Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý không gian kiến trúc cảnh quan trung tâm bảo tồn văn hóa biển và làng ch...

Tài liệu Quản lý không gian kiến trúc cảnh quan trung tâm bảo tồn văn hóa biển và làng chài cửa vạn

.PDF
27
106
89

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI NGUYỄN VĂN THẮNG KHÓA 2013 - 2015 QUẢN LÝ KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN TRUNG TÂM BẢO TỒN VĂN HÓA BIỂN VÀ LÀNG CHÀI CỬA VẠN TRÊN VỊNH HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI NGUYỄN VĂN THẮNG KHÓA 2013 - 2015 QUẢN LÝ KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN TRUNG TÂM BẢO TỒN VĂN HÓA BIỂN VÀ LÀNG CHÀI CỬA VẠN TRÊN VỊNH HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản lý đô thị và công trình Mã số: 60.58.01.06 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN VŨ PHƯƠNG Hà Nội, tháng 6 năm 2015 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý đô thị và công trình. Với lòng kính trọng và biết ơn, tác giả xin chân thành cảm ơn: PGS.TS. Nguyễn Vũ Phương là người hướng dẫn khoa học có trình độ và kinh nghiệm đã hướng dẫn tận tình, trách nhiệm và hiệu quả. Khoa Sau Đại học - Trường ĐH Kiến trúc Hà Nội đã hướng dẫn giúp đỡ để tác giả hoàn thành khóa học và luận văn này. Tác giả cũng bày tỏ cảm ơn tới các thầy, cô là giảng viên khoa Sau Đại học – Trường ĐH Kiến trúc Hà Nội đã giảng dạy giúp có được những kiến thức trong thời gian học tập. Phòng Quy hoạch - Sở Xây dựng Quảng Ninh; Phòng Quản lý các công trình VH – Sở VHTT TT và DL; Phòng Quản lý đô thị - thành phố Hạ Long; Ban Quản lý Vịnh Hạ Long đã giúp đỡ, hỗ trợ tài liệu phục vụ nghiên cứu. Tuy đã rất cố gắng, nhưng do thời gian, kiến thức và sự hiểu biết có hạn Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Hội đồng khoa học Trường ĐH Kiến trúc Hà nội, các thầy cô giáo, đồng nghiệp và bạn bè. Đặc biệt mong nhận được sự quan tâm của thầy cô trực tiếp phản biện đối với Luận văn này để nội dung luận văn được hoàn thiện hơn, có tính thực tiễn hơn, góp phần cải thiện công tác quản lý không gian kiến trúc cảnh quan trên vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Xin trân trọng cảm ơn! Hà nội, ngày tháng 6 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Thắng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập, dựa trên những kiến thức được trang bị và hiểu biết của cá nhân. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Văn Thắng MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 5 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 6 Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 6 Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 7 Cấu trúc luận văn NỘI DUNG ..............................................................................................................11 CHƯƠNG I: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUY HOẠCH, QUẢN LÝ KHÔNG GIAN KTCQ TRUNG TÂM BẢO TỒN VĂN HÓA BIỂN VÀ LÀNG CHÀI CỬA VẠN TRÊN VỊNH HẠ LONG .................11 1.1. Lịch sử hình thành và cộng đồng dân cư trên vịnh Hạ Long .............. 11 1.1.1. Lịch sử hình thành .......................................................................... 11 1.1.2. Cộng đồng dân cư và Trung tâm Bảo tồn văn hóa biển ................... 13 1.2. Cư trú và sinh hoạt, sản xuất của ngư dân các làng chài – Thực trạng xưa và nay: ............................................................................................... 18 1.3. Quy hoạch và quản lý không gian KTCQ Trung tâm Bảo tồn văn hóa biển và làng chài Cửa Vạn. Thực trạng những năm gần đây ..................... 27 1.3.1. Những quy hoạch đã được triển khai lập và phê duyệt .................... 27 1.3.2. Quy hoạch CTXD Trung tâm Bảo tồn văn hóa biển và Làng chài Cửa Vạn trên vịnh Hạ Long ............................................................................. 33 1.3.3. Thực trạng quy hoạch và quản lý không gian KTCQ Trung tâm Bảo tồn văn hóa biển và Làng chài Cửa Vạn trên vịnh Hạ Long:..................... 54 1.3.4. Thực trạng bộ máy quản lý ............................................................. 64 1.4. Sự tham gia của cộng đồng - thực trạng hiện nay............................... 71 1.5. Các vấn đề cần nghiên cứu ................................................................ 73 CHƯƠNG II: CƠ SỞ KHOA HỌC CHO VIỆC QUẢN LÝ KHÔNG GIAN KTCQ TT BẢO TỒN VĂN HÓA BIỂN VÀ LÀNG CHÀI CỬA VẠN TRÊN VỊNH HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH .............................................................75 2.1. Cơ sở lý thuyết .................................................................................. 75 2.2. Cơ sở pháp lý..................................................................................... 82 2.3. Kinh nghiệm trong công tác quản lý không gian KTCQ tại các khu làng truyền thống ở Việt Nam và trên thế giới .......................................... 85 2.4. Cộng đồng trong công tác quản lý không gian KTCQ ....................... 90 2.5. Các yếu tố tác động đến quy hoạch và quản lý không gian KTCQ Trung tâm bảo tồn văn hóa biển và làng chài Cửa Vạn ............................. 93 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ KHÔNG GIAN KTCQ TRUNG TÂM BẢO TỒN VĂN HÓA BIỂN VÀ LÀNG CHÀI CỬA VẠN TRÊN VỊNH HẠ LONG .......................................................................................................................97 3.1. Quan điểm và nguyên tắc quản lý ...................................................... 97 3.1.1. Quan điểm quản lý ...................................................................... 97 3.1.2. Nguyên tắc quản lý ..................................................................... 98 3.2. Giải pháp rà soát, điều chỉnh và thực hiện quy hoạch ........................ 98 3.3. Giải pháp Quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đối với các khu chức năng trong Trung tâm Bảo tồn văn hóa biển và làng chài Cửa Vạn.100 3.4. Giải pháp Quản lý đối với các công trình kiến trúc .......................... 109 3.5. Giải pháp Quản lý cảnh quan môi trường ........................................ 115 3.6. Giải pháp về Cơ chế chính sách ....................................................... 116 3.7. Nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý hiện nay.............................. 118 3.8. Vai trò và sự tham gia của cộng đồng .............................................. 122 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................1 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Cụm từ viết tắt Viết tắt Nghị định – Chính phủ NĐ-CP Bộ Xây dựng Ủy ban nhân dân Thành phố BXD UBND TP Du lịch sinh thái DLST Kiến trúc cảnh quan KTCQ Trung tâm bảo tồn TTBT Nhà xuất bản NXB Luật Di sản LDs Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam QCXDVN Thông tư TT Quy hoạch QH Quy hoạch chi tiết QHCT Vệ sinh môi trường VSMT Chất thải rắn Trung tâm bảo tồn văn hóa biển Kiến trúc cảnh quan CTR TTBTVHB KTCQ Comment [u1]: DANH MỤC HÌNH MINH HỌA Stt Hình 1.1 Nội dung Vịnh Hạ long – Di sản thiên nhiên thế giới Trang 11 Hình 1.2 Vị trí làng chài Cửa Vạn trên vịnh Hạ Long 17 Hình 1.3 Những con thuyền truyền thống của ngư dân 18 Hình 1.4 Phương tiện kiếm sống – ngôi nhà di động 19 Hình 1.5 Một góc làng chài Cửa Vạn ngày nay 20 Hình 1.6 Nhà bè – nhà ở của ngư dân ngày nay 21 Hình 1.7 Môi trường bị ô nhiễm do các hoạt động của con người 23 Hình 1.8 Không gian nghiên cứu QH bảo tồn trên vịnh Hạ Long 27 Hình 1.9 Bản đồ QH các trung tâm, các khu vực bảo tồn 30 Hình 1.10 Bản đồ QHSDĐ Trung tâm BTVH biển 35 Hình 1.11 Bản đồ tổ chức KGKTCQ Trung tâm BTVH biển 44 Hình 1.12 Tổ chức không gian ở theo mô hình làng truyền thống 51 Hình 1.13 Mô hình nhà ở trong quy hoạch 51 Hình 1.14 Phối cảnh Trung tâm BTVH biển trên vịnh Hạ Long 54 Hình 1.15 Nhà trung tâm DV biển - Nghỉ đêm trên Hồ Ba Hầm 55 Hình 1.16 Trụ sở, nhà sinh hoạt cộng đồng – TTVH nổi Cửa Vạn 56 Hình 1.17 Nhà biểu diễn ngoài trời – TTVH nổi Cửa Vạn 57 Hình 1.18 Đến trường trên làng chài Cửa Vạn 57 Hình 1.19 Điểm trường trên làng chài Cửa vạn 58 Hình 1.20 Phối cảnh QH khu làng chài Cửa vạn 59 Hình 1.21 Phối cảnh QH khu nhà ở làng chài Cống Tàu 60 Hình 1.22 Phối cảnh QH nhóm nhà ở làng chài Cống Tàu 60 Hình 1.23 Mặt bằng nhà ở - làng chài Cống Tàu 61 Hình 1.24 Mô hình nhà bè, làng chài Cửa vạn 61 Hình 1.25 Tổ chức cây xanh cảnh quan kết hợp với lối đi lại 62 Hình 1.26 Tổ chức lối đi với thảm thực vật tự nhiên 63 Hình 3.1 103 Minh họa sử dụng khoảng lùi Stt Hình 3.2 Nội dung Minh họa đặt biển quảng cáo Hình 3.3 Minh họa trồng cây xanh Trang 115 116 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Số hiệu bảng, biểu Tên bảng, biểu Trang Bảng 1.1 Hiện trạng dân cư trên vịnh Hạ Long 16 Bảng 1.2 Hệ thống xử lý CTR trên vịnh Hạ Long 24 Bảng 1.3 Phân khu chức năng TTBTVH biển 31 Bảng 1.4 Hiện trạng SDĐ khu TTBTVH biển 34 Bảng 1.5 Cơ cấu SDĐ QH khu TTBTVH biển 36 Bảng 1.6 QH sử dụng đất khu TTBTVH biển 46 Bảng 1.7 QH các khu dịch vụ - Du lịch 49 Bảng 1.8 QH các điểm Du lịch 49 Bảng 2.1 Cơ cấu kinh tế do thành phố Quản lý 94 Bảng 2.2 Tổng hợp vốn đầu tư triển 96 Bảng 3.2 Phân khu chức năng quy hoạch, quản lý 101 DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ Số hiệu Sơ đồ 1.1 Tên sơ đồ Sơ đồ cơ cấu quản lý hiện nay Trang 70 1 MỞ ĐẦU Lý do lựa chọn đề tài Quảng Ninh là một tỉnh địa đầu vùng đông bắc của Tổ quốc, Quảng Ninh có biên giới trên đất liền và trên biển với các cửa khẩu giao thương nhộn nhịp nhất trên cả tuyến biên giới Việt - Trung trong bối cảnh quan hệ hợp tác Việt - Trung cũng như ASEAN - Trung Quốc ngày càng được củng cố, mở rộng. Với vị trí địa lý đặc biệt quan trọng, tiềm lực kinh tế được xây dựng qua gần 30 năm đổi mới đã giúp Quảng Ninh có vị thế ngày càng quan trọng trong hợp tác Hai hành lang - Một vành đai kinh tế Việt Nam - Trung Quốc. Quảng Ninh được ví như một Việt Nam thu nhỏ và là một điểm đến đầy tiềm năng hứa hẹn nhiều cơ hội để phát triển kinh tế, văn hóa, du lịch cũng như khám phá những trải nghiệm mới mẻ về con người, về vùng đất đậm nét văn hóa và lịch sử. Với một bề dày truyền thống dựng nước và giữ nước của Cha ông, theo dòng chảy của lịch sử, Quảng Ninh cũng như bao vùng miền khác đã trải qua bao thăng trầm với những biến cố, thịch suy và trường tồn cùng với vận mệnh của dân tộc. Quảng Ninh ngày nay được biết tới không phải chỉ là vùng đất khai thác “ vàng đen” nổi tiếng của cả nước, không phải chỉ bởi những con số thống kê về tăng trưởng và phát triển hay vì Quảng Ninh có một danh lam thắng cảnh nổi tiếng là Vịnh Hạ Long mà Quảng Ninh còn được biêt tới là một vùng đất mang đậm bản sắc văn hóa với những nét vừa đặc trưng nhưng cũng hết sức đa dạng, phảng phất hơi thở của dân tộc và thời đại. Nằm trong lòng vịnh Hạ Long, có diện tích quy hoạch là 1.131,0 Ha được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 142/2002/QĐ-TTg ngày 21/10/2002 theo Đồ án Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di sản Vịnh Hạ Long đến năm 2020 ( tỷ lệ 1/25000), Trung tâm Bảo tồn Văn hóa biển mà 2 làng chài Cửa Vạn là hạt nhân mang trong mình một vẻ đẹp nguyên sơ và độc đáo. Được hình thành từ làng chài Cửa Vạn (có nguồn gốc từ hai làng chài cổ là Giang Võng, Trúc Võng) và hai làng chài khác là làng Hồ Ba Hầm và làng Cống Tàu cùng một số các hòn đảo nhỏ nằm rải rác xung quanh tạo thành không gian chính của trung tâm. Cùng với ba trung tâm khác là Trung tâm bảo tồn Hang động, Trung tâm bảo tồn công viên Vạn Cảnh, Trung tâm phát triển giải trí tạo thành không gian chủ đạo và bao trùm toàn bộ không gian bảo tồn vịnh Hạ Long, là nội dung cốt lõi trong quy hoạch Bảo tồn và phát huy giá trị di sản Vịnh Hạ Long đến năm 2020. Được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt từ năm 2002, tuy nhiên việc triển khai lập các quy hoạch, thực hiện và quản lý đến nay còn chậm, còn nhiều bất cập và hạn chế. Một mặt, trong những năm gần đây tốc độ đô thị hóa diễn ra quá nhanh, khó kiểm soát dẫn đến phương thức lối sống có những biến dạng, nhiều phong tục tập quán tốt đẹp bị tác động và có nguy cơ bị mai một. Các làng chài ngày nay đã có nhiều sự thay đổi. Mặt khác, do ảnh hưởng của việc khai thác du lịch thiếu kế hoạch, thiếu sự hiểu biết nhất định về các giá trị truyền thống, các giá trị lịch sử, văn hóa... đã phá vỡ những trật tự cũ một cách gượng ép thô bạo, môi trường thiên nhiên bị xâm hại nghiêm trọng. Hình thái, cấu trúc của làng chài Cửa Vạn và các làng chài khác trên vịnh Hạ Long có nhiều biến đổi. Không gian bị thu hẹp, các giá trị về văn hóa, kiến trúc bị xuống cấp, biến dạng và bị ngoại lai... Những vấn đề này đã đe dọa trực tiếp đến tính toàn vẹn của khu làng chài. Người dân và khách tham quan, những người yêu mến Hạ Long đang dần mất đi những khái niệm và ấn tượng về khu vực giàu giá trị lịch sử và nhân văn này. Trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên được nhận dạng thì mâu thuẫn giữa lợi ích sản xuất thủy hải sản với phát triển du lịch, mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế đô thị với bảo tồn phát huy giá trị di sản, bảo vệ môi 3 trường, mâu thuẫn giữa ổn định và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân... là một trong những nguyên nhân then chốt cần phải giải quyết trong việc hoạch định mọi kế hoạch phát triển kinh tế trong vùng. Để giải quyết vấn đề này, trên cơ sở định hướng trong Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di sản Vịnh Hạ Long đến năm 2020, năm 2012 UBND tỉnh Quảng Ninh đã cho lập Quy hoạch chi tiết xây dựng: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long đến năm 2020 tỷ lệ 1/2000 và một số các quy hoạch chi tiết các điểm dân cư trên vịnh Hạ Long. Tuy nhiên, giữa việc lập và thực hiện sau khi quy hoạch được duyệt đã có nhiều biến đổi. Sức ép từ quá trình khai thác du lịch, đánh bắt và chế biến thủy hải sản...diễn ra một cách tự phát, thiếu một sự quản lý chung nhất hợp lý và khoa học dẫn đến tình trạng mất kiểm soát, tính ưu việt mà quy hoạch đã đưa ra không triển khai được. Thực tế cho thấy, việc triển khai thực hiện và quản lý xây dựng, kiến trúc cảnh quan theo quy hoạch có những điều bất cập, công tác quản lý (quy hoạch và xây dựng) chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, bộ máy quản lý còn mỏng chưa đủ năng lực và tính chuyên nghiệp để thích ứng với sự phát triển và thay đổi nhanh chóng của thực tiễn hoặc bị chồng chéo giữa nhiều cấp nghành trên cùng một địa bàn.... Các chế tài xử lý, hướng dẫn đưa ra chưa phù hợp, thiếu tính khoa học hoặc chưa sát với thực tế, công tác tuyên truyền còn bị xem nhẹ... đã dẫn tới những sai khác đáng tiếc. Do phát triển tự phát, và chủ yếu là do người dân tự bỏ kinh phí để xây dựng nên bộ mặt các khu làng chài trở nên lộn xộn, sắp đặt tùy tiện, thiếu hài hoà, không gian cảnh quan thiếu đặc trưng… Kiến trúc công trình, đặc biệt là nhà ở không được thực hiện một cách đầy đủ và nghiêm túc, chắp vá, thiếu chọn lọc theo quy hoạch. Việc sử dụng vật liệu, màu sắc còn tạm bợ. Trong sáng tác kiến trúc tồn tại xu hướng bắt chước áp đặt, thiếu sự tôn trọng thiên nhiên, nghệ thuật truyền thống... 4 Từ những vấn đề nêu trên, việc nghiên cứu đề tài “ Quản lý không gian kiến trúc cảnh quan Trung tâm bảo tồn Văn hóa biển và Làng chài Cửa Vạn trên vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ” theo quy hoạch là rất cần thiết và mang tính thực tiễn cao. Là một mảng không gian rất lớn, trong khuôn khổ bài viết, luận văn này quan tâm nghiên cứu công tác quản lý không gian kiến trúc cảnh quan trong phạm vi Khu bảo tồn Văn hóa biển ( tên gọi trong Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di sản Vịnh Hạ Long đến năm 2020) mà làng chài Cửa Vạn là hạt nhân tiêu biểu theo quy hoạch đã được phê duyệt - Đây là vấn đề cần được nghiên cứu nhằm mục đích xây dựng Khu bảo tồn Văn hóa biển có tính khả thi cao, đem lại sự khang trang hiện đại và có bản sắc. Các ngôi làng chài được quy hoạch sẽ lưu giữ được nét đẹp truyền thống, phù hợp với tâm lý, phong tục tập quán sinh hoạt và sản xuất của người dân. Qua đó giúp đời sống của người dân được đảm bảo ngày càng nâng cao, môi trường được phục hồi ngày một tốt hơn. Mặt khác cũng góp phần hoàn thiện thể chế chính sách hệ thống văn bản quản lý hiện nay. Mục đích nghiên cứu Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn các vấn đề về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan theo quy hoạch đã được phê duyệt để hướng tới việc bảo tồn các giá trị về không gian kiến trúc cảnh quan khu làng chài Cửa Vạn nói riêng và khu Bảo tồn văn hóa biển nói chung. Từ đó tìm ra các mặt được và chưa được, các nguyên nhân khách quan và chủ quan... để tìm ra các giải pháp liên quan về quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng và quản lý không gian kiến trúc cảnh quan, môi trường sau quy hoạch... nhằm hướng tới phát triển du lịch theo hướng thân thiện và bền vững. Đề xuất một số biện pháp nhằm quản lý quy hoạch, quản lý không gian kiến trúc cảnh quan và bảo tồn theo quy hoạch đã được duyệt một cách hiệu 5 quả. Tạo và tăng các điều kiện sống, sinh hoạt, giáo dục phù hợp với tâm lý và tập quán sinh hoạt của ngư dân. Đồng thời nhằm nâng cao nhận thức của người dân làng chài nói riêng, nhân dân cả nước và khách tham quan nói chung về việc khai thác, sử dụng kết hợp với bảo tồn các giá trị văn hóa kiến trúc và phát triển du lịch, bảo vệ môi trường. Tạo sự thống nhất hài hòa với không gian cảnh quan chung theo một kịch bản thống nhất, có kiểm soát. Góp phần bảo vệ và làm tăng giá trị cho kỳ quan thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long. Là cơ sở để quản lý, phối kết với các loại quy hoạch chuyên ngành khác trong tổng kịch bản phát triển Vùng Vịnh Hạ Long theo hướng phát triển bền vững trên nền tảng một quy hoạch hợp nhất. Duy trì giải pháp tiếp cận thiên nhiên phù hợp, hài hoà nhằm hướng tới một môi trường sinh thái bền vững. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Không gian kiến trúc cảnh quan khu làng chài Cửa Vạn nói riêng và Trung tâm Bảo tồn văn hóa biển nói chung theo Quy hoạch chi tiết xây dựng Bảo tồn và phát huy các giá trị di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long đến năm 2020 đã được phê duyệt. Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ không gian Trung tâm Bảo tồn văn hóa biển, bao gồm một số làng chài điển hình trên Vịnh Hạ Long ( gồm 3 làng chài: Hồ Ba Hầm, Cống Tầu, Cửa Vạn) nằm trên 2 đảo Hang Trai, đảo Đầu Bê và một số đảo lân cận. Trong đó tập trung nghiên cứu tại khu làng chài Cửa Vạn vì cộng đồng dân cư ở đây mang đầy đủ những đặc trưng của một làng chài thủy cư có mặt lâu đời trên Vịnh Hạ Long. Qui mô nghiên cứu là 1.131,0 Ha. 6 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập và xử lý thông tin, tư liệu... qua đó phân tích đánh giá thực trạng; Phương pháp nghiên cứu trên bản đồ và khảo sát thực địa; Phương pháp điều tra xã hội học; Phương pháp phân tích, tổng hợp, xử lý bằng các công cụ tin học, suy luận logic để đề xuất các giải pháp, chính sách quản lý, bảo tồn... Nội dung nghiên cứu Khảo sát, đánh giá về các nội dung trong quy hoạch đã được lập. Thực trạng xây dựng và quản lý không gian kiến trúc cảnh quan Trung tâm Bảo tồn văn hóa biển nói chung và khu làng chài Cửa Vạn nói riêng theo quy hoạch đã được phê duyệt; Thực trạng về quản lý, khai thác sử dụng các tiềm năng của khu làng chài trong lĩnh vực du lịch và bảo vệ môi trường. Những cơ sở, căn cứ pháp lý và chính sách cho công tác quản lý, bảo tồn các giá trị văn hóa kiến trúc cảnh quan khu vực. Đề xuất các giải pháp quản lý để sử dụng trên cơ sở đánh giá những mặt hạn chế, những mặt còn tồn tại. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học: + Đề xuất các giải pháp quản lý, bảo tồn không gian kiến trúc cảnh quan khu Trung tâm Bảo tồn văn hóa biển và làng chài Cửa Vạn theo quy hoạch bảo tồn gắn với phát triển du lịch bền vững một cách cụ thể, phù hợp với địa phương; + Góp phần cụ thể hóa cơ sở lý luận, khoa học trong công tác quản lý gắn với ổn định và phát triển đời sống vật chất, tinh thần của ngư dân; 7 Ý nghĩa thực tiễn: + Góp phần hoàn thiện các giải pháp cho công tác quản lý, bảo tồn cũng như phát huy các giá trị về văn hóa, kiến trúc cảnh quan để từ đó có phương án gắn kết với việc phát triển du lịch một cách bền vững và bảo vệ môi trường + Chung tay góp phần gìn giữ bản sắc văn hóa, đặc trưng kiến trúc của không gian làng chài hướng tới sự hài hòa giữa bảo tồn và phát triển các không gian. Đem lại sự phong phú đa dạng phục vụ cho du lịch và phát triển kinh tế; + Góp phần nâng cao giá trị và vai trò của không gian làng xã trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước theo phương châm đổi mới – hiện đại – dân tộc; + Cân bằng giữa đời sống văn hóa tinh thần và đời sống vật chất. Đồng thời tạo ra giá trị cộng đồng trong cộng đồng; Một số khái niệm cơ bản  Cảnh quan: Tùy theo mỗi ngành có một cách quan niệm khác nhau về cảnh quan. Theo các nhà kiến trúc cảnh quan: Phong cảnh là một không gian hạn chế, mở ra những điểm nhất định. Đó là những thành phần thiên nhiên và nhân tạo mang đến cho con người những cảm xúc và tâm trạng khác nhau. Còn cảnh quan là một tổ hợp phong cảnh có thể khác nhau, nhưng tạo nên một biểu tượng thống nhất về đặc điểm thiên nhiên chung của địa phương. Con người chịu tác động của môi trường cảnh quan thông qua tất cả các giác quan (chủ yếu là thị giác). Môi trường này được hình thành do hệ quả tác động tương hỗ của các thành phần cảnh quan. Hệ thống mối quan hệ này đã tạo nên nét đặc trưng cho mỗi vùng với kiểu cảnh quan khác nhau. Tùy theo cách phân loại mà ta có các loại cảnh quan như: Cảnh quan đô thị, cảnh quan nông thôn hay cảnh quan biển, cảnh quan núi, đồng bằng. 8  Kiến trúc cảnh quan: Là hoạt động định hướng của con người tác động vào môi trường nhân tạo để làm cân bằng mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố thiên nhiên và nhân tạo, tạo nên sự tổng hòa giữa chúng. Kiến trúc cảnh quan là một môn khoa học tổng hợp, liên quan đến nhiều lĩnh vực chuyên ngành khác nhau (quy hoạch không gian, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc công trình, điêu khắc hội họa...) nhằm đáp ứng các yêu cầu về công năng, thẩm mỹ, môi trường của con người.  Quy chế quản lý kiến trúc đô thị: Là các quy định hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện việc đầu tư xây dựng, cải tạo chỉnh trang trong đô thị phù hợp với các đồ án QHXD đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đồ án Thiết kế đô thị (đã và đang được nghiên cứu); làm cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa phương quản lý việc quy hoạch và đầu tư xây dựng theo đơn vị hành chính (Thành phố, quận, thị xã, phường, thị trấn), các khu vực đặc thù, các khu chức năng trong đô thị một cách hiệu quả, làm căn cứ để quản lý cấp phép xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang các công trình kiến trúc, thiết kế cảnh quan trong đô thị nhằm nâng cao chất lượng và thẩm mĩ kiến trúc cho toàn đô thị.  Để tạo điều kiện cho chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân chủ động nắm bắt thông tin, chỉ dẫn, các quy định cần thiết phù hợp với các đồ án QHXD đã được phê duyệt để triển khai công tác quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng đô thị trên các địa bàn, từ phạm vi rộng toàn thành phố đến phạm vi hẹp (các quận, phường, các khu vực đặc thù, các khu chức năng) một cách hiệu quả.  Đối với các công trình kiến trúc đặc biệt (công trình điểm nhấn, công trình có ý nghĩa lịch sử - văn hoá của địa phương) quy định cụ thể quản lý KTĐT chủ yếu là các nội dung: quy định vị trí, ranh giới, quy mô, tính chất, chức năng, phạm vi ranh giới bảo vệ (cấm xây dựng), hình thức kiến trúc, 9 tường rào, cổng, bố trí sân vườn, cây xanh, quảng cáo, đèn chiếu sáng, bãi đỗ xe, quy định về bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan v.v..  Sự tham gia của cộng đồng: Là quá trình trong đó các nhóm dân cư của cộng đồng tác động vào quá trình quy hoạch, thực hiện, quản lý sử dựng hoặc duy trì một dịch vụ, trang thiết bị hay phạm vi hoạt động. Các hoạt động cá nhân không có tổ chức sẽ không được coi là sự tham gia của cộng đồng. Sự tham gia của cộng đồng là một quá trình mà Chính phủ và cộng đồng cùng nhận một số trách nhiệm cụ thể và tiến hành các hoạt động để cung cấp các dịch vụ đô thị cho tất cả cộng đồng. Sự tham gia của cộng đồng là đảm bảo cho những người chịu ảnh hưởng của dự án được tham gia vào việc quyết định dự án. Sự tham gia của cộng đồng là tìm và huy động các nguồn lực của cộng đồng, qua đó để tăng lợi ích cho cộng đồng dân cư giảm các chi phí, tăng hiệu quả kinh tế và hiệu quả chính trị cho nhà nước. Các khái niệm trong Luật Di sản Văn hóa [14]:  Di sản văn hóa vật thể: Là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.  Danh lam thắng cảnh: Là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử thẩm mỹ, khoa học.  Tu bổ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh: Là hoạt động nhằm tu sửa, gia cố, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.  Di sản văn hóa Việt Nam được sử dụng nhằm mục đích: 1. Phát huy giá trị di sản văn hóa vì lợi ích của toàn xã hội; 2. Phát huy truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam; 10 Cấu trúc luận văn THÔNG BÁO Để xem được phần chính văn của tài liệu này, vui lòng liên hệ với Trung Tâm Thông tin Thư viện – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. Địa chỉ: T.13 – Nhà H – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội Đ/c: Km 10 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Hà Nội. Email: [email protected] TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất