Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý hạ tầng kỹ thuật khung trên trục giao thông đô thị theo quy hoạch xây dự...

Tài liệu Quản lý hạ tầng kỹ thuật khung trên trục giao thông đô thị theo quy hoạch xây dựng thủ đô hà nội đến năm 2030

.PDF
27
96
119

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI PHẠM QUANG HUÂN QUẢN LÝ HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHUNG TRÊN TRỤC GIAO THÔNG ĐÔ THỊ THEO QUY HOẠCH XÂY DỰNG THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030 CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH MÃ SỐ: 62.58.01.06 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Hà Nội, Năm 2016 Luận án được hoàn thành tại: Trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Phạm Trọng Mạnh Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp trường tại: Trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội Vào hồi……… giờ ………ngày ………. tháng ……. năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Thư viện Trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong đô thị, trục giao thông chính đô thị mang ý nghĩa lớn về kinh tế và văn hóa cho đô thị.Trên trục giao thông chính trong chỉ giới đường đỏ (rộng khoảng 30-110m) có nhiều công trình hạ tầng kỹ thuật như: Giao thông, thoát nước, cấp nước, cấp điện, cấp năng lượng, cấp thông tin, cây xanh. Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đã được phê duyệt và định hướng đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 khối lượng công việc là hết sức lớn để đồ án đi vào thực tiễn cần có sự thay đổi cả về chất và lượng của bộ máy quản lý chính quyền hành chính Thủ đô, cần quy định rõ chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan trong công tác quản lý đô thị nói chung, quản lý hạ tầng kỹ thuật (HTKT) nói riêng chánh chồng chéo, giao nhiệm vụ chung chung không có cơ quan nào chịu trách nhiệm. Vì vậy sự khớp nối giữa việc quản lý các HTKTK với nhau và với giao thông là vấn đề khá phức tạp và rất tốn kém. Nếu không có sự nghiên cứu một cách đầy đủ thì sẽ trở thành vấn đề cản trở tới sự phát triển của thành phố. Do đó nghiên cứu “ Quản lý hạ tầng kỹ thuật khung trên trục giao thông đô thị theo quy hoạch xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030” có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao . 2. Mục tiêu nghiên cứu: - Quản lý không gian hạ tầng kỹ thuật khung (HTKTK) trên trục GTĐT; - Cơ cấu tổ chức quản lý HTKTK trên trục giao thông; - Xây dựng cơ chế thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm các công trình HTKTK theo quy hoạch xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý HTKTK. chạy ngầm dưới trục giaothông chính cấp đô thị có mặt cắt ngang B=30-110m 2 theo quy hoạchThủ đô Hà Nội đến năm 2030. - Phạm vi nghiên cứu: Không gian: lấy khu vực nội đô Hà Nội, thời gian: lấy năm 2030 4. Các phƣơng pháp nghiên cứu: - Phương pháp thu thập số liệu:. - Phương pháp phân tích tổng hợp: - Phương pháp chuyên gia: - Phương pháp so sánh giả định: - Phương pháp kế thừa - Phương pháp hệ thống hóa: 5. Nội dung nghiên cứu: - Đánh giá đúng thực trạng các hệ thống HTKTK trên trục giao thông tại Thủ đô Hà Nội - Đánh giá thực trạng Mô hình tổ chức, cơ chế thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm cơ quan quản lý HTKTK - Hệ thống các cơ sở lý luận và thực tiễn các văn bản pháp lý và kinh nghiệm quốc tế làm căn cứ cho công tác quản lý HTKTK. - Đề xuất tính toán hệ thống HTKTK chạy trên không gian trục giao thông. - Xây dựng mô hình tổ chức quản lý HTKTK trên trục giao thông chính đô thị 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài a. Ý nghĩa khoa học b. Ý nghĩa thực tiễn: 7. Những đóng góp khoa học và điểm mới của luận án a. Giá trị về mặt khoa học. 3 b. Giá trị về mặt thực tiễn c. Những điểm mới của luận án. 8. Một số khái niệm - Khái niệm - Hạ tầng kỹ thuật khung: - Hào kỹ thuật: - Tuy nen kỹ thuật: 9. Kết cấu luận án: Luận án được trình bày trong 160 trang gồm cả ảnh, bao gồm phần mở đầu, ba chương nội dung, kết luận, cuối cùng là danh mục các công trình được công bố trên các tạp chí và tài liệu tham khảo. CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN QUẢN LÝ HTKTK TRÊN TRỤC GIAO THÔNG ĐÔ THỊ 1.1. Tổng quan quản lý hạ tầng kỹ thuật khung trên trục giao thông trên thế giới 1.1.1. Quản lý hạ tầng kỹ thuật khung trên trục giao thông tại Vương Quốc Anh Giao thông vận tải tại Vương quốc Anh hình thành trên cơ sở đường bộ, đường không, đường sắt và mạng lưới đường thủy phục vụ cho 63.395.574 dân. Các tiêu chuẩn kỹ thuật hạ tầng của tuyến đường nói chung ở Anh được chuẩn hóa bởi Luật và các quy định của Bộ Giao thông-Vận tải cũng như đơn vị tư vấn chính sách và kỹ thuật cơ bản cho Bộ Giao thông-Vận tải là HA. Để quản lý hệ thống HTKTK thành phố đã tổ chức một đơn vị quản lý trực tiếp và có quy định về quản lý tài sản các công trình công cộng thành phố. 1.1.2. Quản lý hạ tầng kỹ thuật tại Canada Do diện tích của Canada lớn, lại phân chia thành các khu vực và các liên bang/tỉnh có những chính sách tương đối khác nhau về quản 4 lý đầu tư và sử dụng cơ sở hạ tầng giao thông, chính vì vậy ta sẽ xét điển hình thành phố Edmoton là thủ phủ hành chính của Bang Alerta- Canada. Hội đồng nhân dân của thành phố đã trực tiếp thành lập riêng một đơn vị quản lý các tài sản công, được gọi là Senior Management Team (SMT). SMT quản lý chung cho 3 lĩnh vực là tài sản công trình xây dựng công cộng, công trình giao thông 1.1.3. Quản lý hạ tầng kỹ thuật khung tại Nhật Bản Quản lý cơ sở HTKT của Nhật Bản cực kỳ đồng bộ giữa các ngành và đơn vị chuyên môn khác nhau trên cùng một cung đường và thường xuyên bảo dưỡng và đánh giá an toàn kỹ thuật của cơ sở hạ tầng. 1.1.4. Quản lý hạ tầng kỹ thuật tại Singapore Về quản lý cơ sở HTKT đường bộ, với các công trình đã và đang hoạt động, Singapore tập trung hoàn toàn các vấn đề cơ bản về hạ tầng kỹ thuật dưới sự quản lý của Bộ giao thông vận tải và với công trình giao thông nội địa thì trực tiếp Cục giao thông nội địa (LTD) quản lý. Về quản lý kinh tế kỹ thuật hạ tầng các công trình giao thông của Singapore, Singapore có thu thuế các phương tiện cá nhân và phí giao thông công cộng. 1.2. Tổng quan quản lý HTKTK tại Việt Nam 1.2.1. Quản lý HTKTK tại thành phố Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những một đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam và khu vực Đông Nam Á, tuy nhiên công tác quản lý hiện nay còn gặp nhiều khó khăn và phức tạp. Mỗi công trình (cấp nước, điện, thông tin…) được quản lý bởi nhiều cơ quan khác nhau – và hầu hết các đô thị chưa lập được bản đồ hiện trạng tổng hợp các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm và việc quản lý mới mang tính chất đơn ngành, sử dụng chưa mang tính đa ngành. 5 1.2.2. Quản lý HTKTK tại Đà Nẵng Cơ cấu tổ chức tổ chức cơ quan quản lý giao thông và HTKT Đà Nẵng được thực hiện theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/04/2014. Tuy nhiên, cũng như các đô thị khác trong cả nước công tác quản lý hạ tầng vẫn theo quản lý đơn ngành mà chưa có sự phối hợp liên ngành vì vậy hệ thống hạ tầng khung trên các trực đường chính đô thị vẫn là một vấn đề cần được cải tiến trong thời gian tới. 1.2.3. Thực trạng quản lý HTKTK tại các thành phố khác Tỉnh Vĩnh Phúc, Thành phố Phủ Lý là một trong những tỉnh đã triển khai chương trìnhPhát triển hệ thống HTKTK, có điều kiện địa lý tương đồng Hà Nội 1.3. Tổng quan quy hoạch HTKTK tại Thủ đô Hà Nội 1.3.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế của Thủ đô Hà Nội Thủ đô Hà Nội là Trung tâm chính trị - hành chính của cả nước với Diện tích tự nhiên rộng 3.344,6 km2, gồm 10 quận, 1 thị xã và 18 huyện ngoại thành. 1.3.2. Tổng quan quy hoạch không gian giao thông Mạng lưới đường nội đô của Thủ đô Hà Nội với tổng chiều dài 624km đang bị quá tải nặng nề do việc phát triển hệ thống còn cách xa so với tốc độ tăng dân số và, tốc độ phát triển kinh tế – xã hội. Quỹ đất giao thông hiện trạng chỉ chiếm dưới 8% đất xây dựng đô thị, đáp ứng được dưới 40% mức hợp lý. Hệ thống các chỉ tiêu cơ bản GTĐT theo quy hoạch chung Hà Nội 2030 như sau: Mật độ mạng lưới đường thành phố tính đến đường chính khu vực: 4,0 – 6,0 Km/Km2; Tỷ lệ đất giao thông 20% - 26%; Vận tải hành khách công cộng đáp ứng 35% đến năm 2020; 55% đến năm 2030 và 65%-70% sau năm 2030; Mật độ mạng lưới giao thông công cộng: 2,0-3,0 Km/Km2. 6 1.3.3. Tổng quan quy hoạch không gian kỹ thuật ngầm Gần đây, hệ thống giao thông ngầm Thủ đô phát triển rất nhanh nhằm đáp ứng kịp thời sự quá tải của phương tiện giao thông. Như các tuyến metro hướng tâm, vành đai, hệ thống các hầm chui tại các nút giao lớn liên tục được bổ sung, v.v… 1.3.4. Tổng quan quy hoạch công trình HTKTK khác Đến nay, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống cấp điện và thông tin liên lạc của Thủ đô được thực hiện và quản lý chặt chẽ theo quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và đặc biệt theo quy hoạch ngành đã được phê duyệt. 1.4. Tổng quan cơ cấu tổ chức quản lý HTKTK 1.4.1. Cơ cấu quản lý cấp Trung Ương Phân cấp hành chính của nước ta hiện nay nếu tính từ trung ương thì có Trung ương chỉ đạo điều hành và ở dưới là Cấp Tỉnh, cấp Huyện và cấp xã. Quản lý HTKTK cũng theo các cấp độ. (Hình 1.22) 1.4.2. Cơ cấu quản lý cấp Thành phố Hà Nội là TP Loại Đặc biệt có cơ cấu tổ chức quản lý HTKTK như Hình 1.23.. 1.4.3. Cơ cấu quản lý đối với cấp Quận, huyện UBND cấp quận, huyện quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các cơ quan chuyên môn. Quốc Hội Chính phủ Bộ Xây dựng Bộ KHĐT Bộ GTVT Bộ CT Bộ TC Bộ TNMT 7 Hình 1. 1Sơ đồ bộ máy quản lý Nhà nước về quy hoạch đô thị và đầu tư khai thác sử dụng HKTK khung. Hội đồng nhân dân TP Hà Nội UBND Thành phố Hà Nội Sở GT VT Sở Xây dựng Sở QHKT Sở Tài chính Sở KHĐT Sở Các Công ban thương QLDA Sở TNMT Quận (tương đương) P. QLĐT P.TC-KH P. TN-MT P. CT P.NN Hình 1. 2 Sơ đồ tổ chức cơ quan quản lý HTKTK g 1.5. Thực trạng công tác quản lý quy hoạch, ĐDĐO, HTKTK tại g Hà g Nội g g g g g 1.5.1. Công tác quy hoạch hạ tầng đường dây đường ống. Công tácquy hoạch xây dựng đô thị còn tồn đọng nhiều vấn đề về yêu cầu thiết kế, quy cách thể hiện bản vẽ HTKT nói chung và HTKTK nói riêng.Các bản vẽ HTKT bao gồm các nội dung chuyên môn được nghiên cứu riêng lẻ sau đó được tổng hợp vào bản vẽ Tổng hợp đường đây đường ống. Bản vẽ này mới chỉ đơn thuần thể hiện sự hiện diện chưa hề có nghiên cứu đặt trong tuynel, hào kỹ thuật 8 1.5.2. Công tác tổ chức quản lý kỹ thuật HTKTK trên trục giao thông đô thị tại thủ đô Hà Nội Trong giai đoạn thực hiện quy hoạch theo quy định của thành phố nhiều cơ quan có chức năng quản lý quy hoạch, có sự trùng lặp về cơ cấu tổ chức của các Sở, ngành. Do sự chồng chéo nhau này đã dẫn đến việc giải quyết thủ tục hành chính và triển khai dự án còn rườm rà, phải trải qua nhiều bước. 1.5.3. Quản lý HTKTK trong khai thác và sử dụng Hệ thống HTKTK trong quá trình khai thác sử dụng của Thành phố được quản lý bởi nhiều tổ chức khác nhau chồng chéo nhau, không có sự phối hợp nhịp nhàng nhau, diện tích và không gian của hệ thống HTKT ngầm đan xen nhau, chồng nhau.... ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý…. 1.5.4. Cấp giấy chứng chỉ quy hoạch, cấp phép xây dựng, chứng nhận quyền sử dụng đất Nhìn chung, quản lý quy hoạch đô thị của Hà Nội trong những năm gần đây đã có nhiều tiến bộ. Xác định cải cách thủ tục hành chính là một nhiệm vụ quan trọng, tuy nhiên việc cấp chứng chỉ quy hoạch, GPXD, chứng nhận quyền sử dụng đất đặc biệt là không gian ngầm vẫn còn nhiều bất cập. 1.5.5. Cơ chế kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm Hiện tại công tác thanh tra kiểm tra công trình tại Hà Nội được thực hiện chủ yếu bởi hai đơn vị tương đương cấp phòng trực thuộc hai Sở: là thanh tra xây dựng và thanh tra sở GT-VT. 1.6. Tổng quan các công trình NCKH có liên quan đến đề tài luận án 1.6.1. Một số công trình nghiên cứu khoa học ngoài nước Tác giả đã nghiên cứu một số các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài như: “Chiến Lược của các đô thị lớn” C.Mayhew, R.Simon (2001)- Les Stratégies Des Grandes MéTroPoles;Kwabena 9 Ofosu (2010): Luận án tiến sĩ - An Integrated Approach to Transportation Infrastructure Management-Một cách tiếp cận tổng hợp trong việc quản lý hạ tầng giao thông;Kỷ yếu Hội thảo quốc tế lần thứ ba về cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở các nước đang phát triển và Hội nghị Quốc tế lần thứ nhất về quản lý bền vững giao thông vận tải. 1.6.2. Một số công trình nghiên cứu khoa học trong nước Tác giả cũng đã nghiên cứu một số công trình khoa học bao gồm các đề tài khoa học cấp Bộ, cấp Thành phố và một số các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ trong nước có liên quan. 1.7. Những vấn đề còn tồn tại cần nghiên cứu Trên cơ sở những hạn chế, tồn tại của Hà Nội nhiệm vụ của luận án cần làm rõ một số nội dung quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung trên các đường giao thông đô thị, cụ thể là:  Nghiên cứu giải pháp Quy hoạch không gian giao thông đối với HTKTK trên các trục đường giao thông chính của thành phố. gắn với bề rộng của hè đường.  Nghiên cứu định hướng cải tạo hệ thống HTKTK đối với các khu vực đô thị cải tạo và đề xuất quy trình các bước tiến hành xác định không gian ngầm HTKTK đối với các khu vực đô thị phát triển mới  Nghiên cứu mô hình quản lý trong quản lý hạ tầng kỹ thuật khung trên các đường giao thông Hà Nội: Câp thành phố, Trên địa bàn và theo ngành  Nghiên cứu cơ chế thanh tra xử lý vi phạm trong công tác quản lý HTKTK. CHƢƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ HTKTK TRÊN TRỤC GTĐT THEO QUY HOẠCH XÂY DỰNG THỦ ĐÔ HÀ NỘI 2.1. Cơ sở lý luận trong công tác quản lý HTKTK 2.1.1. Vai trò của HTKTK trong sự phát trong sự phát triển đô thị 10 Hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị có vai trò quan trọng trong sự phát triển đô thị trên 3 mặt: kinh tế, bảo vệ môi trường và xã hội. 2.1.2. Các hình thức bố trí HTKTK trên trục giao thông đô thị các đô thị hiện đại để đảm bảo mỹ quan đô thị và đảm bảo an toàn, người ta có xu hướng hạ ngầm hệ thống các đường dây và đường ống. Mức độ hạ ngầm tùy thuộc vào trình độ phát triển của đô thị đó, chúng có thể được chôn th ng trực tiếp dưới đất hoặc tích hợp vào chung trong hào kỹ thuật hoặc tuy nen kỹ thuật. 2.1.3. Mối quan hệ giữa hè đường với bố trí công trình HTKTK Hè đường phố có nhiều chức năng và một trong những chức năng quan trọng là nơi để bố trí hạ tầng kỹ thuật và cho người đi bộ. Do đó, việc bố trì hệ thống HTKTK phụ thuộc rất nhiều vào bề rộng hè đường nên nó có mối quan hệ chặt chẽ với các hình thức bố trí hạ tầng kỹ thuật khung trên đường. 2.1.4. Các nguyên tắc và yêu cầu quản lý xây dựng kỹ thuật hạ tầng khung trên các đường giao thông đô thị Quản lý Hạ tầng kỹ thuật khung trên các đường giao thông là một phần trong không gian ngầm đô thị vì vậy cần phải đảm bảo các nguyên tắc và yêu cầu theo Luật Quy hoạch đô thị 2009, Nghị định số 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị và một số nguyên tắc đã được PGS.TS Nguyễn Hồng Tiến nghiên cứu trong tài liệu „Quy hoạch xây dựng công trình ngầm đô thị‟ và đảm bảo các yêu cầu về khoảng cách giữa các đường dây, đường ống cũng như từ chúng đến đáy của tuy nen phải tuân thủ QCVN 01:2008/BXD, QCVN QTĐ 08:2010/BCT, QCVN 33:2011/BTTTT và các quy định chuyên ngành. 2.1.5. Cơ sở lý luận cơ cấu tổ chức quản lý HTKTK trên trục giao thông Cơ cấu tổ chức đô thị bao gồm hai thành phần cơ bản: Bộ máy lãnh đạo chung và bộ máy lãnh đạo các chức năng chuyên môn. 11 2.1.6. Cơ sở lý luận hình thành cơ chế quản lý HTKTK Quản lý hành chính nhà nước đối với quản lý HTKTK là một bộ phận thuộc hệ thống hành chính Nhà nước với các nguyên tắc: tập trung thống nhất, quản lý trực tiếp và kết hợp giữa quản lý ngành và quản lý lãnh thổ.Trong hệ thống quản lý đô thị có sự phân công, phân cấp rõ ràng, các chức năng hoạt động của chính quyền từ Ủy ban nhân dân thành phố đến Ủy ban nhân dân cấp quận huyện, phường xã. 2.2. Cơ sở pháp lý trong công tác quản lý HTKTK trên trục GTĐT. 2.2.1. Các văn bản của Chính phủ ban hành Các nghị định và các văn bản pháp lý đối với từng ngành trong HTKTK bao gồm ngành GT-VT, cấp nước, thoát nước, cấp điện và thông tin liên lạc 2.2.2. Các văn bản pháp lý cấp Thành phố Các văn bản pháp lý cấp Thành phố gồm 2 nhóm : nhóm văn bản Thành phố trình Trung ương ban hành và nhóm văn bản thành phố ban hành. 2.2.3. Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 Định hướng phát triển không gian vùng với Thủ đô Hà Nội là Đô thị hạt nhân - đa chức năng với chức năng hành chính, chính trị quốc gia.. 2.3. Kinh nghiệm thực tiễn của đô thị các nƣớc trong quản lý HTKTK 2.3.1. Kinh nghiệm quản lý hệ thống Tuynel và HTKT trên trục GTĐT ở Malaysia Malaysia đã áp dụng giải pháp thông minh cho Thủ đô Kuala Lumpur đó là xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm để hỗ trợ phòng chống ngập lụt. Đường hầm phòng chống ngập lụt ở Kuala 12 Lumpur có chiều dài 9 km là hầm đa năng kết hợp với giao thông và thoát nước mưa đô thị. 2.3.2. Kinh nghiệm của một số nước nhiều nước trên thế giới giải pháp hầm kỹ thuật (tuynen) để bố trí hạ tầng kỹ thuật ngầm đã được áp dụng. Việc xây dựng hệ thống tuynel kỹ thuật cũng trở thành một xu hướng hiện đại hóa sự phát triển của đô thị. Mỹ, Nga, Nhật và Đài Loan là những nước, khu vực đã phát triển hệ thống tuynel kỹ thuật để lắp đặt các đường dây đường ống kỹ thuật từ thiết kế, xây dựng đến vận hành. Do vậy, có thể học hỏi kinh nghiệm về quy hoạch không gian ngầm, về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý HTKT và hành lang pháp lý để quản lý HTKT của các nước phát triển. 2.4. Các yếu tố tác động tới quản lý hạ tầng kỹ thuật khung trên các đƣờng giao thông đô thị Hà Nội 2.4.1. Yếu tố về không gian đường và bề rộng vỉa hè đường Đây là một yếu tố tác động đầu tiên tới việc tổ chức bố trí hạ tầng kỹ thuật khung cũng như phương thức quản lý. 2.4.2. Yếu tố về kinh tế Đặc tính của hạ tầng là chỉ phát huy hiệu quả khi nó được hoàn chỉnh, đồng bộ. Vì vậy các giải pháp phát triển hạ tầng sao cho chi phí đầu tư thấp nhất (không chỉ dựa trên chí phí xây dựng) là mà tạo được hiệu quả cao nhất trong quá trình phát triển mới là điều cần suy nghĩ để có các giải pháp thực hiện phù hợp cho từng giai đoạn tới. 2.4.3. Yếu tố về địa chất kỹ thuật Quy hoạch công trình ngầm đòi hỏi những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm tổng hợp về: quy hoạch kiến trúc, xây dựng, cơ học đất, địa kỹ thuật, nền móng, địa chất công trình, địa chất thủy văn, dòng chảy. 2.4.4. Yếu tố về cơ chế quản lý 13 Việc quản lý HTKTK trên trục giao thông đô thị Hà Nội đòi hỏi phải có cơ chế phối hợp cũng như các quy định cụ thể trong quản lý. Để đề án quy hoạch xây dựng chung Hà Nội đi vào thực tiễn cần có sự thay đổi cả về chất và lượng của bộ máy quản lý chính quyền hành chính. Trong đó, cần quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan trong công tác quản lý đô thị nói chung, quản lý hạ tầng kỹ thuật nói riêng, tránh chồng chéo, giao nhiệm vụ chung chung, không cơ quan nào chịu trách nhiệm. CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HTKTK TRÊN TRỤC GTĐT THEO QUY HOẠCH XÂY DỰNG THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN 2030 3.1. Quan điểm và nguyên tắc quản lý hệ thống HTKTK trên trục GTĐT theo quy hoạch xây dựng thủ đô Hà Nội đến 2030 3.1.1 Quan điểm quản lý HTKTK trên trục giao thông đô thị Bao gồm các quan điểm: - Quản lý HTKTK đáp ứng yêu cầu của thực tiễn - Quản lý HTKTK theo ngành dọc - Tăng cường hiệu lực, hiệu quả hệ thống HTKTK 3.1.2 Nguyên tắc thiết kế cơ cấu tổ chức quản lý Những nguyên tắc thiết kế cơ cấu tổ chức quản lý có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thành công của bộ máy quản lý hệ thống. Bao gồm các nguyên tắc: chuyên môn hóa; thích nghi và hiệu quả. 3.2 Đề xuất giải pháp quản lý kỹ thuật về quy hoạch HTKTK trên trục GTĐT 3.2.1 Tính toán Bh bề rộng hè đường đáp ứng cho bố trí HTKTK trên trục đường giao thông Hè đường có hai chức năng chính: Đi bộ và bố trí các công trình HTKT. Như vậy, bề rộng hè phải xét trên hai phương diện trên, bề rộng hè đường sẽ chọn giá trị max theo hai thông số gồm giá trị sử dụng nổi trên mặt đất và không gian ngầm dưới vỉa hè. 14 a. Tính toán Bhè theo nhu cầu sử dụng nổi trên mặt đất Với tính toán bề rộng hè tối thiểu cần thiết theo nhu cầu đi bộ và trồng cây tức là nhu cầu sử dụng trên mặt đất, ta chọn giá trị tối thiểu khuân viên dành xây dựng hố trồng cây (gồm cả móng) ≥ 2,0m. Công thức tính toán bề rộng hè như sau: Bhè ≥ n× Bđi bộ + (0,5+2,0) (m) hay Bhè ≥Bđi bộ + 2,5 (m) và Bhè ≥ nđibộ x (0,75) + 2,5 (m). Từ cơ sở tính toán trên, Luận án đề xuất bề rộng hè tối thiểu theo mục đích sử dụng cho số làn đi bộ khác nhau bảng 3.1. Bảng 3. 1.Bảng đề xuất giá trị tối thiểu B hè theo mục đích sử dụng bề mặt: ST T QUY MÔ Bhè (m) tối thiểu 1 Hè trồng cây và một làn đi bộ ≥ 3,25 2 Hè trồng cây và hai làn đi bộ ≥ 4,00 3 Hè trồng cây và ba làn đi bộ ≥ 4,75 4 Hè trồng cây và bốn làn đi bộ ≥ 5,50 Ghi chú: Chưa bao gồm bố trí các công trình đặc biệt như: trạm bán vé xe bus, hộp điện thoại công cộng. b. Tính toán Bhè theo nhu cầu sử dụng ngầm dưới lòng đất (nhu cầu HTKT khung): Cơ sở để tính toán theo công thức: BHè ngầm ≥ BHTKT + 3,5(m) Trong đó, BHTKT phụ thuộc vào quy mô các đường dây đường ống chứa trong nó hay chính là kích thước tuynel, hào kỹ thuật. Kích thước này nằm trong khoảng 1.5x1.8 - 9.0x2.2 (m) và được thể hiện như hình 3.2 BHè được chọn là giá trị max của hai cách tính trên như công thức đề xuất của tác giả như dưới đây: 15 BHè ≥ Max(Bhè đi bộ; Bhè ngầm). Từ cách tính toán của tác giả nêu trên luận án đề xuất bề rộng tối thiểu của hè đường như bảng 3.2. Bảng 3. 2Chiều rộng tối thiểu của hè đường (Theo nghiên cứu đề xuất của tác giả) Chiều rộng tối thiểu của hè đường, m Loại đường Điều kiện xây dựng Đô thị mới Giá trị cũ Đô thị cải tạo Đường cao tốc đô thị 8,0 6,0 - Đường trục chính đô thị 8,0 6,0 4,0-6,0 Đường chính đô thị 7,0 4,5-5,0 4,0-6,0 Đường liên khu vực 6,0 4,5-5,0 4,0-6,0 * Lưu ý: - Chỉ nghiên cứu cấp đường có thể bố trí HTKT khung. - Giá trị đề xuất được tính toán theo công thức trên. 3.2.2 Giải pháp quy hoạch không gian cho HTKTK trên trục giao thông đối với khu vực đô thị mới của Hà Nội Tại các khu vực đô thị mới như các khu đô thị mới và các đô thị mới xây dựng theo yêu cầu đảm bảo hạ tầng kỹ thuật đồng bộ và hiện đại , do đó luận án đề Hình 3.1 Hệ thống chờ không xuất các hè đường phải tính toán để đảm gian HTKTngầm bảo bố trí hệ thống HTKTK theo hình thức hạ ngầm. Trong giai đoạn trước mắt chưa có kinh phí thì phần đất đó để chờ và khi có điều kiện thì có đủ không gian để bố trí HTKTK ( hình 3.3.) 16 Đối với hệ thống HTKT khung bố trí trên các trục giao thông của thành phố, tác giả đề xuất bắt buộc phải làm tuynel kỹ thuật bởi tính chất và quy mô của nó. Hình[3.4; 3.5; 3.6] là các Hình3.2Hệ thống HTKTK dự đề xuất của luận án về QH đường kiến trên đường Võ Nguyên Giáp, Đông Anh, Hà Nội (do tác giao thông kết hợp QH hệ thống giả chủ trì nghiên cứu, thiết kế). HTKTK ngầm. Hình 3.3Mặt cắt ngang HTKTK Hình 3.4Hệ thống Tuynel cho đường Võ Nguyên Giáp, Đông HTKTK bảo công nhân thao tác Anh, Hà Nội (do tác giả chủ trì, dễ dàng. nghiên cứu, thiết kế). 3.2.3 Giải pháp QH không gian cho HTKTK trên trục giao thông đối với khu vực đô thị cải tạo a. Bố trí HTKTK hạ ngầm theo nhóm đối tượng trong phạm vi hè đường Với các đặc điểm của Hà Nội luận án đề xuất cần phải tìm giải pháp thích hợp đối với từng tuyến đường như sơ đồ 3.7 17 Hình 3. 5 Sơ đồ hướng giải quyết hệ thống HTKTK Hệ thống HTKTK đối với khu cải tạo, khi nghiên cứu không gian và các lý do khác không thể đi được tuynen, tác giả để xuất hạ ngầm nhưng theo nhóm đối tượng, hoặc cho hạ ngầm riêng lẻ một phần vào hào kỹ thuật.Khi tiến hành bố trí đường dây đường ống HTKTK cần đảm bảo khoảng cách đứng và ngang giữa các loại đường dây đường ống với nhau và giữa các đường dây đường ống cùng loại. Hình 3. 6 Đề xuất bố trí lại Hình 3. 7 Phối cảnh minh họa theo nhóm HTKTK khi trường hợp dải đường dây đường không thể bố trí tuynen ống HTKT theo tiêu chuẩn. Theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2014 b. Bố trí HTKTK theo tuynen, hào kỹ thuật hay hạ ngầm theo nhóm đối tượng trong phạm vi hè đường Trong điều kiện của Hà Nội tuy là thành phố Thủ đô nhưng trước mắt còn nhiều hạn chế về kinh phí nên luận án đề xuất phương án hào kỹ thuật hóa một phần HTKTK hiện nay được áp dụng hầu hết trên các tuyến phố dạng cải tạo. 3.3 Đề xuất cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Hình 3.8 Đề xuất bố trí lại theo kiểu hào kỹ thuật một phần HTKTK 18 HTKTK theo QH Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 3.3.1 Quản lý không gian lòng đường: a. Cơ quan quản lý lòng đường Đối với đường phố chính đô thị, Sở GTVT Hà Nội là cơ quan quản lý chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố trong công tác quản lý lòng đường với đường phố chính khu vực. Sở GT-VT chủ trì, Hình 3. 9 Minh họa đề xuất cơ phối hợp với các ngành khác trong công quan quản lý lòng đường tác quản lý lòng đường đô thị, có quyền đề xuất với UBND thành phố cách chức lãnh đạo các địa bàn có tuyến đường chính đô thị chạy qua vi phạm quản lý trật tự đô thị. b. Cơ quan quản lý trong thẩm định và phê duyệt quy hoạch HTKTK Đối với các không gian ngầm HTKTK nằm dưới lòng đường giao thông trên các tuyến phố chính hiện nay, tác giả đề xuất: Thẩm định phê duyệt Hình 3. 10 Minh họa cơ QH và thực quan tổ liên ngành hiện giám sát thi công dự án phải do tổ liên ngành phê duyệt và giám sát. Tổ liên ngành này do cơ quản quản lý lòng đường chủ trì các cơ quan có liên quan đến nhiệm vụ chức năng của mình là thành viên. 3.3.2 Cơ quan quản lý không gian vỉa hè:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất