Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật thị xã ba đồn quảng bình...

Tài liệu Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật thị xã ba đồn quảng bình

.PDF
27
128
78

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI PHẠM THỊ LIÊN QUẢN LÝ HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT THỊ XÃ BA ĐỒN - QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH Hà Nội - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI ---------------------------------- PHẠM THỊ LIÊN Khóa: 2015-2017 QUẢN LÝ HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT THỊ XÃ BA ĐỒN - QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Quản lý Đô thị và Công trình Mã số: 60.58.01.06 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS: MAI THỊ LIÊN HƯƠNG Hà Nội – 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI ---------------------------------- PHẠM THỊ LIÊN Khóa: 2015-2017 QUẢN LÝ HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT THỊ XÃ BA ĐỒN - QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Quản lý Đô thị và Công trình Mã số: 60.58.01.06 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS: MAI THỊ LIÊN HƯƠNG XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN PGS.TS: TRẦN THANH SƠN Hà Nội – 2017 LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập tại trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội, với vốn kiến thức đã được trang bị, sự hiểu biết của bản thân đến nay tác giả đã hoàn thành Luận văn tốt nghiệp. Nhân dịp này tác giả xin trân trọng bày tỏ lời cám ơn tới: PSG.TS Mai Thị Liên Hương là người hướng dẫn khoa học đã hướng dẫn tận tình, trách nhiệm, khoa học và hiệu quả. Thầy, Cô giáo giảng viên khoa SĐH – trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đã giảng dạy, giúp tác giả tiếp thu những kiến thức quý báu, nhiệt tình hướng dẫn, tạo điều kiện để tác giả hoàn thành tốt khóa học và Luận văn Thạc sỹ. UBND thị xã Ba Đồn, đặc biệt phòng quản lý Đô thị thị xã Ba Đồn, đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ tài liệu phục vụ nghiên cứu để tác giả hoàn thành luận văn Thạc sỹ. Gia đình của tác giả, cùng bạn bè đồng nghiệp những người đã chia sẻ khó khăn, động viên, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn Thạc sỹ. Tuy đã cố gắng rất nhiều nhưng do điều kiện thời gian, kiến thức của bản thân còn hạn chế nên nội dung của Luận văn cũng không tránh khỏi còn những thiếu sót. Tác giả rất mong được sự chia sẻ, thông cảm và đặc biệt sự đóng góp những ý kiến quý báu của hội đồng trường Đại học Kiến trúc Hà Nội cùng các Nhà khoa học, Thầy Cô giáo, đồng nghiệp và bạn bè. Xin trân trọng cảm ơn. Hà Nội, tháng 4 năm 2017 Tác giả luận văn Phạm Thị Liên LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan về toàn bộ nội dung và kết quả nghiên cứu luận văn này là của riêng tôi tự tìm tòi nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Mai Thị Liên Hương, không sao chép mà trên cơ sở nhận thức về khoa học - kỹ thuật xã hội, kết hợp với kinh nghiệm trong thực tiễn quản lý, hoạt động nghề nghiệp. Luận văn là sản phẩm nghiên cứu ứng dụng tạo ra kết quả mang tính khả thi có thể áp dụng thực tiễn, đóng góp cho sự nghiệp quản lý đô thị. Hà Nội, tháng 4 năm 2017 Tác giả luận văn Phạm Thị Liên MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 4. Phương pháp nghiên cứu 3 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3 6. Các khái niệm cơ bản quản lý HTKT đô thị 4 7. Cấu trúc luận văn 9 Phần 2. NỘI DUNG 10 Chương I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỆ THỐNG 10 HẠ TẦNG KỸ THUẬT THỊ XÃ BA ĐỒN - TỈNH QUẢNG BÌNH 1.1. Giới thiệu chung về Thị xã Ba Đồn - Tỉnh Quảng Bình 10 1.1.1. Vị trí địa lý 10 1.1.2. Điều kiện tự nhiên 13 1.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thị xã Ba Đồn 15 1.2. Thực trạng hệ thống HTKT Thị xã Ba Đồn - Tỉnh Quảng 24 Bình 1.2.1. Giao thông 24 1.2.2. Thoát nước 27 1.2.3. Cấp nước 27 1.2.4. Chất thải rắn và vệ sinh môi trường 29 1.3. Thực trạng quản lý hệ thống HTKT của Thị xã Ba Đồn- 30 Tỉnh Quảng Bình 1.3.1. Thực trạng công tác tổ chức quản lý hệ thống HTKT 30 Thị xã Ba Đồn- Tỉnh Quảng Bình 1.3.2. Thực trạng về cơ chế chính sách, xã hội hóa và sự 36 tham gia của công đồng trong công tác quản lý HTKT Thị xã Ba Đồn- Tỉnh Quảng Bình 1.4. Đánh giá hệ thống HTKT Thị xã Ba Đồn- Tỉnh Quảng 39 Bình 1.4.1. Đánh giá về thực trạng hệ thống HTKT 39 1.4.2. Đánh giá về quản lý hệ thống HTKT 40 1.5. Một số kết quả nghiên cứu liên quan đến HTKT thị xã Ba 42 Đồn – tỉnh Quảng Bình. Chương II. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ HỆ THỐNG HẠ 43 TẦNG KỸ THUẬT THỊ XÃ BA ĐỒN - TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Cơ sở lý luận về quản lý hệ thống HTKT 43 2.1.1.Vai trò và đặc điểm của hệ thống HTKT đô thị 43 2.1.2. Các yêu cầu cơ bản về kỹ thuật trong quản lý hệ 45 thống HTKT đô thị 2.1.3. Các yêu cầu, nguyên tắc và hình thức thiết lập cơ 56 cấu tổ chức quản lý HTKT 2. 2. Cơ sở pháp lý trong quản lý hệ thống HTKT đô thị 2.2.1. Hệ thống Luật và các văn bản pháp lý quản lý hệ 66 66 thống HTKT đô thị do cấp Bộ ban hành 2.2.2. Hệ thống các văn bản pháp lý quản lý hệ thống 70 HTKT đô thị do UBND Thị xã Ba Đồn ban hành 2.3. Thực tiễn quản lý hệ thống HTKT đô thị trên thế giới và 71 Việt Nam 2.3.1. Kinh nghiệm quản lý hệ thống HTKT trên thế giới 71 2.3.2. Kinh nghiệm quản lý hệ thống HTKT của một số 74 địa phương ở Việt Nam Chương III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HỆ THỐNG HẠ 78 TẦNG KỸ THUẬT THỊ XÃ BA ĐỒN - TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1. Giải pháp quản lý quy hoạch hệ thống HTKT Thị xã Ba 78 Đồn- Tỉnh Quảng Bình 3.1.1. Điều chỉnh quy hoạch chung, lập quy hoạch chuyên 79 ngành 3.1.2. Khớp nối đồng bộ HTKT giữa khu vực cũ và khu 80 vực mới 3.1.3. Hoàn thiện bản vẽ tổng hợp các đường dây, đường 81 ống KT 3.2. Giải pháp quản lý kỹ thuật HTKT Thị xã Ba Đồn- Tỉnh 81 Quảng Bình 3.2.1. Giải pháp quản lý hệ thống giao thông Thị xã Ba 81 Đồn- Tỉnh Quảng Bình 3.2.2. Giải pháp quản lý hệ thống cấp thoát nước Thị xã 85 Ba Đồn- Tỉnh Quảng Bình 3.2.3. Giải pháp quản lý tổ chức thu gom, vận chuyển chất thải rắn Thị xã Ba Đồn- Tỉnh Quảng Bình 96 3.2.4. Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý GIS trong quản 100 lý. 3.3. Giải pháp quản lý tổ chức hệ thống HTKT Thị xã Ba Đồn- 103 Tỉnh Quảng Bình 3.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực 103 quản lý hệ thống HTKT Thị xã Ba Đồn- Tỉnh Quảng Bình 3.3.2. Hoàn thiện cơ chế chính sách về quản lý hệ thống 109 HTKT Thị xã Ba Đồn- Tỉnh Quảng Bình 3.3.3. Tăng cường xã hội hóa và sự tham gia của cộng 111 đồng trong công tác quản lý hệ thống HTKT Thị xã Ba Đồn- Tỉnh Quảng Bình KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 116 1. Kết luận 116 2. Kiến nghị 118 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Cụm từ viết tắt BXD Bộ xây dựng CCN Cụm công nghiệp CTR Chất thải rắn CSDL Cơ sở dữ liệu ĐTM Đô thị mới ĐTXD Đầu tư xây dựng HTKT Hạ tầng kỹ thuật KCN Khu công nghiệp QLĐT Quản lý đô thị QLDA Quản lý dự án QL Quản lý QCVN Quy chuẩn Việt Nam QCXDVN Quy chuẩn xây dựng Việt Nam SVĐ Sân vận động TP Thành phố TTCN Tiểu thủ công nghiệp TDTT Thể dục thể thao TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC SƠ ĐỒ Tên Nội dung Sơ đồ 1.1. Quan hệ giữa chủ thể - đối tượng – mục tiêu quản lý Sơ đồ 1.2. Thực trạng quản lý HTKT thị xã Ba Đồn DANH MỤC HÌNH VẼ Tên Nội dung Hình 1.1. Liên hệ vùng thị xã Ba Đồn – tỉnh Quảng Bình Hình 1.2. Bản đồ hành chính Thị xã Ba Đồn – tỉnh Quảng Bình Hình 3.1. Sơ đồ tổng quát công nghệ xử lý đối với CTR tập trung Hình 3.2. Đề xuất cơ cấu tổ chức BQL dự án đô thị Hình 3.3. Sự tham gia của cộng đồng trong QH, QL đô thị DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên Nội dung Bảng 1 Tần suất mực nước tại Hòn La Bảng 2 Mực nước biển dâng thời kỳ 1980 – 1999 Bảng 3 Diện tích, dân số, mất độ dân số năm 2015 Bảng 4 Hiện trạng điều tra dân số năm 2015 Bảng 5 Hiện trạng sử dụng lao động năm 2015 Bảng 6 Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất Bảng 7 Quy định kích thước tối thiểu mặt cắt ngang đường ĐT Bảng 8 Bảng tính toán nhu cầu cấp nước Bảng 9 Bảng tính toán nhu cầu thoát nước Bảng 10 Cấu trúc nhóm và lớp dữ liệu trong CSDLGIS và QL HTKT DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Xây dựng (2008), Kỷ yếu hội thảo “Ứng dụng hệ thông tin địa lí (GIS) trong phát triển đô thị”, Hà Nội. 2. Bộ Xây dựng (2008), QCXDVN 01:2008/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch Xây dựng, Hà Nội. 3. Bộ Xây dựng. Phát triển đô thị giai đoạn 1999-2009. Báo cáo - Tham luận tại Hội nghị đô thị toàn quốc, Hà Nội ngày 06 tháng 11 năm 2009; 4. Bộ Xây dựng, UBND thành phố Hà Nội, Hội Quy hoạch Phát triển Đô thị Việt Nam và Hiệp Hội các Đô thị Việt Nam. Đô thị Việt Nam, Quy hoạch và Quản lý phát triển bền vững. Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Hà Nội ngày 07 tháng 11 năm 2009; 5. Vũ Cao Đàm (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học, tài liệu giảng dạy Sau đại học Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. 6. Nguyễn Ngọc Dung (2012), Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, tài liệu giảng dạy Sau đại học Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. 7. Đỗ Hậu, QHXD đô thị với sự tham gia của cộng đồng, NXB Xây dựng 2015 8. Nguyễn Đình Hương, Nguyễn Hữu Đoàn (2003), Giáo trình quản lý đô thị, NXB Thống kê, Hà Nội. 9. Phân viện báo chí và tuyên truyền Học viện chính trị hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2009), Giáo trình khoa học quản lý, Hà Nội. 10. Phạm Trọng Mạnh (2006), Quản lý hạ tầng kỹ thuật, NXB Xây dựng, Hà Nội. 11. Phạm Trọng Mạnh (2010), Quản lý đô thị, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội. 12. Nguyễn Tố Lăng (2008), Quản lý đô thị ở các nước đang phát triển, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. 13. Nguyễn Tố Lăng, Quản lý phát triển đô thị bền vững – Một số bài học kinh nghiệm. báo điện tử Ashui.com ngày 22/9/20110. 14. Học viện hành chính Quốc gia (2001), Giáo trình quản lý học đại cương, NXB Giáo dục, Hà Nội. 15. Nguyễn Lâm Quảng (2011), Khoa học quản lý, tài liệu giảng dạy Sau đại học Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. 16. Nguyễn Hồng Tiến, Nguyễn Hoàng Lân (2004), Quản lý xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, Cục hạ tầng kỹ thuật, Bộ Xây dựng. 17. Nguyễn Hồng Tiến (2012), Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, góp phần phát triển đô thị Việt Nam bền vững. Báo nhân dân số 20656 ngày 30/03/2012, Hà Nội. 18. Nguyễn Hồng Tiến (2011), Quy hoạch xây dựng công trình ngầm đô thị, Nhà Xuất bản Xây dựng. 19. Nguyễn Hồng Tiến (2012), Cơ sở xây dựng chính sách quản lý và phát triển đô thị, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 20. Nguyễn Hồng Tiến (2012), Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, góp phần phát triển đô thị Việt Nam bền vững. Báo nhân dân số 20656 ngày 30/03/2012, Hà Nội. 21. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình (2014-2015). 22. Trần Đức Tú (2011), Quản lý hạ tầng kỹ thuật thị trấn Lim- huyện Tiên Du- Tỉnh Bắc Ninh., Luận văn thạc sỹ Quản lý đô thị & công trình, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, Hà Nội. 23. Quốc hội khóa XIII (2014), Luật Xây dựng, Hà Nội. 24. Quốc hội (2009), Luật Quy hoạch đô thị, Hà Nội. 25. Quốc hội (2013), Luật Đất đai, Hà Nội. 26. Quốc hội (2014), Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 27. Quốc hội (2008), Luật giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008 28. UBND thị xã Ba Đồn (2012), Thuyết minh điều chỉnh quy hoạch chung Thị trấn Ba Đồn - huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. 29. UBND tỉnh Quảng Bình (2012), Thuyết minh đề án Đề án Đề nghị công nhận thị trấn Ba Đồn mở rộng đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV . 30. Wichai Saenghirunwattana – Tổng Giám đốc ESRI Vietnam (2008), Công nghệ GIS dùng cho phát triển đô thị, tài liệu sử dụng tại Hội thảo “Ứng dụng hệ thông tin địa lí (GIS) trong phát triển đô thị”, Hà Nội. Website cổng thông tin điện tử của một số cơ quan, đơn vị: Hội quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam: http://www.ashui.com Cổng giao tiếp điện tử thị xã Ba Đồn: http://badon.quangbinh.gov.vn Cổng thông tin điện tử Chính phủ: http://chinhphu.vn Cổng giao tiếp điện tử tỉnh Quảng Bình: http://www.quangbinh.gov.vn Tổng hội xây dựng Việt Nam: http://www.tonghoixaydungvn.org Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng: http://www.xaydung.gov.vn Bách khoa toàn thư mở: http://vi.wikipedia.org 1 MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Quảng Bình là trung tâm tiểu vùng Bắc Trung Bộ (duyên hải Trung Bộ); đầu mối trung chuyển và cửa ngõ giao thông với các nước bạn Lào, Thái Lan; vùng có các khu vực sinh thái quan trọng, với các tiềm năng về phát triển du lịch sinh thái, du lịch văn hoá, lịch sử cách mạng mang ý nghĩa Quốc gia và quốc tế; vùng có các khu vực có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng của Quốc gia. Thị xã Ba Đồn là Thị xã tỉnh lỵ của tỉnh Quảng Bình. Là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế văn hóa xã hội trong tổng thể các đô thị của tỉnh Quảng Bình và cả nước. Thị xã Ba Đồn trong quy hoạch xây dựng vùng Nam Hà Tĩnh - Bắc Quảng Bình và được xác định là vùng kinh tế tổng hợp, động lực phát triển của hai tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình, kề cận trục đường Hồ Chí Minh và có tuyến đường kinh tế quốc phòng ven biển. Thị xã Ba Đồn có vị trí là trung tâm phát triển giao lưu kinh tế: Nằm trên điểm giao nhau của QL1A và QL12A, có Khu kinh tế Hòn La, cảng thương mại sông Gianh và theo QL12A đi khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo. Ba Đồn đã được Chính Phủ công nhận là đô thị loại 4 và trở thành thị xã trực thuộc tỉnh theo: Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 20/12/2013 về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Quảng Trạch để thành lập thị xã Ba Đồn và 6 phường thuộc thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. Sau khi thành lập thị xã Ba Đồn và khi đồ án Quy hoạch chung được phê duyệt đến nay, nhu cầu và tốc độ phát triển xây dựng đô thị đang ngày càng cao. Đồng thời có nhiều động lực phát triển như vùng Di sản thiên nhiên Phong Nha-Kẻ Bàng, đường Hồ Chí Minh với hai tuyến Tây và Đông qua tỉnh Quảng Bình, sự phát triển của TP Đồng Hới, Khu kinh tế Hòn La, sự phát triển của các đầu mối hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ, giao thông, du lịch, công nghiệp… sẽ tác động đáng kể đến phát triển kinh tế xã hội cũng như quá trình phát triển đô thị của đô thị Ba Đồn. 2 Trong tỉnh Quảng Bình thị xã Ba Đồn có mật độ dân số cao đứng thứ 2 sau thành phố Đồng Hới. Mật độ dân số thị xã Ba Đồn năm 2015 là 700 người/km2 gấp 17,5 lần so với khuyến cáo của Liên Hợp Quốc. (Các nhà khoa học của Liên Hợp Quốc đã tính toán rằng, để cuộc sống thuận lợi, bình quân trên 1 km2, chỉ nên có từ 35 đến 40 người). Cơ sở hệ thống HTKT của thị xã Ba Đồn chủ yếu được tái sử dụng từ hệ thống HTKT đã được đầu tư từ những năm trước thông qua cải tạo, nâng cấp, sửa chữa. Nên phần lớn HTKT của thị xã quá tải, xuống cấp không đáp ứng được nhu cầu và thực tế phát triển đô thị. Việc đầu tư HTKT đô thị còn dàn trải, chưa có trọng tâm không xác định dự án ưu tiên, khai thác HTKT sử dụng còn đạt thấp, nguồn lực cán bộ quản lý trực tiếp của thị xã còn thiếu. Thị xã Ba Đồn có nhiều yếu tố bất cập, diện tích hẹp, người đông, phân bố dân cư không đồng đều, nhu cầu về đi lại, nhà ở, giao lưu buôn bán, thương mại dịch vụ, sinh hoạt văn hoá, thể thao, vui chơi giải trí ngày càng tăng… trong khi tốc độ phát triển hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển. Trong những năm qua, Phòng quản lý đô thị thị xã Ba Đồn cùng phối hợp với UBND và các đơn vị liên quan làm công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật, trật tự xây dựng và trật tự đô thị cũng như công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, chống lấn chiếm vỉa hè lòng đường, vệ sinh môi trường. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thị xã vẫn còn nhiều bất cập, chấp vá và chưa đồng bộ; sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu tư và các đơn vị quản lý, vận hành các công trình hạ tầng kỹ thuật chưa chặt chẽ; công tác xây dựng, quản lý và cung cấp thông tin, dữ liệu về hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị chưa tốt. Thị xã Ba Đồn chưa thu hút được nguồn lực để phát triển, mâu thuẫn giữa đầu tư hạ tầng và tính hiệu quả, nhiều dự án treo, khai thác kém. 3 Để góp phần cho việc quản lý hệ thống HTKT đô thị tốt hơn, đòi hỏi các cấp chính quyền của tỉnh Quảng Bình nói chung và Thị xã Ba Đồn nói riêng cần tiếp tục nghiên cứu, rà soát, bổ sung và hoàn chỉnh các công cụ quản lý liên quan đến HTKT đô thị. Phát huy hiệu quả quản lý, góp phần xây dựng và phát triển thị xã Ba Đồn theo hướng văn minh, hiện đại, phát triển bền vững là vùng kinh tế động lực Bắc Quảng Bình Nam Hà Tĩnh. Định hướng phát triển HTKT hiệu quả tạo môi trường sống xanh sạch và an toàn, là điển hình nhân rộng ra các vùng đô thị lân cận có cả nông thôn và thành thị. Do đó, đề tài luận văn “Quản lý hệ thống HTKT thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình” là rất cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu: đánh giá thực trạng và đề xuất 1 số giải pháp quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hệ thống hệ thống giao thông, quản lý hệ thống cấp thoát nước, quản lý chất thải rắn và vệ sinh môi trường. - Phạm vi nghiên cứu về hành chính: Thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: nghiên cứu đến năm 2030. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập; kế thừa tài liệu, kết quả đã nghiên cứu; - Phương pháp điều tra khảo sát thực địa, xử lý thông tin; - Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh, tiếp cận hệ thống; - Phương pháp chuyên gia, đúc rút kinh nghiệm, đề xuất giải pháp mới. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Các giải pháp quản lý được đề xuất trên cơ sở phân tích khoa học các kết quả đánh giá thực trạng quản lý hạ tầng kỹ thuật, các 4 văn bản pháp quy, cơ chế chính sách hiện hành và kinh nghiệm trong quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị tại Việt Nam và 1 số đô thị thế giới tương đương. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đầu tư xây dựng HTHTKT; đề xuất mô hình quản lý HTHTKT; đề xuất đổi mới cơ chế, chính sách quản lý HTHTKT nhằm quản lý HTHTKT thị xã Ba Đồn tỉnh Quảng Bình được hiệu quả. - Ý nghĩa thực tiễn: Các giải pháp quản lý HTHTKT thị xã Ba Đồn tỉnh Quảng Bình giúp có tính khả thi cao, giúp cho chính quyền địa phương cũng như đơn vị chủ đầu tư quản lý hiệu quả HTHTKT đô thị có thể làm cơ sở áp dụng và triển khai thực hiện đối với các đô thị quy mô tương tự khác trên địa bàn tỉnh cũng như vùng phụ cận; góp phần xây dựng thị xã là một đô thị giàu bản sắc nhưng vẫn hài hòa với thiên nhiên và môi trường, HTHTKT đồng bộ và hiện đại, mang đặc thù riêng cho khu vực, đem lại cho cư dân thị xã cuộc sống tiện nghi và thoải mái, tạo ảnh hưởng tích cực tới cuộc sống của dân cư khu vực lân cận. Các khái niệm cơ bản quản lý HTKT đô thị Khái niệm Hệ thống HTKT đô thị Theo Luật Xây dựng thì: Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật gồm công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn, nghĩa trang và công trình khác. Các công trình giao thông đô thị chủ yếu gồm: Mạng lưới đường, cầu, hầm, quảng trường, bến bãi, sông ngòi, kênh rạch, các công trình đầu mối HTKT như cảng hàng không, nhà ga, bến cảng… Các công trình của hệ thống cấp nước đô thị chủ yếu gồm: Các công trình thu mặt nước, nước ngầm, các công trình xử lý nước, hệ thống phân phối nước như đường ống, tăng áp, điều hòa. 5 Các công trình của hệ thống thoát nước đô thị chủ yếu: các sông, hồ điều hòa, đê, đập, mạng lưới cống, kênh mương thu gom và chuyển tải, các công trình đầu mối (trạm bơm, nhà máy xử lý, cửa xả) và phụ trợ khác nhằm mục đích thu gom, vận chuyển, tiêu thoát nước mưa, nước thải và xử lý nước thải. Các công trình của hệ thống cấp điện và chiếu sáng công cộng đô thị chủ yếu gồm: các nhà máy phát điện, các trạm biến áp, tủ phân phối điện, hệ thống đường dây dẫn điện, cột và đèn chiếu sáng… Các công trình quản lý và xử lý các chất thải rắn chủ yếu gồm: trạm trung chuyển chất thải rắn, khu xử lý chất thải rắn. Các công trình của hệ thống thông tin liên lạc đô thị chủ yếu gồm: các tổng đài điện thoại, mạng lưới cáp điện thoại công cộng, các hộp đầu cáp, đầu dây. Đô thị càng phát triển thì hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở đô thị càng có ý nghĩa quan trọng, sự phát triển của các ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của nền sản xuất, với chức năng làm cầu nối giữa sản xuất với sản xuất, giữa sản xuất với tiêu dùng kết cấu hạ tầng đô thị còn tạo nên mối quan hệ chặt chẽ giữa sản xuất và lưu thông, mở rộng thị trường, mở rộng mối quan hệ giao lưu giữa các vùng lãnh thổ trong nước và quốc tế. Hạ tầng là cơ sở để phát triển đô thị nhưng xây dựng hạ tầng đồng thời cũng sử dụng nguồn tài chính lớn của đô thị để phát triển. Vì vậy phát triển hạ tầng sao cho có hiệu quả, sử dụng ít nhất tài nguyên và nguồn lực tài chính. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật với đặc điểm cố định và kinh phí đầu tu lớn còn được coi là bộ xương cứng của đô thị. Giá trị của cơ sở HTKT thường chiếm đến 1/2 tổng giá trị các công trình trong đô thị. Số liệu này được rút ra từ thực tế tái thiết thành phố Dresden của Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai bị bom đạn phá hủy hoàn toàn các công trình trên mặt đất. Nhờ hệ thống hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp thoát nước …) không bị phá hủy nên kinh phí xây dựng lại thành phố giảm được 1/2. 6 Khái niệm Quản lý hệ thống HTKT đô thị Quản lý hệ thống tầng kỹ thuật đô thị có nội dung rộng lớn bao quát từ quy hoạch phát triển, kế hoạch hóa việc đầu tư thiết kế, xây dựng đến vận hành, duy tu sửa chữa, cải tạo nâng cấp và theo dõi thu thập số liệu để thống kê, đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống HTKT đô thị [12]. Việc xây dựng và vận hành hệ thống HTKT đô thị đòi hỏi những chi phí rất lớn nhưng nếu việc quản lý kém hiệu quả thì sẽ đem lại gánh nặng cho nền kinh tế, tạo ra những món nợ khó trang trải cho Ngân sách, gây ra những tác động nguy hại đối với môi trường. Vấn đề nâng cao hiệu quả hệ thống HTKT đô thị không chỉ xảy ra đối với các nước đang phát triển mà cũng thu hút sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách, nhà kinh tế và chính phủ các nước đang phát triển. Hệ thống quản lý HTKT đô thị là toàn bộ phương thức điều hành(phương pháp, trình tự, dữ liệu, chính sách, quyết định…) nhằm kết nối và đảm bảo sự tiến hành tất cả các hoạt động có liên quan đến quản lý HTKT đô thị. Mục tiêu của nó là cung cấp và duy trì 1 cách tối ưu hệ thống HTKT đô thị và các dịch vụ liên quan đạt được các tiêu chuẩn quy định trong khuôn khổ nguồn vốn và kinh phí được sử dụng. Hệ thống quản lý HTKT đô thị yêu cầu phải có cách tiếp cận tổng hợp và sử dụng phương pháp luận hệ thống. Khi xử lý các vấn đề quản lý HTKT đô thị phải xem xét vấn đề từ mọi khía cạnh kỹ thuật, kinh tế, xã hội và chính trị. Quá trình cải tạo và xây dựng các công trình HTKT đô thị phải tuân theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Ủy ban nhân dân từ cấp tỉnh, thành phố, phường, thị xã và Thị xã thường là giao cho các cơ quan chuyên trách quản lý sử dụng và khai thác. Quản lý gồm hai quá trình đan kết vào nhau một cách chặt chẽ là duy trì và phát triển. Nói cách khác, quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất