiến:
Sáng kiến đã hệ thống những lý luận về dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh; Thực trạng việc dạy học môn toán lớp 1 theo hướng phát triển
năng lực học sinh ở trường tiểu học ....; Thống kê những mặt tích cực và những
hạn chế còn tồn tại trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học. Từ đó đề xuất
những biện pháp chỉ đạo giáo viên lớp 1 tổ chức tốt các hoạt động dạy học môn
toán theo hướng phát triển năng lực học sinh.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, trọng tâm chính của sang kiến là các biện
pháp chỉ đạo giáo viên lớp 1 trường tiểu học .... tổ chức tốt các hoạt động dạy học
môn toán theo hướng phát triển năng lực học sinh. Đó là:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho GV về sự cần thiết phải dạy theo định
hướng phát triển năng lực HS
Biện pháp 2: Chỉ đạo GV đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát
triển năng lực HS
Biện pháp 3: Chỉ đạo GV xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng phát triển
năng lực HS
Biện pháp 4: Chỉ đạo GV xây dựng tốt nề nếp và ý thức tự giác học tập ở lớp
cũng như ở nhà cho HS
Biện pháp 5: Chỉ đạo GV sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học thường xuyên và
có hiệu quả trong các giờ học
Biện pháp 6: Chỉ đạo GV đổi mới kiểm tra đánh giá HS theo định hướng
phát triển năng lực HS
Biện pháp 7: Chỉ đạo tổ chuyên môn đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên
môn theo hướng nghiên cứu bài học
* Khả năng áp dụng của sáng kiến:
Sáng kiến đã được áp dụng vào công tác quản lý giáo dục trong trường tiểu
học .... học kì I năm học 2018-2019 và đã mang lại kết quả khả quan. Sáng kiến có
thể áp dụng vào công tác quản lý hoạt động dạy và học của các nhà trường tiểu học
trên địa bàn huyện Kim Động nói riêng và các trường tiểu học trên toàn quốc nói
chung trong giai đoạn hiện nay.
2. Điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Cơ sở vật chất của nhà trường tương đối đầy đủ; có đầy đủ các thiết bị, đồ
dùng tối thiểu phục vụ cho hoạt động dạy và học của GV và HS.
- Ban giám hiệu nhà trường quan tâm tới sự đổi mới của giáo dục trong giai
đoạn hội nhập.
- Giáo viên nhiệt tình, năng động, có năng lực và trình độ chuyên môn vững
vàng và phải tâm huyết với nghề, yêu thương con trẻ.
- Phụ huynh học sinh và cộng đồng xã hội nhiệt tình ủng hộ.
- Học sinh có tinh thần tự giác, tích cực, ham học hỏi, biết lắng nghe.
3. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến
Sau một thời gian áp dụng các biện pháp của sáng kiến vào chỉ đạo giáo viên
lớp 1 dạy học môn toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh, tôi thấy:
- Giáo viên có nhận thức đúng đắn về dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh; có kĩ năng thiết kế các hoạt động dạy học theo hướng phát triển
năng lực học sinh trên cơ sở sách giáo khoa hiện hành.
- Tổ chức tốt các hoạt động học tập của học sinh; Biết khơi gợi lòng ham
muốn tìm hiểu kiến thức của học sinh;
- Chất lượng HS cũng từng bước được nâng lên; HS chủ động, tự giác và
tích cực hơn trong học tập.
Nếu sáng kiến này được áp dụng rộng rãi trong các nhà trường thì chắc chắn
chất lượng dạy và học của thầy, trò sẽ ngày càng nâng cao đáp ứng yêu cầu đổi
mới của giáo dục hiện nay.
Vậy kính đề nghị Hội đồng khoa học Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Kim
Động xem xét, công nhận.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật.
Nếu có sai sót xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
...., ngày 15 tháng 01 năm 2019
Người làm đơn
....
SƠ LƯỢC LÍ LỊCH CÁ NHÂN
Họ và tên tác giả:
....
Ngày, tháng, năm sinh: 11/01/1972
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Tiểu học
Năm nhập ngành: 1994
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học ....
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên lớp 1
trường tiểu học .... dạy học môn toán theo định hướng phát triển năng lực
HS
Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lý
Thời gian nghiên cứu: Năm học 2017-2018
Thời gian thực nghiệm: Năm học 2018-2019
MỤC LỤC
Nội dung
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
1.1. Thực trạng của vấn đề
1.2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới
1.3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
1.5. Giải thuyết khoa học
2. Phương pháp tiến hành
2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
2.1.1. Khái niệm về dạy học
2.1.2. Thế nào là dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Trang
3
3
3
4
4
4
5
5
5
5
5
học sinh?
2.1.3. Đặc điểm tâm lý học sinh lớp 1 trong học tập
2.1.4. Mục tiêu dạy học môn toán ở tiểu học nói chung và ở lớp 1
8
9
nói riêng
2.1.5. Nội dung chương trình môn toán lớp 1
10
2.1.6. Một số phương pháp thường sử dụng trong dạy học toán 11
ở tiểu học hiện nay
2.1.7. Thực trạng việc dạy và học môn Toán lớp 1 theo định
12
hướng phát triển năng lực học sinh ở trường TH ....
2.2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo giải pháp
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.2. Thời gian tạo ra giải pháp
PHẦN II. NỘI DUNG
1. Mục tiêu của đề tài
2. Một số nguyên tắc để đề xuất các biện pháp
3. Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên lớp 1 tổ chức các hoạt
13
13
14
15
15
15
15
động dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực HS
ở trường Tiểu học ....
3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho giáo viên về sự
16
cần thiết phải dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh
3.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp
dạy học theo định hướng phát triển NLHS
3.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch dạy
học (Giáo án) theo định hướng phát triển năng lực học sinh
19
23
3.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo giáo viên xây dựng tốt nề nếp và ý 34
thức tự giác học tập ở lớp cũng như ở nhà cho học sinh
3.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo giáo viên sử dụng đồ dùng, thiết bị 37
thường xuyên và có hiệu quả trong các giờ học
3.6. Biện pháp 6: Chỉ đạo giáo viên đổi mới kiểm tra đánh
42
giá học sinh theo định hướng phát triển NLHS
3.7. Biện pháp7: Chỉ đạo tổ chuyên môn sinh hoạt tổ, nhóm
45
chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học
4. Thực nghiệm sư phạm
4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
4.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm
4.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm
4.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm
PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Những nhận định chung
2. Những bài học rút ra cho bản thân và đồng nghiệp sau quá
49
49
49
49
50
51
51
51
trình nghiên cứu và thực hiện
3. Một số ý kiến đề xuất
Phụ lục 1
Phụ lục 2
52
56
65
Phần I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
1.1. Thực trạng của vấn đề:
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực….” Để
thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013, toàn ngành giáo dục nước ta đã và đang
thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận
năng lực người học. Giáo dục Tiểu học mấy năm gần đây đã có những bước
chuyển mạnh mẽ bằng việc xây dựng mô hình trường học mới. Những bộ sách
giáo khoa truyền thống được thay bằng bộ sách mới được thiết kế theo hướng tiếp
cận người học như bộ sách Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên và xã hội lớp 2,3; Khoa
học, Lịch sử và Địa lý lớp 4,5. Những môn học còn lại chưa có sách hướng dẫn
học thay thế thì được GV thay đổi phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo
hướng phát triển năng lực HS (PTNLHS).
Năm học 2018-2019 là năm thứ 3 trường Tiểu học .... thực hiện đổi mới theo
hướng này. Riêng đối với môn Toán lớp 1 là năm thứ 2 thực hiện dạy học theo
định hướng PTNLHS. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng không tránh khỏi những
khó khăn vướng mắc trong quá trình dạy học nhất là đối với môn Toán lớp 1. Với
bộ sách giáo khoa truyền thống, HS lại là lứa tuổi đầu tiên đến trường, làm thế nào
để dạy HS tự học, tự tiếp cận kiến thức dưới sự tổ chức định hướng của GV, đó là
điều khiến nhiều GV đứng lớp và các nhà quản lý trăn trở. Là Phó Hiệu trưởng
trực tiếp phụ trách chuyên môn, qua thực tế dự giờ GV trong trường, tôi nhận thấy
GV vẫn chưa hiểu rõ bản chất của dạy học theo định hướng PTNLHS, chưa biết
cách xây dựng một kế hoạch bài dạy và tổ chức các hoạt động dạy học nhằm phát
triển năng lực HS. GV vẫn còn quá chú trọng nội dung bài học, dạy học vẫn nặng
3
về truyền thụ kiến thức cho HS mà chưa quan tâm đến việc dạy học sinh cách học,
cách nghĩ, cách tìm tòi kiến thức để từ đó rèn kĩ năng phát triển phẩm chất, năng
lực cho HS. Còn về phía HS, các em chưa có ý thức tự học, chưa có kĩ năng tương
tác trong nhóm học tập cũng như trong cộng đồng, chưa biết vận dụng những kết
quả học được vào cuộc sống hàng ngày.
Với những lý do trên, tôi đã chọn nội dung: “Một số biện pháp chỉ đạo giáo
viên lớp 1 trường tiểu học .... dạy học môn toán theo định hướng phát triển
năng lực HS” làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn của dạy học theo định hướng phát
triển năng lực HS trong dạy học Toán lớp 1 ở trường tiểu học ...., đề xuất một số
biện pháp chỉ đạo GV tổ chức tốt các hoạt động dạy học theo định hướng phát triển
năng lực HS với mong muốn góp phần nâng cao trình độ của bản thân, nâng cao
chất lượng dạy và học trong nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong
giai đoạn hiện nay – giai đoạn hội nhập. Đồng thời qua đây, tôi mong muốn nhận
được nhiều ý kiến trao đổi của đồng nghiệp để đề tài thực sự khả thi, có giá trị
trong việc quản lý hoạt động dạy và học ở các trường tiểu học.
1.3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp chỉ đạo GV lớp 1 dạy học môn
toán theo định hướng phát triển năng lực HS.
1.3.2. Khách thể nghiên cứu: GV và HS lớp 1 trường tiểu học .....
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học theo định hướng phát triển năng lực
HS tiểu học và tâm lý của HS lớp 1 trong học toán.
- Tìm hiểu thực trạng việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS
trong dạy toán lớp 1 ở trường tiểu học .....
- Đề xuất một số biện pháp chí đạo GV lớp 1 dạy học môn toán theo định
hướng phát triển năng lực HS ở trường Tiểu học .....
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả nghiên cứu và rút ra các bài học
kinh nghiệm để chỉ đạo tốt việc dạy học môn Toán lớp 1 theo định hướng PTNLHS.
4
1.5. Giả thuyết khoa học
Nếu Ban giám hiệu các nhà trường có biện pháp chỉ đạo GV lớp 1 tổ chức
tốt các hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS trong dạy học
môn Toán lớp 1 ở trường Tiểu học thì sẽ là nền tảng phát triển những năng lực cần
thiết cho HS; HS có ý thức tự giác, tích cực trong học tập, phát huy được những
năng lực cần thiết góp phần đào tạo con người xã hội mới và nâng cao chất lượng
giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay.
2. Phương pháp tiến hành
2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn có tính định hướng cho việc nghiên cứu
tìm giải pháp của đề tài
2.1.1. Khái niệm về dạy học
Các nhà nghiên cứu giáo dục cho rằng: “Dạy học là toàn bộ các thao tác có
mục đích nhằm chuyển các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các giá trị văn hóa mà
nhân loại đã đạt được hoặc cộng đồng đã đạt được vào bên trong một con người”.
Hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động cơ bản: hoạt động dạy của GV và
hoạt động học của HS.
Hoạt động dạy: Hoạt động dạy với vai trò chủ đạo của GV là sự tổ chức,
điều khiển tối ưu quá trình truyền đạt nội dung hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
một cách khoa học cho HS tiếp thu (lĩnh hội). Hoạt động dạy do GV làm chủ thể
và tác động vào đối tượng là HS và hoạt động nhận thức của HS.
Hoạt động học: Hoạt động học với vai trò chủ động của HS là sự tự điều
khiển tối ưu quá trình tiếp thu (lĩnh hội) một cách tự giác, tích cực, tự lực nội dung
hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà GV truyền đạt nhằm phát triển và hình thành
nhân cách HS. Hoạt động học do HS làm chủ thể và tác động vào đối tượng là nội
dung kiến thức mới chứa đựng trong tài liệu học tập.
2.1.2. Thế nào là dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS?
* Năng lực, đặc điểm của năng lực:
Năng lực (NL) được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau do sự lựa chọn
dấu hiệu khác nhau.
5
- NL là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành
công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể (OECD,2002).
- NL là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ
và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống
đa dạng của cuộc sống. (Quesbec – Ministere de I’ Edecation, 2004).
- NL là khả năng làm chủ hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ và vận hành
(kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải
quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống (Nguyễn Công Khanh, 2012).
- NL là khả năng vận dụng đồng bộ các kiến thức, kĩ năng, thái độ, phẩm
chất đã tích luỹ được để ứng xử, xử lý tình huống hay để giải quyết vấn đề một
cách có hiệu quả. (Lê Đức Ngọc, 2014).
Với các định nghĩa khác nhau nhưng bản chất của NL là khả năng huy động
tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lý cá nhân khác như hứng
thú, niềm tin, ý chí, ... để thực hiện thành công một công việc trong bối cảnh nhất
định. Biểu hiện của NL là biết sử dụng các nội dung và các kĩ thuật trong một tình
huống có ý nghĩa, chứ không tiếp thu lượng tri thức rời rạc.
Năng lực luôn tồn tại dưới 2 hình thức: Năng lực chung và năng lực chuyên biệt.
* NL chung: là những NL cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, ... làm nền tảng cho
mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Tại Hội
thảo Những nội dung chính của Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong
chương trình giáo dục phổ thông mới (12-13/4/2015) đã xác định 8 NL chung, đó
là: NL tự học, NL giải quyết vấn đề và sang tạo, NL ngôn ngữ và giao tiếp, NL
hợp tác, NL tính toán, NL sử dụng công nghệ và truyền thông, NL thẩm mĩ và NL
thể chất. Các NL này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của
con người, quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống; đáp ứng yêu cầu của
nhiều loại hình hoạt động khác nhau.
* NL đặc thù: là những NL được hình thành và phát triển trên cơ sở các NL
chung theo hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc
hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt,
6
đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động như Toán học, Âm nhạc, Mĩ
thuật, Thể thao, ..
NL chung và NL đặc thù đều được hình thành và phát triển thông qua các môn
học, hoạt động giáo dục; NL đặc thù vừa là mục tiêu vừa là “đơn vị thao tác” trong
các hoạt động dạy học, giáo dục; góp phần hình thành và phát triển các NL chung.
* Những năng lực toán học cần hình thành và phát triển cho HS tiểu học
Theo V.A.Cruchetxki: “Những NL toán học được hiểu là những đặc điểm
tâm lý cá nhân (trước hết là những đặc điểm của hoạt động trí tuệ) đáp ứng những
yêu cầu của hoạt động học tập toán, và trong những điều kiện vững chắc như nhau
thì là nguyên nhân của sự thành công trong việc nắm vững một cách sang tạo toán
học với tư cách là một môn học, đặc biệt nắm vững tương đối nhanh, dễ dàng, sâu
sắc những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo trong lĩnh vực Toán học”.
Như vậy NL đặc thù môn toán , đó là:
- NL tư duy: là tổng hợp những khả năng ghi nhớ, tái hiện, trừu tượng hoá,
khái quát hoá, tưởng tượng, suy luận – giải quyết vấn đề, xử lí và linh cảm trong
quá trình phản ánh, phát triển tri thức và vận dụng chúng vào thực tiễn.
NL tư duy của HS tiểu học trong quá trình học toán thể hiện qua các thao
tác chủ yếu như: phân tích và tổng hợp, so sánh và tương tự, đặc biệt hoá và khái
quát hoá, …
- NL giải quyết vấn đề: là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình
nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết những tình huống
có vấn đề mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường. Đây là
một trong những năng lực mà môn toán có nhiều lợi thế để phát triển cho người
học qua việc tiếp nhận khái niệm, quy tắc toán học và đặc biệt qua giải toán.
- Năng lực mô hình hoá (còn gọi là năng lực toán học hoá tình huống thực
tiễn): là khả năng chuyển hoá một vấn đề thực tế sang một vấn đề toán học bằng
cách thiết lập và giải quyết các mô hình toán học, thể hiện và đánh giá lời giải
trong ngữ cảnh thực tế.
- Năng lực giao tiếp toán học: là khả năng sử dụng ngôn ngữ nói, viết và
biểu diễn toán học để làm thuyết trình và giải thích làm sang tỏ vấn đề toán học.
7
Năng lực giao tiếp lien quan đến việc sử dụng ngôn ngữ toán học kết hợp các ngôn
ngữ thông thường. Năng lực này được thể hiện qua việc hiểu các văn bản toán học,
dặt câu hỏi, trả lời câu hỏi, lập luận khi giải toán.
- Năng lực sử dụng các công cụ, phương tiện học toán: là khả năng sử
dụng các phương tiện, dụng cụ học tập trong quá trình học môn toán và vận dụng
toán học vào thực tiễn, trong đó các công cụ, phương tiện thuộc lĩnh vực công
nghệ thông tin.
* Dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS:
Các nhà lí luận và phương pháp học cho rằng: Dạy học theo định hướng
phát triển năng lực HS là một xu hướng giáo dục tiên tiến trên thế giới. Trong đó,
mục tiêu giáo dục không dừng lại ở những kiến thức và kĩ năng mà đặc biệt chú
trọng đến năng lực HS – khả năng thực hiện thành công các hoạt động trong các
bối cảnh thực tiễn cuộc sống trên cơ sở vận dụng không chỉ kiến thức, kĩ năng mà
còn bày tỏ cả thái độ, tình cảm và những phẩm chất tâm lí.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS “chú trọng việc hình thành
cho HS năng lực nhận thức, năng lực tự học, các kĩ năng giải quyết vấn đề, HS
được học, được làm quen cách hòa nhập, cách thích ứng với môi trường và cộng
đồng trong một thế giới đang thay đổi nhanh chóng. Từ đó, HS sẽ hình thành
những năng lực cơ bản đầu tiên. Theo định hướng của UNESCO: học để biết, học
để làm, học để tự khẳng định và học cùng chung sống”.
2.1.3. Đặc điểm tâm lý HS lớp 1 trong học tập
Đây là lứa tuổi đầu tiên đến trường, các em thực hiện bước chuyển từ hoạt
động vui chơi là chủ đạo (ở mầm non) sang hoạt động học tập là hoạt động chủ
đạo. Hoạt động học tập có vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển tâm sinh lí của các em. Chú ý có chủ định (tức chú ý có ý thức, chú ý vào việc
học tập) của các em còn yếu, khả năng kiểm soát, điều khiển chú ý còn hạn chế. Sự
tập trung chú ý thiếu tính bền vững, dễ bị phân tán bởi những âm thanh, sự kiện
khác ngoài nội dung học tập. Các em thường quan tâm chú ý đến những môn học,
giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh, trò chơi hoặc
có cô giáo xinh đẹp, dịu dàng,… Tri giác các em mang tính đại thể, ít đi vào chi
8
tiết và mang tính không ổn định, tri giác thường gắn với hình ảnh trực quan. Tưởng
tượng của HS lớp 1 đã phát triển phong phú hơn so với trẻ mầm non, tuy nhiên,
tưởng tượng của các em vẫn còn đơn giản, chưa bền vững và dễ thay đổi. Ghi nhớ
máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa.
Hành vi mà trẻ thực hiện còn phụ thuộc nhiều vào yêu cầu của người lớn (học để
được bố cho đi ăn kem, học để được cô giáo khen, quét nhà để được ông cho tiền,
…). Nắm được những đặc điểm tâm lý cơ bản của HS để GV có những biện pháp
giáo dục phù hợp.
2.1.4. Mục tiêu dạy học môn toán ở tiểu học nói chung và ở lớp 1 nói riêng
Trong các môn học ở tiểu học, Toán học là một môn học vô cùng quan
trọng. Mục tiêu dạy học môn toán tiểu học nhằm giúp HS có những kiến thức cơ
bản ban đầu về số học, các số tự nhiên, phân số, số thập phân, các đại lượng thông
dụng, một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản; Hình thành các kỹ năng thực
hành tính, đo lường, giải bài toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống; Góp
phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí và diễn đạt
chúng (nói và viết) cách phát hiện và cách giải quyết những vấn đề đơn giản, gần
gũi trong cuộc sống; Kích thích trí tưởng tượng; Gây hứng thú học tập toán; Góp
phần hình thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch khoa học,
chủ động, linh hoạt, sáng tạo.
Mục tiêu môn Toán lớp 1 là giúp HS: Bước đầu có một số kiến thức cơ bản,
đơn giản, thiết thực về phép đếm; về các số tự nhiên trong phạm vi 100. Phép
cộng, phép trừ không nhớ trong phạm 100. Hình thành và rèn luyện các kĩ năng
thực hành: đọc, viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 100; cộng và trừ không
nhớ trong phạm vi 100; Đo và ước lượng độ dài đoạn thẳng (với các số đo là tự
nhiên trong phạm vi 20cm); Nhận biết hình vuông, hình tam giác, hình tròn, đoạn
thẳng, điểm; vẽ đoạn thẳng có độ dài đến 10cm; Giải một số dạng bài toán đơn về
cộng, trừ; bước đầu diễn đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của
bài học và bài thực hành; Tập dượt so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa,
khái quát hóa trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống
thực tế của HS.
9
Như vậy, môn Toán góp phần rất quan trọng trong việc hình thành và phát
triển nhân cách ban đầu cho HS. Nó rèn luyện cho các em phương pháp suy nghĩ,
phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề. Nó góp phần phát triển trí
thông minh, giúp các em biết cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo. Ngoài ra
môn học này còn góp phần vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan
trọng của con người như: tính cần cù, cẩn thận trong mọi công việc, có ý chí vượt
qua mọi khó khăn, cách làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học, ....
Đó chính là phẩm chất của con người thời kì mới.
2.1.5. Nội dung chương trình môn toán lớp 1
Môn Toán lớp 1, mỗi tuần HS được học 4 tiết. Nội dung chương trình cụ
thể như sau:
1. Số học:
1.1. Các số đến 10. Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 10
- Nhận biết quan hệ số lượng (nhiều hơn, ít hơn, bằng nhau).
- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 10.
- Sử dụng các dấu = (bằng), < (bé hơn), > (lớn hơn).
- Bước đầu giới thiệu khái niệm về phép cộng.
- Bước đầu giới thiệu khái niệm về phép trừ. - Bảng cộng và bảng trừ trong
phạm vi 10.
- Số 0 trong phép cộng, phép trừ.
- Mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ.
- Tính giá trị biểu thức số có đến dấu hai phép tính cộng, trừ.
1.2. Các số đến 100. Phép cộng và phép trừ không nhớ trong phạm vi 100
- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 100. Giới thiệu hàng chục, hàng
đơn vị. Giới thiệu tia số.
- Phép cộng và phép trừ không nhớ trong phạm vi 100. Tính nhẩm và tính
viết trong trong phạm vi 100.
- Tính giá trị biểu thức số có đến hai phép tính cộng, trừ (các trường hợp đơn giản).
2. Đại lượng và đo đại lượng:
- Giới thiệu đơn vị đo độ dài xăngtimet: Đọc, viết, thực hiện phép tính với
10
các số đo theo đơn vị đo xăngtimet. Tập đo và ước lượng độ dài.
- Giới thiệu đơn vị đo thời gian: tuần lễ, ngày trong tuần. Bước đầu làm quen
với đọc lịch (loại lịch hàng ngày), đọc giờ đúng trên đồng hồ (khi kim phút chỉ vào
số 12).
3. Yếu tố hình học:
- Nhận dạng bước đầu về hình vuông, hình tam giác, hình tròn.
- Giới thiệu về điểm, điểm ở trong, điểm ở ngoài một hình; đoạn thẳng.
- Thực hành vẽ đoạn thẳng, vẽ hình trên giấy kẻ ô vuông, gấp, cắt hình.
4. Giải bài toán:
- Giới thiệu bài toán có lời văn.
- Giải các bài toán bằng một phép cộng hoặc một phép trừ, chủ yếu là các
bài toán trêm, bớt một số đơn vị.
2.1.6. Một số phương pháp thường sử dụng trong dạy học toán ở tiểu học
hiện nay
Trong dạy học, có rất nhiều phương pháp khác nhau, mỗi phương pháp có
ưu điểm và hạn chế riêng, mỗi PPDH lại phù hợp với đặc trưng của từng môn học
khác nhau. Hiện nay, mặc dù ngành giáo dục đã và đang thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng phát huy năng lực HS, nhưng thực tế trong dạy học toán
ở tiểu học, GV thường sử dụng một số phương pháp như: Thuyết trình; Giảng giải
minh hoạ; Gợi mở vấn đáp; Trực quan; Thực hành - luyện tập; Phát hiện và giải
quyết vấn đề; Kiến tạo; Hợp tác theo nhóm; Trò chơi....
Trong các PPDH trên, các phương pháp Thuyết trình; Giảng giải minh hoạ;
Gợi mở vấn đáp; Trực quan; Thực hành - luyện tập được coi là PPDH truyền thống.
Trong PPDH truyền thống GV vẫn giữ vai trò trung tâm trong quá trình dạy học; HS
phải tiếp thu kiến thức một cách thụ động, chưa phát huy được tính tích cực nhận
thức và GV không có điều kiện kiểm tra khả năng lĩnh hội kiến thức của HS. Còn
những PPDH như Phát hiện và giải quyết vấn đề; Kiến tạo; Dạy học theo nhóm;
Tổ chức trò chơi là những PPDH phát huy tính tích cực của HS. Với các PPDH
này thì vai trò của HS hoàn toàn thay đổi. HS vừa là mục tiêu của quá trình dạy
học vừa là chủ thể của quá trình học tập. Mọi biện pháp sư phạm đều hướng về
11
HS, HS được cuốn hút vào những hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo,
thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa biết chứ không thụ động tiếp
thu những tri thức đã có theo cách nghĩ riêng của mình. HS sẽ thông hiểu ghi nhớ
những gì đã lĩnh hội được qua hoạt động học tập của chính mình. Còn GV trở
thành người trọng tài và cố vấn cho HS trong quá trình nhận thức.
2.1.7. Thực trạng việc dạy và học môn Toán lớp 1 theo định hướng phát
triển năng lực HS ở trường TH ....
Qua thực tế dự giờ thăm lớp, phỏng vấn các GV dạy lớp 1 ở trường Tiểu học
.... tôi thấy, trong dạy học toán lớp 1 mặc dù GV đã có những thành tựu đáng kể
trong việc đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực HS, song hiệu quả chưa
cao.
* Đối với GV:
Thứ nhất, GV chưa nhận thức đúng đắn về sự cần thiết phải đổi mới PPDH
theo hướng PTNLHS.
Thứ hai: Chưa hiểu rõ bản chất của dạy học theo định hướng PTNLHS,
trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, GV vẫn nặng về truyền thu kiến
thức cho HS.
Thứ ba: Xây dựng kế hoạch giảng dạy chưa thực sự đổi mới. Cách xác định
mục tiêu theo hướng phát triển năng lực HS chưa rõ ràng, một số GV vẫn chưa biết
xác định mục tiêu phát triển năng lực HS, vẫn còn nói chung chung. Nội dung các
hoạt động chưa thể hiện tính tích cực của HS.
Thứ tư: GV sử dụng đồ dùng và các thiết bị dạy học trong các giờ học chưa
hiệu quả; chưa biết cách tổ chức cho HS tự trải nghiệm và khám phá kiến thức,
chưa có các biện pháp kích thích tính tìm tòi khám phá của HS.
Thứ năm: GV chưa thực sự sát sao trong việc bao quát lớp. Việc quan sát,
hỗ trợ HS khi gặp khó khăn chưa kịp thời.
Thứ sáu: Việc tổ chức cho HS báo cáo kết quả học tập còn đơn điệu, hầu
hết là yêu cầu cá nhân hoặc đại diện nhóm báo cáo với GV hoặc báo cáo trước lớp.
Thứ bảy: Đánh giá HS chưa thực sự kích thích tinh thần học tập của các em,
còn đánh giá chung chung.
12
* Đối với HS:
Quen với lối học truyền thụ một chiều, thụ động trong việc lĩnh hội kiến
thức từ GV, chưa tự giác, tích cực trong việc tìm tòi, khám phá kiến thức. Trong
học tập vẫn còn những hạn chế sau:
Thứ nhất: Chưa tự giác, tích cực và sáng tạo trong việc khám phá, tìm tòi
kiến thức.
Thứ hai: Chưa biết cách tương tác, chia sẻ với các bạn trong nhóm. Nhóm
trưởng chưa có kĩ năng điều hành hoạt động nhóm.
Thứ ba: HS chưa biết cách đánh giá và tự đánh giá trong mỗi hoạt động cụ thể.
* Nguyên nhân của những hạn chế trên:
- Hầu hết GV đã quen thuộc với PPDH truyền thống, hơn nữa với tâm lý sợ
HS không hiểu bài, lo lắng HS không làm được nên GV vẫn làm thay, nói thay HS
rất nhiều. Với mỗi nội dung kiến thức, GV đều làm mẫu, giảng giải, hướng dẫn HS
làm theo. Hầu hết GV chưa mạnh dạn để cho HS tự làm, tự trải nghiệm, tự khám
phá tìm tòi kiến thức.
- Còn HS lớp 1, các em mới chập chững bước vào trường học, các em bước
đầu thực hiện bước chuyển từ hoạt động vui chơi là chủ đạo (ở mầm non) sang
hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo. Tâm lý các em việc học là sự bắt buộc,
hay học vì một lý do nào đó như học để được cô giáo khen, học để được bố mẹ cho
đi chơi, … nên hầu hết các em chưa có ý thức tự giác, tích cực trong học tập, chưa
có kiến thức, kỹ năng cơ bản về phương pháp học tập.
2.2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo giải pháp
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích tổng hợp và hệ thống hoá các
tài liệu, văn bản có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, phỏng vấn, quan sát thực
tiễn, đánh giá thực trạng tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS
trong dạy học môn Toán cho HS lớp 1 hiện nay.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để
13
đánh giá tính hiệu quả và khả thi của các nội dung được đề xuất.
2.2.2. Thời gian tạo ra giải pháp
Năm học 2017-2018: Nghiên cứu lý luận, quan sát thực trạng và hệ thống
những tồn tại hạn chế của GV và HS trong quá trình tổ chức dạy học Toán lớp 1
theo định hướng phát triển năng lực HS.
Năm học 2018-2019: Đề xuất và áp dụng các biện pháp vào thực tế dạy học
toán lớp 1A trường tiểu học .... và viết báo cáo sáng kiến.
14
PHẦN II. NỘI DUNG
1. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu những tài liệu liên quan đến dạy học theo định hướng
PTNL; Tìm hiểu tâm lý HS lớp 1 trong học tập môn toán; Tìm hiểu thực trạng dạy
học theo định hướng phát triển năng lực HS trong dạy học môn toán lớp 1 ở trường
tiểu học .... đề xuất những biện pháp chỉ đạo GV tổ chức tốt hoạt động DH theo
định hướng PTNLHS nhằm góp phần nâng cao năng lực giáo viên, bồi dưỡng cho
GV một số kĩ năng cần thiết trong dạy học đồng thời phát triển một số năng lực
cần thiết cho HSTH và nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới
trong giai đoạn hiện nay.
2. Một số nguyên tắc để đề xuất các biện pháp
2.1.Đảm bảo tính cấp thiết
Trong bối cảnh hiện nay, giáo dục đòi hỏi phải thực hiện tốt yêu cầu “Đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục ”, đổi mới PP và hình thức tổ chức dạy học
theo hướng phát huy năng lực HS là yêu cầu cấp thiết. Vì vậy, đề tài đã kịp thời
giúp GV lớp 1 giải quyết một số khó khăn trong quá trình tổ chức dạy học môn
toán nói riêng và các môn học khác nói chung theo hướng phát triển năng lực HS
trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp đưa ra phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện và yêu cầu của GV
lớp 1 trường tiểu học .... cũng như các trường tiểu học trên địa bàn huyện Kim
Động, tỉnh Hưng Yên.
2.3. Đảm bảo tính khả thi
Các biện pháp được đề xuất có tính thực tiễn, dễ áp dụng phù hợp với điều
kiện trường tiểu học .... nói riêng và các trường tiểu học trên địa bàn huyện Kim
Động nói chung.
3. Một số biện pháp chỉ đạo GV lớp 1 tổ chức tốt các hoạt động dạy học
môn Toán theo định hướng phát triển năng lực HS ở trường Tiểu học ....
3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho GV về sự cần thiết phải dạy
15
- Xem thêm -