ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỖ THỊ VÂN HƯỜNG
PHÂN TÍCH RÀO CẢN TIẾP CẬN TÍN DỤNG
TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP QUY MÔ HỘ
TẠI HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỖ THỊ VÂN HƯỜNG
PHÂN TÍCH RÀO CẢN TIẾP CẬN TÍN DỤNG
TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP QUY MÔ HỘ
TẠI HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Đỗ Xuân Luận
2. PGS.TS. Đào Thanh Vân
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi.
Phù Ninh, ngày 16 tháng 01 năm 2018
Tác giả
Đỗ Thị Vân Hường
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện và hoàn thành tại Khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trước hết, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Xuân Luận đã trực
tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Lãnh đạo và tập thể giáo viên Khoa Kinh tế & PTNT đã tạo
điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự tận tình giúp đỡ của lãnh đạo UBND huyện
Phù Ninh, phòng Nông nghiệp và PTNT, chi cục Thống kê huyện Phù Ninh,
các sinh viên: Vũ Thị Kim Hoa, Lò Văn Thức và Phùng Quang Chiều, Lớp
Cử nhân Kinh tế Nông nghiệp KTNN45 N04, Khoa Kinh tế & PTNT, Trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã hỗ trợ tôi thu thập số liệu sơ cấp. Tôi xin
chân thành cảm ơn UBND các xã Tiên Phú, Phú Lộc và Tiên Du, huyện Phù
Ninh, tỉnh Phú Thọ, cùng các nông hộ đã cung cấp số liệu phục vụ cho nghiên
cứu này.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã quan tâm,
động viên, đóng góp ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình hoàn thiện đề tài.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn./.
Phù Ninh, ngày 16 tháng 01 năm 2018
Tác giả
Đỗ Thị Vân Hường
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ .................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông lâm nghiệp trong phát triển kinh tế........... 9
1.1.3. Vai trò sản xuất nông lâm nghiệp trong phát triển kinh tế ................... 11
1.1.4. Nội dung tín dụng ngân hàng đối với hộ phát triển nông lâm nghiệp........ 12
1.2. Cơ sở thực tiễn về giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất
nông lâm nghiệp ...................................................................................... 25
1.2.1. Đánh giá về tín dụng đối với hộ sản xuất nông lâm nghiệp của một
số nước trên thế giới................................................................................ 25
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về giải pháp tín dụng đối với hộ sản xuất
NLN ở Việt Nam ..................................................................................... 26
1.2.3. Một số mô hình NLN tiêu biểu tại các địa phương .............................. 30
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 32
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 32
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 32
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 32
iv
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 33
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 33
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 35
2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 36
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 39
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 39
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 40
3.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ....................................................................... 42
3.2. Phân tích hiện trạng và nhu cầu sử dụng vốn tín dụng phục vụ sản
xuất NLN quy mô hộ tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. ...................... 47
3.2.1. Đặc điểm các hộ sản xuất NLN huyện Phù Ninh được phỏng vấn ...... 47
3.2.2. Nguồn vốn huy động của các hộ sản xuất NLN ................................... 49
3.2.3. Lượng vốn huy động của các hộ sản xuất NLN từ các nguồn vay ....... 50
3.2.4. Tình hình sử dụng vốn tín dụng phát triển NLN tại huyện Phù Ninh.......... 52
3.3. Phân tích những rào cản trong tiếp cận TD của hộ sản xuất NLN tại
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ................................................................ 58
3.3.1. Quy trình vay vốn của các hộ sản xuất NLN đối với các TCTD
trên địa bàn huyện Phù Ninh ................................................................... 58
3.3.2. Điều kiện cho vay của các TCTD ......................................................... 59
3.3.3. Hình thức tiếp cận vốn của các hộ sản xuất NLN đối với các TCTD........ 61
3.3.4. Phương thức giải ngân vốn từ các TCTD ............................................. 63
3.3.5. Một số chính sách khác được các TCTD áp dụng đối với hộ vay
vốn trên địa bàn huyện Phù Ninh ............................................................ 63
3.3.6. Phân tích rào cản tiếp cận TD của các hộ sản xuất NLN tại huyện
Phù Ninh.................................................................................................. 66
3.4. Kiến nghị một số giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn giúp các
hộ tiếp cận TD phát triển NLN tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ........ 73
v
3.4.1. Với nhà nước và chính quyền địa phương ............................................ 73
3.4.2. Các tổ chức tín dụng ............................................................................. 74
3.4.3. Các nông hộ........................................................................................... 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 76
1. Kết luận ....................................................................................................... 76
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78
PHỤ LỤC 1. KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU
PHỤ LỤC 2. MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI
PHỤ LỤC 3. PHIẾU PHỎNG VẤN
PHỤ LỤC 4. MỘT SỐ CÂU HỎI CHO TỔ CHỨC TÍN DỤNG
PHỤ LỤC 5. MỘT SỐ CÂU HỎI CHO CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở
ĐỊA PHƯƠNG
PHỤ LỤC 6. BÀI BÁO GỬI TẠP CHÍ KINH TẾ
PHỤ LỤC 7. PHIẾU PHẢN BIỆN BÀI BÁO
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ
Bình quân
BQC
Bình quân chung
CSHT
Cơ sở hạ tầng
CTV
Cộng tác viên
DTBQ
Diện tích bình quân.
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
HQKT
Hiệu quả kinh tế
HTX
Hợp tác xã
NH
Ngân hàng.
NHNN
Ngân hàng nhà nước.
NHN0&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM
Ngân hàng thương mại
NLN
Nông lâm nghiệp
TD
Tín dụng
TCTD
Tổ chức tín dụng
VAC
Vườn ao chuồng
VACR
Vườn ao chuồng rừng
VACRg
Vườn ao chuồng ruộng
VCR
Vườn chuồng rừng
VietGAP
Vietnamese Good Agricutural Practice: Sản xuất nông
nghiệp thực hành tốt
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cỡ mẫu và phân bổ cỡ mẫu cho địa bàn nghiên cứu .................... 35
Bảng 3.1: Đặc điểm các hộ sản xuất NLN được phỏng vấn ......................... 48
Bảng 3.2: Thực trạng nông hộ tham gia vốn tín dụng đầu tư phát triển
sản xuất NLN ................................................................................ 50
Bảng 3.3: Thực trạng lượng vốn được huy động của các nông hộ tham
gia vốn tín dụng đầu tư phát triển sản xuất NLN ......................... 51
Bảng 3.4: Mục đích đầu tư khi vay vốn tín dụng tại địa bàn huyện Phù Ninh ...... 52
Bảng 3.5: Tỷ lệ vốn vay và vốn đầu tư của các hộ sản xuất NLN ................ 54
Bảng 3.6: Hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ sản xuất NLN trên địa
bàn huyện Phù Ninh ...................................................................... 55
Bảng 3.7: Hiệu quả sử dụng vốn theo yêu cầu................................................ 56
Bảng 3.8: Qui trình vay vốn của các hộ dân đối với các TCTD ................... 58
Bảng 3.9: Hình thức thế chấp với nguồn vốn vay từ các TCTD của các
nông hộ sản xuất NLN .................................................................. 60
Bảng 3.10: Hình thức tiếp cận vốn tín dụng của nhóm hộ sản xuất NLN
được điều tra đối với tổ chức tín dụng .......................................... 61
Bảng 3.11: Phương thức giải ngân vốn tín dụng của nhóm hộ điều tra ......... 63
Bảng 3.12: Thời hạn cho vay từ các tổ chức tín dụng .................................... 64
Bảng 3.13: Ý kiến về khả năng tham gia tín dụng, hạch toán và quản lý
vốn tín dụng của chủ hộ sản xuất NLN ........................................ 67
Bảng 3.14: Kết quả ước lượng mô hình Logit các yếu tố ảnh hưởng đến
tiếp cận tín dụng của hộ tham gia sản xuất nông lâm nghiệp
tại huyện Phù Ninh ....................................................................... 69
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1.
Biểu diễn quan hệ tín dụng ..................................................... 5
Sơ đồ 1.2.
Biểu diễn dư nợ của phương thức cho vay từng lần ........... 22
Bản đồ 3.1.
Bản đồ hành chính huyện Phù Ninh .................................... 39
Biểu đồ 3.2. Diện tích đất chia theo mục đích sử dụng ........................... 41
Biểu đồ 3.3. Tỷ trọng các tuyến đường giao thông theo km ................... 43
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu dân số huyện Phù Ninh năm 2016 .......................... 45
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ lao động làm việc đã qua đào tạo chia theo địa
phương tại tỉnh Phú Thọ ....................................................... 46
Biểu đồ 3.6: Lượng vốn tín dụng người dân huyện Phù Ninh vay từ
các cơ sở ................................................................................. 51
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Mô hình sản xuất nông lâm nghiệp là một tổ hợp các hoạt động kết hợp
hài hòa trồng trọt với chăn nuôi tạo thành hệ thống nhất, đa dạng và ổn định
cho hộ gia đình, trang trại hay cả cộng đồng. Lợi ích lớn nhất của hệ thống
nông lâm nghiệp là tạo ra tương tác sinh học giữa các loại cây trồng phục vụ
sản xuất với nhau hoặc với chăn nuôi, tạo ra những lợi ích bền vững về kinh
tế, xã hội và môi trường (Phạm Văn Côn và CTV 2002) [1].
Ở nước ta, các mô hình kinh tế nông lâm nghiệp là một thành phần chính
của sản xuất nông nghiệp và là một bộ phận quan trọng của thu nhập hộ gia
đình nông dân Việt Nam, trong đó cả các vùng Đồng Bằng Sông Hồng và
miền núi. Phát triển nông lâm nghiệp (NLN) ngày càng đóng một vai trò quan
trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội liên quan tới đói nghèo, giúp
tăng thu nhập và cải thiện các tiêu chuẩn của đời sống và thúc đẩy các ngành
công nghiệp chế biến liên quan (Phạm Văn Trang 2001; Trần Thị Hậu,
2015)[27,5].
Tại nhiều nước trên thế giới, một trong những giải pháp thúc đẩy phát
triển các mô hình nông lâm nghiệp kết hợp là cung cấp tín dụng, giúp các hộ
mở rộng đầu tư, nâng cao chất lượng nông sản hàng hóa (Okeke, 2012)[43].
Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã kết luận nguồn vốn vay đã giúp các hộ
nông dân gia tăng tiềm lực tài chính để đầu từ cho sản xuất, kinh doanh, tăng
cường hạch toán, từng bước chuyển dịch sản xuất nhỏ sang sản xuất tập trung
(Nguyễn Ngọc Tuấn, 2013; Nguyễn Thị Hải Yến, 2016) [24,29]. Tuy nhiên,
thực tế hiện nay nông nghiệp nông thôn nói chung và các mô hình nông lâm
nghiệp nói riêng còn gặp rất nhiều khó khăn khi tiếp cận các khoản vốn vay,
đặc biệt là các khoản vốn ngân hàng (Đỗ Xuân Luận & Siegfried Bauer ,
2016) [41].
Huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ là khu vực trung du thuộc miền núi phía
bắc Việt Nam, các mô hình nông lâm nghiệp đã và đang được phát triển góp
2
phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi đã đem lại hiệu quả nhiều mặt về
kinh tế, xã hội và môi trường. Tuy nhiên, phát triển mô hình NLN đòi hỏi cần
có nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực vốn để đáp ứng yêu cầu phát triển hàng
hóa quy mô trang trại. Trong khi đó, khả năng tiếp cận nguồn vốn của các mô
hình NLN gặp rất nhiều khó khăn (UBND huyện Phù Ninh, 2015) [28].
Hiện nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào đánh giá đầy đủ về thực
trạng tiếp cận vốn vay của các hộ NLN, đánh giá về rào cản trong tiếp cận tín
dụng của các mô hình NLN quy mô hộ trên địa bàn huyện làm cơ sở đề xuất
các giải pháp cải thiện trong tiếp cận tín dụng của các mô hình NLN quy mô
hộ tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Từ những vấn đề thực tiễn trên chúng
tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích rào cản tiếp cận tín dụng
trong phát triển nông lâm nghiệp quy mô hộ tại huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích hiện trạng sử dụng vốn tín dụng phục vụ sản xuất NLN quy mô
hộ tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
Phân tích những rào cản trong tiếp cận tín dụng của nông hộ NLN tại
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
Kiến nghị giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn về tiếp cận tín dụng
nhằm phát triển sản xuất NLN quy mô hộ tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề về giải pháp tín
dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất hàng hóa theo mô hình NLN của
các ngân hành thương mại, nhằm cung cấp vốn, góp phần nâng cao thu nhập
đời sống cho hộ thuộc khu vực nông thôn thúc đẩy xây dựng nông thôn mới,
đồng thời khẳng định tín dụng ngân hành là kênh phân phối tiền tệ quan trọng
đối với phát triển kinh tế hộ thúc đẩy mô hình sản xuất nông lâm nghiệp.
3
Nghiên cứu luận văn làm sáng tỏ về nội dung, phương thức cho vay và
hạn mức tín dụng cho đối tượng vay trong sản xuất nông lâm nghiệp đối với
vùng Trung du miền núi.
Ý nghĩa thực tế
Xác định được trực trạng, giải pháp tín dụng ngân hàng đối với phát triển
kinh tế hộ thúc đẩy sản xuất hành hóa nâng cao thu nhập trên địa bàn huyện
Phù Ninh bao gồm các vấn đề
Nghiên cứu về vai trò, cách tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng đối với
kinh tế hộ sản xuất NLN, đồng thời chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng
NH đối với hộ đó là nhân tố đặc điểm hộ sản xuất, đặc điểm các Tổ chức tín
dụng (TCTD), nhân tố chính phủ và các nhân tố khác.
Đề tài phân tích thực trạng vay vốn tín dụng phát triển kinh tế hộ, trong
đó nêu rõ vấn đề tiếp cận vốn là cần thiết, cũng như cách tiếp cận vốn còn
nhiều vấn đề, cũng như việc sử dụng vốn cho hiệu quả mang lại.
Từ việc nghiên cứu mối quan hệ tiếp cận sử dụng vốn tín dụng và xây
dựng định hướng, giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận, sử dụng vốn tín dụng
cho thức đẩy phát triển kinh tế hộ.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu,
nguyên liệu lao động chủ yếu tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên
liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là ngành sản xuất lớn bao gồm nhiều
chuyên ngành: Trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản: Theo nghĩa rộng còn
bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản [38].
Mô hình, mô hình sản xuất nông lâm nghiệp
Mô hình: Là sự đơn giản hóa thực tế để có thể phân tích các quá trình
phức tạp.
Mô hình sản xuất nông - lâm nghiệp (Agroforestry): Là một tổ hợp các
hoạt động kết hợp hài hòa trồng trọt các loại cây,cây lâm nghiệp với cây nông
nghiệp hoặc với chăn nuôi tạo thành hệ thống nhất, đa dạng và ổn định cho hộ
gia đình, trang trại hay cả cộng đồng. Lợi ích lớn nhất của hệ thống nông lâm
nghiệp là tạo ra tương tác sinh học giữa các loại cây trồng phục vụ sản xuất
với nhau hoặc với chăn nuôi (BruceC.Wight, 1988) [39].
1.1.1.2. Khái niệm về tín dụng
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về tín dụng. Theo nguồn gốc từ
La tinh cổ xưa thì tín dụng là "credese", có nghĩa là "tín nhiệm" hoặc "tin
tưởng" (Jonathan Golin, 2001) [42] Qua nhiều thế kỷ, ý nghĩa của thuật ngữ
này vẫn còn gần với bản gốc đó là “cho vay” hoặc "tín dụng" trong mối quan
hệ vay mượn bắt nguồn từ sự vận động đơn phương của giá trị. Sự tách rời
của (1) quá trình vay và (2) quá trình trả trên cơ sởtin tưởng, tín nhiệm nên
mối quan hệ vay mượn trở thành quan hệ tín dụng; trongmối quan hệ đó,
5
người đi vay phải trả cho người cho vay một khoản phí vì đã sử dụng vốn vay
(3) theo nguyên tắc hạch toán kinh tế của thị trường (Sơ đồ 1.1).
Sơ đồ 1.1 Biểu diễn quan hệ tín dụng
Nói cách khác, quá trình “vay” là quá trình đi thuê vốn; quá trình “trả” là
quá trình hoàn trả vốn đã đi thuê. Do đó, sau một thời gian sử dụng vốn đi
thuê, ngoài việc hoàn trả vốn gốc đã thuê, bên đi thuê vốn phải trả lãi cho bên
cho thuê. Bản chất của hoạt động tín dụng chính là phần lãi thu được, là giá trị
tăng thêm mà bên đi thuê vốn phải trả cho bên cho thuê
Tiền đề đầu tiên thường dựa vào các chủ nợ, cụ thể là kiến thức của
người vay (hoặc danh tiếng của người vay), thứ hai thường được dựa trên sự
hiểu biết của các chủ nợ về tình trạng tài chính của người vay, hoặc một bên
đáng tin cậy.
Theo Jonothan Golin (2001) [42]: “Tín dụng là niềm tin hoặc kỳ vọng
thực tế, khi đó người cho vay sẵn sàng cho vay và sẽ được hoàn trả đầy đủ
theo quy định của thỏa thuận giữa bên cho vay và bên vay vốn và rủi ro tín
dụng là khả năng có thể xảy ra”.
Theo từ điển Wikipedia [48] định nghĩa tín dụng là sự tin tưởng ở đó
một tổ chức (người cho vay) cho tổ chức khác (người đi vay) vay tiền hoặc
các nguồn vật dụng khác, trong đó người đi vay không nhất thiết phải hoàn trả
ngay, thay thế bằng đó là khoản nợ, nhưng hứa phải hoàn trả lại vốn, hoặc các
nguồn lợi khác trong thời gian nhất định. Nói một cách khác, tín dụng được
hình thành, được thừ nhận và phát triển rộng dãi. Nguồn cung cấp tín dụng
bao gồm tài chính, vật dụng, trang thiết bị hoặc cả dịch vụ. Nguồn trả tín dụng
6
cũng có nhiều hình thức, cung cấp tín dụng được hiểu là người cho vay, cho
thuê và người cho mượn. Hiện nay hoạt động tín dụng ngân hành là nguồn
lớn nhất trong các tổ chức tín dụng, theo đánh giá các ngân hàng tại Anh
Quốc cho đến tháng 12 năm 2013 có tới 97% vốn tín dụng được cung cấp từ
các ngân hàng. Hiểu hoạt động tín dụng gồm 2 phần: phần vốn và phần nợ khi
hoàn trả cho người vay bằng tỷ lệ lãi suất tương ứng.
Từ những quan điểm trên, chúng ta thấy: Tín dụng chính là sự chuyển
giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác, giá trị
cho vay có thể dưới hình thức tiền tệ hay hình thái vật chất, sự chuyển giao
được xác định có thời hạn nhất định và khi lượng giá trị được hoàn trả cho
người chủ sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm, gọi là lợi tức tín dụng.
1.1.1.3. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng được cung ứng bởi các chủ thể cho vay khác nhau, với các tổ
chức tín dụng được được cung cấp bởi các NHTM nhà nước, NHTM cổ phần,
quỹ tín dụng, công ty tài chính được hiểu là tín dụng chính thức hay tín dụng
ngân hàng. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu tác giả chỉ đề cập đến tín
dụng được cung ứng bởi các ngân hàng thương mại. Nguồn vốn tín dụng ngân
hàng bị ảnh hưởng bởi các nhân tố: Diện tích đất, trình độ học vấn của chủ
hộ, giá trị sản lượng, số lao động và số người còn phụ thuộc độ tuổi, giới tính,
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với tín dụng phi chính thức hay còn
gọi là các hình thức tín dụng khác được dùng ở đây với nghĩa tương đối, phản
ảnh một thực trạng tài chính ở nông thôn nước ta hiện nay. Thuật ngữ tín
dụng khác được dùng để chỉ những quan hệ tín dụng ngầm hoặc nửa công
khai (nhiều trường hợp là công khai), ở đó có một hoặc một số hoặc tất cả các
yếu tố vượt ra ngoài khuôn khổ của thể chế pháp lý hiện hành (mà yếu tố cơ
bản nhất là lãi suất), như: vay nặng lãi, huê, hụi. Tuy nhiên, trong thực tế, nó
cũng có thể bao gồm cả những quan hệ tín dụng trực tiếp giữa các cư dân
nông thôn mà yếu tố lãi suất hoàn toàn bình thường, thậm chí thấp hơn so với
7
lãi suất thị trường chính thức. Những quan hệ này phát sinh trên cơ sở những
quan hệ tình cảm (họ tộc, bạn bè) hoặc nhiều thứ quan hệ đa dạng khác.
Với các hình thức tín dụng trên, thì tín dụng ngân hàng cũng khẳng định
được vai trò của mình trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển và một nền kinh
tế muốn phát triển lâu dài và bền vững thì hệ thống tín dụng ngân hàng phải
hoạt động mạnh mẽ. Tín dụng ngân hàng là chủ thể cung cung vốn đặc biệt
quan trọng, bởi các lý do sau:
Ngân hàng là định chế tài chính trung gian lớn nhất trong nền kinh tế,
mạng lưới rộng khắp. Ngân hàng đóng 2 vai trò trong nền kinh tế, vừa là
người đi vay và vừa là người cho vay, do đó ngân hàng có thể tận dụng nguồn
vốn huy động được để cho vay và sinh lời từ nguồn tiền này.
Ngân hàng có các hình thức cho vay đa dạng và phong phú, không hạn
chế về mặt thời gian và quy mô tín dụng, có thể thoả mãn nhu cầu của tất cả
các chủ thể có nhu cầu về vốn.
Hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng về các loại hình dịch vụ, ngoài
hoạt động cấp tín dụng cho vay thì ngân hàng còn có các hoạt động dịch vụ
khác như là bảo lãnh, chiết khấu, thanh toán, do đó đáp ứng tốt nhu cầu của
các chủ thể cần vốn trong nền kinh tế.
Qua phân tích trên, có thể hiểu tín dụng ngân hàng là sự chuyển giao
quyền sử dụng một lượng giá trị từ phía người cho vay là các NHTM sang
các chủ thể sử dụng vốn có thời hạn và mục đích nhất định.
Như vậy, với bản chất của tín dụng ngân hàng nói chung, bản chất của
giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất nông lâm nghiệp trong nền
kinh tế thị trường thể hiện như sau: (1) Ngân hàng thực hiện chức năng kinh
doanh tiền tệ, đi vay để cho vay, nguồn vốn cho vay hộ sản xuất nông lâm
nghiệp là vốn do ngân hàng huy động trong nền kinh tế; (2) Hộ sản xuất nông
nghiệp vay vốn ngân hàng, ngoài việc hoàn trả gốc, còn phải lãi vay, đủ để
ngân hàng chi trả vốn huy động và chi phí cho vay hộ sản xuất nông lâm nghiệp.
8
Vai trò của tín dụng đến phát triển nông nghiệp:
Khi đánh giá vai trò của tín dụng thúc đẩy phát triển nông thôn mới tại
Lâm Đồng tác giả Vũ Văn Thực (2015) [25] cho biết thông qua nguồn vốn
vay các hộ nông dân đã gia tăng tiềm lực tài chính để đầu từ cho sản xuất,
kinh doanh, tăng cường hạch toán, từng bước chuyển dịch sản xuất nhỏ sang
sản xuất tập chung. Nguồn vốn đã từng bước đẩy lùi tệ nạn cho vay nặng lãi,
bán non hàng hóa nông sản ở nông thôn góp phần tích cực xó đói giảm nghèo.
Công nghệ kỹ thuật tiến tiến đã được áp dụng trong sản xuất, tăng giá sản
xuất trên đơn vị sản xuất.
1.1.1.4. Rào cản trong tiếp cận tín dụng của nông hộ NLN
Xét về mặt lý thuyết thường có các rào cản sau:
- Về môi trường pháp lý, thể chế chính sách: Chính sách là những nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay: Về cơ chế cho vay, về đảm bảo tiền vay,
về hành lang quản lý, về tiêu thụ, bao tiêu sản phẩm, trợ giá trong sản xuất
nông nghiệp, đối tượng cho vay…
- Việc chỉ đạo thực hiện, thực thi của Ngân hàng nhà nước đối với các
NHTM như thực hiện cơ chế cho vay mở rộng cũng là nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến tiếp cận tín dụng của hộ sản xuất. Hơn nữa chủ quan của bản thân
NHTM cũng là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cho vay của
NHTM: Nguồn vốn của NHTM, uy tín - tín nhiệm - tinh thần phục vụ của
NHTM, trình độ của cán bộ NHTM trong thẩm định cho vay, trong tiếp thị,
trong marketing và sự am hiểu về khoa học kỹ thuật cũng như am hiểu về
pháp luật, nhất là luật kinh tế; về tổ chức phân công công tác phù hợp với
năng lực của cán bộ NHTM…
- Chủ quan của khách hàng vay vốn: Yếu tố chủ quan của khách hàng
vay vốn, đó là chủ hộ sản xuất, cũng là những yếu tố cơ bản tác động đến hiệu
quả cho vay: Trình độ, năng lực sản xuất kinh doanh, sự am hiểu về khoa học
kỹ thuật và áp dụng khoa học công nghệ, sự am hiểu và nhạy bén với kinh tế
9
thị trường và thị hiếu tiêu dùng; trình độ quản trị sản xuất kinh doanh và am
hiểu và chấp hành pháp luật của chủ hộ sản xuất.
- Thị trường: Thị trường cũng là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp
cận vốn của nông hộ. Yếu tố thị trường tác động đến đầu vào, đầu ra của sản
phẩm, của hàng hóa trong sản xuất nông lâm nghiệp. Đôi lúc thị trường tác
động xấu đến đầu ra của sản phẩm, gây khó khăn cho người sản xuất, từ đó
ảnh hưởng đến tâm lý không muốn đầu tư của người sản xuất, không muốn
cho vay của ngân hàng.
- Thiên tai: Trong quá trình sản xuất kinh doanh của các hộ NLN gặp
phải những rủi ro về thời tiết: Nắng hạn kéo dài, mưa lũ, dịch bệnh trên cây
trồng, vật nuôi,… gây thất thu, không có tiền trả vốn vay, ảnh hưởng đến hiệu
quả vay vốn.
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông lâm nghiệp trong phát triển kinh tế
Nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm nông - lâm - ngư. Sản xuất nông
nghiệp không những cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, đảm bảo
nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất tiêu dùng và công nghiệp chế
biến lương thực thực phẩm, mà còn sản xuất ra các mặt hàng có giá trị xuất
khẩu tăng thêm ngoại tệ. Hiện nay, cũng như tương lai ngành nông nghiệp
vẫn đóng vai trò phát triển xã hội loài người, không ngành nào có thể thay thế
được. Trên thế giới có hơn 40% lao động tham gia vào ngành nông nghiệp.
Đảm bảo an ninh lương thực là mục tiêu phấn đấu mỗi quốc gia góp phần ổn
định chính trị, phát triển kinh tế.
Việt Nam hiện nay vẫn còn là một nước sản xuất chủ yếu về nông
nghiệp với trên 75% dân số cả nước sống tập trung ở các vùng nông thôn. Lao
động nông nghiệp chiếm trên 80% lao động nông thôn và trên 70% lao động
trong toàn xã hội. Trong nhiều năm qua, sản xuất nông nghiệp ở nông thôn
chiếm từ 25 - 40% tổng sản phẩm trong nước và đạt trên 40% tổng giá trị giá
trị xuất khẩu cho cả nước. Vì vậy phát triển nông nghiệp trong giai đoạn hiện
nay luôn là một yêu cầu cấp thiết của nước ta.
10
Từ những đặc điểm vai trò quan trong của ngành nông nghiệp đối với
đời sống kinh tế xã hội tại nước ta. Đảng và Nhà nước có nhiều có nhiều
chính sách hỗ trợ phát triển thông qua:
Các văn bản luật liên quan đến đất Nông lâm nghiệp: Luật Đất đai (năm
2013) [19], Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004), Luật Bảo vệ Môi trường
(2005) [18] là ba đạo luật cao nhất và quan trọng nhất liên quan đến sử dụng
đất nông nghiệp và lâm nghiệp nói chung và sản xuất nông lâm kết hợp nói
riêng. Trong Luật Đất đai nêu rõ phải “Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất” .
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng cũng quy định: Được sản xuất lâm nghiệpnông nghiệp-ngư nghiệp kết hợp theo quy chế quản lý rừng, trừ rừng đặc
dụng. Luật Bảo vệ môi trường quy định trách nhiệm bảo vệ môi trường của
các tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (Điều 35).
Chính sách về đất đai:
Các chính sách về đất đai để hỗ trợ phát triển của Chính phủ được phản
ánh trong các Nghị định, Quyết định và Thông tư dưới đây:
Nghị định 163/1999/NĐ-CP, ngày 16/11/1999 của Chính phủ [14] về
Giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng
ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg, ngày 12/11/2001 của Thủ tướng
Chính phủ [20] về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được
thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.
- Nghị định số 01-CP ngày 4/1/1995 của Chính Phủ [13] về Giao khoán
đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng
thủy sản trong các doanh nghiệp nhà nước. Nghị định này quy định rõ quyền
lợi và nghĩa vụ của bên nhận khoán (hộ gia đình và cá nhân): Được chủ động
sản xuất trên diện tích đất nhận khoán theo hợp đồng.
Thông tư liên tịch số 28/1999/TTg-LT, ngày 3/2/1999 của Bộ NNPTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính [26] về Hướng dẫn việc thực
hiện Quyết định 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tưởng Chính phủ.
- Xem thêm -