BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
NGUYỄN MAI CHÍ TRUNG
NGHIÊN CỨU ỨNG XỬ CỦA BẢN BÊ TÔNG
CỐT THÉP CHỊU XOẮN
CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DÂN
DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 62.58.02.08
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
HÀ NỘI - NĂM 2017
Luận án được hoàn thành tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Vương Ngọc Lưu
2. TS. Phạm Phú Tình
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án này được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ
cấp trường, tại: Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
Vào hồi: ….. giờ ….. ngày ….. tháng ….. năm ……
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện quốc gia, Thư viện
trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Nghiên cứu ứng xử của bản BTCT chịu xoắn, và độ cứng chống xoắn
của bản BTCT, cho đến nay còn ít các công trình được công bố. Nghiên
cứu gần đây nhất là của Lopes và cộng sự (2014) đã nghiên cứu độ
cứng của bản BTCT chịu xoắn trước và sau khi bê tông nứt. Trong tính
toán bản BTCT, nếu kể cả khả năng chịu xoắn của bản vào trong tính
toán thì mômen xoắn sẽ làm giảm bớt khoảng 25% mômen uốn. Quan
hệ mômen - độ cong của tấm được biễu diễn như sau:
M x Dx Dy 0 x
0 y
M y Dx Dy
M 0
0
Dxy xy
xy
Trong phương trình trên, giá trị mômen phụ thuộc vào các hằng số
độ cứng chống uốn Dx, Dy và độ cứng chống xoắn Dxy. Với vật liệu đàn
hồi và đồng nhất thì các hằng số độ cứng này được xác định như lý thuyết
đàn hồi. Với vật liệu BTCT, nếu bản làm việc trong miền đàn hồi thì các
hằng số độ cứng này có thể được xác định theo Huber (1929), nếu bản
làm việc ngoài miền đàn hồi thì việc xác định các hằng số độ cứng này là
khá phức tạp, nếu có được các giá trị Dx, Dy, Dxy trong giai đoạn ngoài
miền đàn hồi, kể đến bê tông đã nứt và cốt thép đã bị chảy dẻo, thì kết
quả phân tích sẽ cho các giá trị mômen chính xác và hợp lý hơn. Việc áp
dụng được độ cứng chống xoắn của bản vào việc phân tích bản chịu uốn,
có ý nghĩa thực tế, vì bản thân bản có một độ cứng hữu hạn ngoài mặt
phẳng của nó. Do đó, việc xác định độ cứng chống xoắn tại các giai đoạn
làm việc của bản là cần thiết, đặc biệt là độ cứng chống xoắn sau khi bê
tông nứt. Luận án này tập trung vào việc nghiên cứu độ cứng chống xoắn
Dxy của bản BTCT.
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “nghiên cứu ứng xử của bản
bê tông cốt thép chịu xoắn” sẽ cung cấp một lời giải về độ cứng
2
chống xoắn cho bản phẳng BTCT là thiết thực, vừa có ý nghĩa khoa
học, vừa có ý nghĩa thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu ứng xử của bản BTCT chịu xoắn, xác định độ cứng
chống xoắn của bản ở hai giai đoạn: trước khi bê tông nứt, và sau khi
bê tông nứt đến thời điểm cốt thép bắt đầu chảy dẻo.
Nghiên cứu ảnh hưởng của các tham số đến độ cứng chống xoắn của bản.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các bản phẳng BTCT thường, chịu xoắn.
Phạm vi nghiên cứu: Tấm mỏng Kirchhoff, có tỷ số h/l <1/5;
Nghiên cứu độ cứng chống xoắn Dxy của bản BTCT chịu xoắn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu thực nghiệm (EXP) kết hợp với mô phỏng số (FEA). Các
kết quả thí nghiệm và kết quả mô phỏng số được so sánh và kiểm
chứng lẫn nhau, và được so sánh với các kết quả nghiên cứu khác.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Luận án cung cấp một lời giải về trạng thái ứng suất
- biến dạng, độ cứng chống xoắn của bản phẳng BTCT chịu xoắn, bằng
thực nghiệm trên mô hình thật, và thí nghiệm số kết hợp giải tích.
Ý nghĩa thực tiễn: Hiệu ứng xoắn trong bản luôn tồn tại trong thực tế làm
việc của kết cấu. Việc phân tích kết cấu có kể đến độ cứng chống xoắn của
bản sẽ cho lời giải chính xác hơn, và giúp việc thiết kế hợp lý hơn.
6. Kết cấu luận án
Luận án được cấu trúc thành bốn phần: Mở đầu; Nội dung; Kết luận,
kiến nghị; Phụ lục. Phần nội dung được trình bày trong bốn chương,
gồm: Chương 1. Tổng quan về bản BTCT chịu xoắn. Chương 2. Lý
thuyết tính độ cứng chống xoắn của bản BTCT. Chương 3. Nghiên
cứu ứng xử của bản BTCT chịu xoắn bằng thực nghiệm. Chương 4.
Nghiên cứu ứng xử của bản BTCT chịu xoắn bằng mô phỏng số và
khảo sát tham số.
3
7. Những đóng góp mới của luận án
1. Đóng góp một kết quả nghiên cứu thực nghiệm về ứng xử
của bản BTCT chịu xoắn, thông qua việc phân tích: hình dạng biến
dạng, sự hình thành và phát triển vết nứt, cơ cấu phá hoại, ứng suất
trong cốt thép, các quan hệ tải trọng - chuyển vị, mômen xoắn - độ
xoắn. Từ kết quả thí nghiệm, tính được độ cứng chống xoắn của bản
tại hai giai đoạn, giai đoạn I, từ lúc bản chịu tải trọng tác dụng đến
điểm bê tông bắt đầu nứt, giai đoạn II, từ điểm bê tông bắt đầu nứt đến
điểm cốt thép bắt đầu chảy dẻo. Đánh giá định lượng sự giảm độ cứng
chống xoắn ở giai đoạn II so với giai đoạn I.
2. Trên cơ sở ứng dụng phần mềm ANSYS, xây dựng mô hình
PTHH của bản BTCT chịu xoắn, để phân tích ứng xử của bản từ lúc
chịu tải cho đến lúc bản bị phá hoại, và xác định được độ cứng chống
xoắn của bản.
3. Sử dụng mô hình đã xây dựng, nghiên cứu ảnh hưởng của các
tham số đến độ cứng chống xoắn của bản, gồm: hàm lượng cốt thép,
chiều dày của bản, cường độ của bê tông, cách bố trí cốt thép trong
bản và bố trí cấu tạo tăng cường cốt thép ở biên.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ BẢN BÊ TÔNG CỐT THÉP
CHỊU XOẮN
1.1 Sự xoắn của bản bê tông cốt thép
1.1.1 Hiệu ứng xoắn trong bản
Xét một ô bản làm việc hai phương, bốn cạnh tựa đơn, chịu tải trọng
phân bố đều. Xét dải s1 và l1 đi qua trung tâm của bản, các dải này
chịu uốn. Xét các dải gần mép bản, như dải s2 và l2, ta thấy các dải này
không những chịu uốn, mà còn chịu xoắn về phía trung tâm bản, hình
1.1a. Độ cứng chống xoắn của dải s2 cản trở sự uốn của dải l2, và
ngược lại. Sự làm việc của bản khi chịu tải trọng có thể xem như
những dải chịu uốn và xoắn, hình 1.1b. Khi phân tích, nếu coi các dải
bản là hoàn toàn độc lập, thì sự tương hỗ về độ cứng là không có.
4
(a)
(b)
Hình 1.1 Bản hai phương có bốn cạnh tựa đơn
(a) Các dải bản; (b) Hiệu ứng xoắn trong bản.
Để thấy rõ sự xoắn của bản, xét một dải
bản theo phương y, hình 1.1b. Dưới tác dụng
của tải trọng phân bố trên bề mặt bản, tại một
vị trí y bất kỳ thì tiết diện B đã bị thay đổi góc
theo phương y so với tiết diện A, dẫn đến hiện
tượng xoắn trong bản. Nói một cách khác, sự Hình 1.2 Sự thay đổi
xoắn trong bản chính là sự thay đổi góc x theo góc φx theo phương y.
phương y, hình 1.2.
1.1.2 Ảnh hưởng của khả năng chịu xoắn đến mômen uốn trong bản
Xét một ô bản vuông, bốn cạnh tựa đơn, tải trọng trên bản là q
(kN/m2), tải trọng phân cho mỗi phương là qa = qb = q/2.
Bỏ qua khả năng chịu xoắn, nghĩa là các dải bản được xem là
độc lập, thì mômen uốn lớn nhất trong mỗi dải sẽ là:
q 2 l 2 0,0625ql 2
(1.1)
M max
8
Kể cả khả năng chịu xoắn. Theo lý thuyết của Timoshenko về
uốn tấm đàn hồi thì mômen uốn lớn nhất trong bản là:
(1.2)
M max 0,0479ql 2
Điều này chứng tỏ rằng nếu kể cả khả năng chịu xoắn của bản
thì mômen xoắn làm giảm bớt khoảng 25% mômen uốn. Khi tính
ngoài miền đàn hồi, có kể đến sự phân phối lại nội lực thì mômen uốn
lớn nhất trong (1.2) sẽ giảm 25%, khi đó mômen uốn lớn nhất trong
bản là: M max 0,036ql 2 .
5
1.2 Tổng quan về các nghiên cứu ứng xử của bản BTCT chịu xoắn
1.2.1 Phân tích các công trình nghiên cứu thực nghiệm
Bảng 1.1 Tóm tắt các nghiên cứu bằng thực nghiệm về bản BTCT
chịu xoắn
Tác giả
Holmes và cộng
sự (1969, 1974)
Drozdov (1984)
Marti và cộng sự
(1987)
Vũ Đình Xuân
(1995)
May và cộng sự
(2001)
Lopes và cộng
sự (2014)
Nội dung nghiên cứu chính
Hình dạng và sự phát triển vết nứt; Quan
hệ mômen xoắn - độ cong; Tính mômen
uốn giới hạn có kể đến xoắn; Ảnh hưởng
của hướng thép.
Quan hệ tải trọng - chuyển vị ;Tính độ
cứng chống xoắn Dxy của sàn lắp ghép.
Hình dạng và sự phát triển vết nứt; Quan
hệ mômen xoắn – độ xoắn; Tính mômen
uốn giới hạn có kể đến xoắn; Ảnh hưởng
của hàm lượng cốt thép; Ảnh hưởng của
cách bố trí cốt thép.
Quan hệ mômen xoắn - góc xoay; Tính độ
cứng chống xoắn Dxy ở giai đoạn trước
nứt; Ảnh hưởng của độ lớn mômen uốn
đến ứng xử xoắn.
Hình dạng và sự phát triển vết nứt; Quan
hệ mômen xoắn - độ xoắn; Tính mômen
uốn giới hạn có kể đến xoắn; Ảnh hưởng
của độ lớn mômen uốn đến ứng xử xoắn.
Quan hệ tải trọng - chuyển vị; Quan hệ
mômen xoắn - độ xoắn; Tính độ cứng
chống xoắn Dxy ở giai đoạn trước và sau
nứt; Ảnh hưởng của: lưới hàn và lưới buộc,
có và không có bố trí cấu tạo cốt thép ở
biên, kích thước mẫu thí nghiệm đến độ
cứng chống xoắn.
Cách gây
mômen
xoắn
Tác dụng
lực tại hai
góc trên
đường chéo
Tác dụng
lực tại một
góc
Lực tác
dụng phân
bố đều trên
bốn cạnh
Tác dụng
lực tại một
góc
1.2.2 Phân tích một số lời giải về độ cứng chống xoắn của bản BTCT
1.2.2.1 Xác định độ cứng chống xoắn thông qua độ cứng chống uốn
Huber (1929).
1.2.2.2 Độ cứng chống xoắn của bản BTCT chịu xoắn thuần túy
Nielsen (1920), Mari (1987).
6
1.2.2.3 Độ cứng chống xoắn của bản chịu lực dọc trục, mômen uốn,
mômen xoắn
Gudmand-Høyer (2004).
1.3 Các nội dung cần nghiên cứu của luận án
Nghiên cứu ứng xử của bản BTCT chịu xoắn bằng thực nghiệm, gồm:
Hình dạng biến dạng, sự hình thành và phát triển vết nứt, cơ cấu phá hoại
của bản. Khảo sát ứng suất trong cốt thép. Xây dựng quan hệ tải trọng chuyển vị, mômen xoắn - độ xoắn. Khảo sát ảnh hưởng của chiều dày
bản, hàm lượng và cách bố trí cốt thép, bản có và không có bố trí cấu tạo
cốt thép ở biên đến ứng xử và độ cứng chống xoắn của bản.
Xác định độ cứng chống xoắn của bản trước và sau khi bê tông nứt.
Nghiên cứu ứng xử của bản BTCT chịu xoắn bằng mô phỏng số (FEA).
Khảo sát ảnh hưởng của các tham số đến ứng xử và độ cứng chống
xoắn của bản bằng các thí nghiệm số.
CHƯƠNG 2. LÝ THUYẾT TÍNH ĐỘ CỨNG CHỐNG XOẮN
CỦA BẢN BÊ TÔNG CỐT THÉP
2.1 Phân loại tấm
2.2 Lý thuyết tấm mỏng đàn hồi
2.2.1 Các giả thiết khi tính toán tấm
2.2.2 Quan hệ biến dạng - độ cong
2.2.3 Ứng suất và nội lực trong tấm
2.2.4 Phương trình vi phân độ võng của tấm
2.2.5 Tấm trực hướng
2.3 Độ cứng của tấm đàn hồi
2.3.1 Độ cứng của tấm đẳng hướng
2.3.2 Độ cứng của tấm trực hướng
2.4 Độ cứng chống xoắn của cấu kiện bê tông cốt thép có tiết diện
chữ nhật
2.4.1 Phương trình tổng quát xác định độ cứng chống xoắn
Độ cứng chống xoắn của dầm trước và sau khi bê tông nứt, theo Hsu
7
được tính từ độ dốc của biểu đồ quan hệ mômen xoắn - độ xoắn.
2.4.2 Phương trình đơn giản hóa xác định độ cứng chống xoắn sau
khi bê tông bị nứt
2.5 Lời giải bán giải tích xác định độ cứng chống xoắn của bản BTCT
2.5.1 Công thức xác định độ cứng chống xoắn của bản
Độ cứng chống xoắn, Dxy, được tính như sau:
m
Dxy xy
(2.1)
y
P
xy
Luận án sẽ tiến hành nghiên cứu thực
z
P+W
2
x
C4
1
C2
1
P
C1
P+W
2
nghiệm và mô phỏng số để xác định mômen
C3
xoắn trung bình, mxy, và độ xoắn xy.
trong đó, P là tải trọng tác dụng, W là
trọng lượng bản thân bản.
Hình 2.1 Tải trọng tác
dụng lên bản.
C4
x
12
y
1
2
3
4
1
2
13
Xác định mômen xoắn trung bình, mxy
P W l
kNm
(2.2) C2
mxy 1
2 8 b m
Xác định độ xoắn,xy
3
C3
4
C1
Khi có chuyển vị tại bốn điểm bất kỳ
Hình 2.2 Vị trí các điểm
trên mặt bản, độ xoắn của bản được
chuyển vị trên mặt bản.
tính như sau:
rad
d d
d d
xy x 43 21
(2.3) ; 21 2 1 ; 43 4 3
m
l12
l12
y
l13
2.5.2 Định nghĩa các giai đoạn độ
cứng chống xoắn của bản
Luận án sẽ nghiên cứu độ cứng chống
xoắn của bản BTCT tại hai giai đoạn.
Giai đoạn I, từ lúc bản bắt đầu chịu tải
trọng tác dụng cho đến điểm bê tông bắt
đầu nứt, ký hiệu Dxy,I. Giai đoạn II, từ Hình 2.3 Đồ thị biểu diễn độ
điểm bê tông bắt đầu nứt đến điểm cốt cứng chống xoắn của bản tại
hai giai đoạn.
8
thép bắt đầu chảy dẻo, ký hiệu Dxy,II.
Dựa trên phương pháp xác định độ cứng chống xoắn cho dầm
BTCT trước và sau khi bê tông nứt của Hsu. Độ cứng chống xoắn của
bản BTCT ở giai đoạn I và giai đoạn II được tính như sau:
m mxy ,cr
m
Dxy , I xy ,cr
(2.4); Dxy , II xy , y
(2.5)
xy , y xy ,cr
xy ,cr
trong đó mxy,cr và xy,cr là mômen xoắn trung bình và độ xoắn của bản
khi bê tông bắt đầu nứt; mxy,y và xy,y là mômen xoắn trung bình và độ
xoắn của bản khi cốt thép bắt đầu chảy dẻo.
2.6 Nhận xét
Lý thuyết tấm mỏng đàn hồi không áp dụng được cho bản BTCT
ngoài miền đàn hồi, từ đó luận án sẽ sử dụng lời giải bán giải tích (kết
hợp giữa lý thuyết và thực nghiệm) để xác định độ cứng chống xoắn của
bản BTCT ở giai đoạn đàn hồi và ngoài miền đàn hồi. Để tính được Dxy,I
và Dxy,II, cần có các giá trị tải trọng, P, chuyển vị, d1, d2, d3, d4, tại thời
điểm bê tông bắt đầu nứt và cốt thép bắt đầu chảy dẻo. Các giá trị này có
được từ kết quả thí nghiệm, và kết quả mô phỏng số, được trình bày ở
chương ba và chương bốn của luận án.
CHƯƠNG 3
NGHIÊN CỨU ỨNG XỬ CỦA BẢN BÊ TÔNG CỐT THÉP
CHỊU XOẮN BẰNG THỰC NGHIỆM
3.1 Mục tiêu và nội dung nghiên cứu thực nghiệm
3.1.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu như nội dung một và hai ở mục 1.3.
3.1.2 Nội dung nghiên cứu
Thiết kế thí nghiệm; Tiến hành thí nghiệm; Đánh giá và xử lý kết quả
thí nghiệm; Tính Dxy,I và Dxy,II, kết quả từ thí nghiệm sẽ được kiểm
chứng với lời giải giải tích của Marti và Nielsen.
3.2 Cơ sở thiết kế mẫu và mô hình thí nghiệm
Phân tích hai mô hình thí nghiệm bản BTCT chịu xoắn của Marti
9
(1987) và Lopes (2014), từ đó đề xuất mô hình thí nghiệm cho luận án.
C4
C2
d4
P
L
C1
d2
d1
d3 C3
Hình 3.2 Mô hình của Lopes.
Hình 3.1 Mô hình của Marti.
3.2.1 Mô hình của Marti và cộng sự (1987)
Mômen xoắn được tạo ra bằng cách tác dụng vào góc B và D cặp lực P
bằng nhau, góc A và C được ngăn cản chuyển vị đi xuống, hình 3.1.
3.2.2 Mô hình của Lopes và cộng sự (2014)
Lopes đã cải tiến mô hình thí nghiệm của Marti: khi chỉ tác dụng lực tại
một góc C1, các góc còn lại được ngăn cản chuyển vị như hình 3.2.
Lopes đã đo chuyển vị và lực tại bốn góc.
3.2.3 Thiết lập mô hình thí nghiệm cho luận án
a. Nhược điểm của mô hình của Lopes
Cần tám LVDTs để đo chuyển vị tại bốn góc, ba load cell để đo
phản lực tại ba gối tựa, và một load cell để đo lực tác dụng; Biểu diễn
sai phân của Lopes sẽ cho sai số lớn, vì đoạn chia quá lớn (lấy trên cả
chiều dài của bản); Tải trọng tại thời điểm cốt thép bắt đầu chảy dẻo
được xác định dựa vào sự thay đổi hướng của đường cong (P – d) là
chưa chính xác, vì sự thay đổi hướng này là không rõ rệt.
b. Thiết lập mô hình thí nghiệm cho luận án
C4
Mô hình thí nghiệm của luận án sẽ dựa trên
P
mô hình của Lopes và có một số cải tiến.
D2
D1
C1
D4
Cách gây ra mômen xoắn giống mô hình C2
D3
dC1
của Lopes, nhưng cách đo khác nhau. Tại
C3
góc C1 có gắn 01 LVDT và 01 load cell để
Hình 3.3 Mô hình thí
đo quan hệ lực - chuyển vị. Ngoài ra chuyển
nghiệm của luận án.
vị được đo tại bốn điểm ở mặt trên của bản,
hình 3.3, thay vì đo tại bốn góc của bản. Khoảng cách giữa bốn điểm
10
đo là 500 mm (đã được khảo sát bằng FEA) theo cả hai phương.
c. Những cải tiến từ mô hình của luận án so với mô hình của Lopes
Số lượng LVDTs ít hơn (năm so với tám của Lopes); Góc xoay
của tiết diện và độ xoắn của bản được xác định chính xác hơn, vì
khoảng cách giữa các điểm đo vừa đủ nhỏ để biểu diễn sai phân, ít sai
số hơn, đồng thời vừa đủ lớn để chứa các vết nứt; Tải trọng tại thời
điểm cốt thép bắt đầu chảy dẻo được xác định chính xác hơn, vì có
dán các strain gages để đo biến dạng trong cốt thép.
3.3 Thiết kế và chế tạo mẫu thí nghiệm
3.3.1 Vật liệu
Bê tông B22,5. Cốt thép d10, CB300-V.
3.3.2 Mẫu thí nghiệm
Chín bản vuông BTCT, trong đó tám mẫu có kích thước 19001900150
mm và một mẫu có kích thước 19001900200 mm. Loại 0: Gồm hai
mẫu S8_I_a100_H150 và S9_I_a100_H150 được dùng để thí nghiệm
thử. Loại 1: Ba mẫu giống nhau là S1_I_a200_H150, S2_I_a200_H150
và S3_I_a200_H150, để kiểm tra sự hội tụ của kết quả thí nghiệm, đồng
thời ba mẫu này sẽ làm tham chiếu cho các mẫu còn lại. Loại 2: Một mẫu
S4_I_a100_H150, để nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng cốt thép.
Loại 3: Một mẫu S5_I_a200_H200, để nghiên cứu ảnh hưởng của chiều
dày bản. Loại 4: Một mẫu S6_O_a100.200_H150, để nghiên cứu ảnh
hưởng của việc bố trí cốt thép trực hướng đến độ xoắn. Loại 5: Một mẫu
S7_I_a200_ES_H150, để nghiên cứu ảnh hưởng của cấu tạo cốt thép ở
biên. Năm mẫu được dán các strain gages vào cốt thép để đo biến dạng.
3.3.3 Vị trí dán strain gage
Cơ sở để chọn vị trí dán: căn cứ vào kết quả mô phỏng sơ bộ, lưới thép
ở mặt trên được dán sáu cái, lưới thép ở mặt dưới được dán hai cái.
3.3.4 Bố trí các tấm thép đệm và móc cẩu
3.3.5 Chế tạo mẫu thí nghiệm
3.3.6 Bảo dưỡng mẫu
11
3.4 Vận chuyển và xếp đặt mẫu vào xưởng thí nghiệm
3.5 Thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của vật liệu
3.5.1 Thí nghiệm cường độ chịu nén và môđun đàn hồi của bê tông
Cường độ chịu nén, R28 = 37,93 MPa; Môđun đàn hồi, E28 = 28608 MPa
3.5.2 Thí nghiệm kéo thép
Giới hạn chảy: fy = 468,54 MPa
Giới hạn bền: fu = 562,28 MPa
Hình 3.4 Biểu đồ ứng suất - biến dạng khi kéo thép.
3.6 Thí nghiệm bản bê tông cốt thép chịu xoắn
3.6.1 Đặc trưng của các mẫu thí nghiệm
3.6.2 Các đại lượng cần đo
Đo giá trị lực và chuyển vị, tại góc C1. Đo chuyển vị tại bốn
điểm D1, D2, D3, D4 trên mặt bản. Đo biến dạng, , trong cốt thép.
3.6.3 Thiết bị thí nghiệm
Kích gia tải động 500 kN; Load cell; LVDT; Data Logger.
3.6.4 Sơ đồ bố trí thí nghiệm
B'
C2
1
C4
LVDTs
2
Load cell LRCN 730 500
3
A'
KÝch gia t¶i ®éng 500kN
4
Trô thÐp
5
DÇm thÐp
6
Gi¸ ®ì LVDTs
8
D2
Sµn
7
D1
Khèi thÐp trô
1
D3
D4
1
C1- T¸c dông lùc
C1
B
C3
C2- §-îc ng¨n c¶n chuyÓn vÞ lªn
2
C3, C4- §-îc ng¨n c¶n chuyÓn vÞ xuèng
A
3
B-B'
A-A'
4
1
7
2
1
6
8
1
6
1
8
7
5
1
5
1
Hình 3.5 Sơ đồ bố trí thí nghiệm.
5
7
12
3.6.5 Tiến hành thí nghiệm
Bước 1: Công tác chuẩn bị
Bước 2: Lắp đặt và kiểm
tra các thiết bị đo
Bước 3: Bắt đầu thí nghiệm
Thiết lập tốc độ gia tải 0,05
mm/s. Trong quá trình thí Hình 3.6 Quá trình thí nghiệm và ghi
dữ liệu.
nghiệm có thể quan sát ứng
xử của mẫu thông qua biểu đồ P-d từ màn hình máy tính, hình 3.6.
3.7 Kết quả thí nghiệm
3.7.1 Số liệu thí nghiệm và cách xử lý
Để mịn hóa đường cong P-d, 100 số liệu trong 1 giây được lấy trung
bình còn 1 số liệu trong 10 giây cho mỗi mẫu.
3.7.2 Hình dạng biến dạng và sự phát triển vết nứt
Hình 3.8 Vết nứt ở Hình 3.9 Vết nứt ở mặt
dưới.
mặt trên.
Vết nứt đầu tiên ở mặt trên xuất hiện gần góc C3, C4 và lan thành một
vệt dài theo đường chéo C3-C4 (hướng 1), các vết nứt tiếp theo vẫn
song song với vết nứt đầu tiên và lan dần về góc C1 và C2 (hướng 2).
Vết nứt ở mặt dưới trực giao với vết nứt ở mặt trên.
3.7.3 Hình thức phá hoại
Phá hoại xảy ra tại góc C3 hoặc C4 vì bê
tông vùng này bị nén vỡ, hình 3.10.
3.7.4 Ứng suất trong cốt thép
Tại các vị trí dán strain gage, cốt thép đã Hình 3.10 Phá hoại
tại góc C3.
chảy dẻo, ngoại trừ vị trí SG7 của mẫu
S2_I_a200_H150, xem bảng 3.1
Hình 3.7 Hình
dạng biến dạng.
13
Bảng 3.1 Ứng suất trong cốt thép
Mẫu
Strain
gage
SG1
SG 2
SG 3
SG 4
SG 5
SG 6
SG 7
SG 8
S1_a200_H150
S2_I_a200_H150
S3_I_a200_H150
S6_O_a100.200_H150
s,cr
s,max
s,cr
s,max
s,cr
s,max
s,cr
s,max
(MPa)
30,93
7,8
11,69
5,94
5,07
5,18
23,19
9,05
(MPa)
492,36
472,11
471,37
474,65
470,05
471,55
485,10
472,34
(MPa)
52,015
3,514
23,86
3,62
x
4,53
25,80
2,762
(MPa)
533,53
474,62
473,41
473,26
x
471,71
372,24
474,38
(MPa)
35,474
x
6,10
1,57
6,02
5,96
36,33
x
(MPa)
474,11
x
470,55
471,87
472,30
472,88
472,57
x
(MPa)
11,64
1,70
12,54
47,16
1,92
1,50
12,12
29,04
(MPa)
471,23
472,60
471,84
540,77
472,49
473,79
474,40
474,29
3.7.5 Quan hệ tải trọng - chuyển vị
Hình 3.11 Biểu đồ so sánh P - d của các mẫu.
Nhận xét: Ba mẫu S1, S2, và S3 cho kết quả rất hội tụ. Giai đoạn I:
các đường P-d rất gần nhau, trừ mẫu S5 vì có chiều dày lớn hơn. Giai
đoạn II: các đường P-d có độ dốc khác nhau cho thấy được sự ảnh
hưởng của hàm lượng cốt thép, bố trí cấu tạo cốt thép ở biên và bố trí
cốt thép trực hướng đến ứng xử của mẫu.
3.7.6 Quan hệ mômen xoắn - độ xoắn
14
Hình 3.12 Biểu đồ so sánh mxy - xy của các mẫu.
3.8 So sánh độ cứng chống xoắn của các bản từ thực nghiệm và các lời
giải giải tích
Bảng 3.2 Giá trị Dxy theo thí nghiệm và lời giải của Nielsen và Marti
Mẫu
S1_I_a200_H150
S2_I_a200_H150
S3_I_a200_H150
S4_I_a100_H150
S5_I_a200_H200
S6_O_a100.200_H150
S7_I_a200_ES_H150
Thí nghiệm
(1)
(2)
Nielsen
(3)
(4)
Marti
(5)
Dxy,I
(kNm)
Dxy,II
(kNm)
Dxy,uncr
(kNm)
Dxy,cr
(kNm)
Dxy,uncr
(kNm)
7891
7470
7718
7883
16573
7627
7894
309
288
326
748
372
432
463
8231
8388
8294
8359
20239
8508
8463
273
275
274
372
531
331
276
7055
7190
7109
7165
17348
7292
7254
(6)
Dxy,cr
(kNm)
617
620
618
977
1150
787
621
Bảng 3.3 Chênh lệch kết quả giữa thí nghiệm so với Nielsen và Marti
Mẫu
S1_I_a200_H150
S2_I_a200_H150
S3_I_a200_H150
S4_I_a100_H150
S5_I_a200_H200
S6_O_a100.200_H150
S7_I_a200_ES_H150
Thí nghiệm - Nielsen
(1)-(3)
(2)-(4)
(%)
(%)
4,13
11,65
10,94
4,51
6,94
15,95
5,69
50,27
18,11
29,9
10,35
23,38
6,72
40,39
Thí nghiệm - Marti
(1)-(5)
(2)-(6)
(%)
(%)
10,59
49,92
3,75
53,55
7,89
47,25
9,11
23,44
4,66
67,65
4,39
45,10
4,69
25,44
15
Bảng 3.4 Tỷ số độ cứng chống xoắn Dxy,I/Dxy,II
S1_I_a200_H150
S2_I_a200_H150
S3_I_a200_H150
S4_I_a100_H150
S5_I_a200_H200
S6_O_a100.200_H150
S7_I_a200_ES_H150
(2)
Nielsen
(3)
Marti
Dxy , II
Mẫu
(1)
Thí
nghiệm
Dxy , I
Dxy ,uncr
Dxy ,cr
Dxy ,uncr
Dxy ,cr
25,6
26,0
23,7
10,5
44,5
17,7
17,1
30,1
30,5
30,3
22,5
38,1
25,7
30,6
11,4
11,6
11,5
7,3
15,1
9,3
11,7
Chênh lệch giữa
thí nghiệm so với
Nielsen và Marti
(1)-(2)
(%)
14,95
14,75
21,78
53,33
16,80
31,13
44,12
(1)-(3)
(%)
55,47
55,38
51,48
30,48
66,07
47,46
31,58
Nhận xét: Giai đoạn I: độ cứng chống xoắn theo ba lời giải khá phù
hợp nhau, chênh lệnh dưới 19%. Giai đoạn II: độ cứng chống xoắn
của một số mẫu theo ba lời giải chênh lệch khá lớn, vì theo thí nghiệm
bê tông đã nứt nhưng tính tới thời điểm cốt thép bắt đầu chảy dẻo,
theo Nielsen không xác định rõ tính đến thời điểm nào sau khi bê tông
nứt, theo Marti thì bê tông đã nứt nhưng vẫn còn làm việc trong miền
đàn hồi.
3.9 Nhận xét
Hàm lượng cốt thép và bố trí cấu tạo cốt thép ở biên, chỉ ảnh
hưởng đến độ cứng chống xoắn ở giai đoạn II, ít ảnh hưởng đến độ
cứng chống xoắn ở giai đoạn I. Ngược lại, với chiều dày bản, ảnh
hưởng đến độ cứng chống xoắn ở giai đoạn I rất lớn, ít ảnh hưởng đến
độ cứng chống xoắn ở giai đoạn II. Cốt thép được bố trí đẳng hướng
hoặc trực hướng, đều cho độ xoắn xy = yx. Từ kết quả thí nghiệm,
trong chương tiếp theo, luận án sẽ hoàn thiện mô hình phân tích
PTHH. Từ đó, dùng mô hình số này để nghiên cứu ứng xử cho các
bản BTCT chịu xoắn, và khảo sát ảnh hưởng của tham số đến độ cứng
chống xoắn của bản.
16
CHƯƠNG 4. NGHIÊN CỨU ỨNG XỬ CỦA BẢN BÊ TÔNG CỐT
THÉP CHỊU XOẮN BẰNG MÔ PHỎNG SỐ VÀ KHẢO SÁT THAM SỐ
4.1 Giới thiệu
Các nội dung cần nghiên cứu: (1) Xây dựng mô hình PTHH cho bảy
mẫu bản trong thí nghiệm, và giải bài toán bằng cách viết các mô đun
chương trình bằng ngôn ngữ APDL để tích hợp vào phần mềm
ANSYS; (2) Điều chỉnh các thông số đầu vào để hoàn thiện mô hình
PTHH sau khi có kết quả thí nghiệm; (3) Phân tích bảy mẫu bản trong thí
nghiệm bằng mô hình PTHH đã được điều chỉnh. Kết quả giữa thí
nghiệm và mô phỏng số được so sánh với nhau; (4) Thí nghiệm số để
nghiên cứu ảnh hưởng của tham số đến ứng xử và Dxy của bản.
4.2 Mô hình hóa cốt thép trong bê tông
Mô hình “discrete” được dùng để mô hình hóa cốt thép trong bê tông.
4.3 Mô hình hóa vết nứt trong bê tông
Mô hình “smeared” được dùng để mô hình hóa vết nứt trong bê tông.
4.4 Xây dựng mô hình phần tữ hữu hạn
4.4.1 Phần tử trong mô hình
Bê tông: SOLID65; Cốt thép: LINK180; Tấm thép đệm: SOLID185.
4.4.2 Chia lưới và điều kiện biên
Chia lưới: 422 phần tử, hình 4.1.
Điều kiện biên: Góc C2, UZ = 0; Góc
C3 và C4, UX = 0, UY = 0, UZ = 0; Tại
góc C1 được tác dụng một lực tập trung
P tại tâm của tấm thép, hình 4.1.
1
4.5 Mô hình vật liệu
4.5.1 Mô hình vật liệu bê tông
a. Sự làm việc của bê tông
Hình 4.1 Chia lưới và điều
kiện biên.
b. Mô hình quan hệ ứng suất - biến dạng của bê tông thường khi nén,
không kiềm chế nở ngang
17
Khảo sát một số
mô hình bê tông,
kết quả như hình
4.2. Mô hình của
Kachlakev (2001)
cho kết quả đường
(P-d) phù hợp với
Hình 4.2 Quan hệ (P-d) theo thí nghiệm và FEA.
thí nghiệm nhất. Trong luận án này luật vật liệu cho nhánh bê tông chịu nén
được lấy theo mô hình của Kachlakev.
c. Mô hình quan hệ ứng suất - biến dạng của bê tông khi chịu kéo
Sử dụng mô hình được định nghĩa sẵn trong ANSYS.
4.5.2 Mô hình vật liệu cốt thép
Mô hình đàn hồi - dẻo lý tưởng.
4.6 Thông số đầu vào cho mô hình
4.6.1 Bê tông
a. Tiêu chuẩn phá hoại cho bê tông: Willam và Warnke trong ANSYS
b. Các thông số cần nhập vào mô hình
4.6.2 Cốt thép
4.7 So sánh kết quả giữa thí nghiệm (EXP) và mô phỏng số (FEA)
4.7.1 Biến dạng và vết nứt của bản
C2
C2
C2
C4
C4
C3
C3
C1
C4
C3
C1
C1
Hình 4.3 Vết nứt của bản theo FEA.
Vết nứt ở mặt trên của mẫu xuất hiện theo đường chéo C3-C4 và lan dần về
góc C1 và C2, chứng tỏ kết quả theo FEA tương đồng với thí nghiệm.
18
4.7.2 Ứng suất trong bê tông và cốt thép
Ứng suất lớn nhất trong bê
tông tập trung tại góc C3
và C4 ở mặt dưới của bản,
hình 4.4, nên bê tông vùng
này bị nén vỡ, phù hợp với
Ứng suất mặt trên
Ứng suất mặt dưới
thí nghiệm. Vị trí cốt thép
Hình 4.4 Ứng suất trong bê tông.
bắt đầu chảy dẻo xuất hiện
C4
C2
C4
C2
ở lưới thép mặt trên, trên
đường chéo C3-C4. Lưới
thép mặt dưới, các vị trí
C1
C1
C3
C3
cốt thép có ứng suất lớn
theo hướng đường chéo
Ứng suất của cốt
Ứng suất của cốt
thép mặt trên
thép mặt dưới
C1-C2, ngược lại với lưới
Hình 4.5 Ứng suất trong cốt thép.
thép ở mặt trên, hình 4.5.
4.7.3 Quan hệ tải trọng - chuyển vị và mômen xoắn - độ xoắn
a. Quan hệ tải trọng - chuyển vị
Hình 4.6 Biểu đồ quan hệ (P – d) theo EXP và FEA.
- Xem thêm -