LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của
thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý xây
dựng với đề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế
công trình xây dựng tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Cenco.” đã được
hoàn thành.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Hữu Huế và
TS. Hoàng Bắc An đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho tác giả trong
quá trình thực hiện Luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo Công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng Cenco, các đồng nghiệp, bạn bè và đặc biệt là gia
đình đã tạo điều kiện giúp đỡ và cổ vũ động viên tác giả trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Hồng
BẢN CAM KẾT
Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Hồng
Chuyên ngành đào tạo: Quản lý xây dựng.
Đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng
thiết kế công trình xây dựng tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Cenco.”
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, tài
liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong
luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào trước đây.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Hồng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG .................................................3
1.1. Chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng.................................3
1.1.1. Đặc điểm về công trình xây dựng .....................................................................3
1.1.2. Chất lượng công trình xây dựng .......................................................................4
1.1.3. Những quan điểm về quản lý chất lượng công trình .........................................5
1.1.4. Tìm hiểu các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng ...................................6
1.1.5 .Các phương thức quản lý chất lượng ................................................................7
1.1.6. Yêu cầu cơ bản của hoạt động quản lý chất lượng công trình. .........................9
1.2. Quản lý chất lượng trong giai đoạn thiết kế công trình thủy lợi. ................13
1.2.1. Yêu cầu đối với quản lý chất lượng thiết kế công trình thủy lợi . ..................13
1.2.2. Mô hình quản lý chất lượng thiết kế công trình thủy lợi ................................15
1.2.3. Tìm hiểu về bộ tiêu chuẩn ISO và tiêu chuẩn ISO 9001:2008. ......................16
1.3. Kết luận Chương 1. ..........................................................................................17
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN LÀM GIẢM CHẤT
LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI ...............................................18
2.1. Trong giai đoạn khảo sát thiết kế ...................................................................18
2.1.1. Mục đích và yêu cầu của công tác khảo sát thiết kế .......................................18
2.1.2. Những vấn đề xảy ra trong quá trình khảo sát làm ảnh hưởng đến chất lượng
công trình thủy lợi .....................................................................................................20
2.2. Trong giai đoạn thiết kế xây dựng ..................................................................28
2.2.1. Các giai đoạn thiết kế công trình thủy lợi .......................................................28
2.2.2. Nguyên nhân làm giảm chất lượng thiết kế xảy ra trong giai đoạn lập dự án 30
2.2.3. Nguyên nhân làm giảm chất lượng thiết kế xảy ra trong giai đoạn thiết kế kỹ
thuật và thiết kế bản vẽ thi công................................................................................35
2.2.4. Nguyên nhân làm giảm chất lượng thiết kế trong việc áp dụng tiêu chuẩn, quy
chuẩn xây dựng .........................................................................................................40
2.3. Kết luận Chương 2. .........................................................................................42
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CENCO.............................. ......................................................................................43
3.1. Khái quát về công ty Cổ phần và đầu tư xây dựng Cenco ...........................43
3.1.1. Quá trình xây dựng và phát triển của công ty .................................................43
3.1.2. Phân tích mô hình quản lý của công ty. ..........................................................45
3.1.3. Tình hình cơ sở vật chất và trình độ cán bộ công nhân viên của công ty. ......47
3.2. Thực trạng công tác thiết kế công trình thủy lợi của công ty Cổ phần và
đầu tư xây dựng Cenco. ..........................................................................................51
3.2.1. Những quy định chung về chất lượng thiết kế. ...............................................51
3.2.2. Các công trình đã được công ty thực hiện ......................................................52
3.2.3. Phân tích những tồn tại trong công tác quản lý chất lượng thiết kế của công ty ... 54
3.3. Đánh giá chất lượng thiết kế công trình thủy lợi của công ty Cổ phần và
đầu tư xây dựng Cenco. ..........................................................................................56
3.3.1. Những kết quả đạt được. .................................................................................56
3.3.2. Những vấn đề còn tồn tại. ...............................................................................58
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thiết kế công trình
thủy lợi tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Cenco. ....................................59
3.4.1. Áp dụng hệ thống quản lý ISO 9000 vào trong quản lý chất lượng công trình
xây dựng của Công ty................................................................................................59
3.4.2. Xây dựng các hoạt động nhằm duy trì và triển khai hoạt động ISO 9000 sau
khi đã xây dựng .........................................................................................................71
3.4.3. Giải pháp nâng cao năng lực chuyên môn ......................................................74
3.4.4. Nâng cao năng lực quản lý ..............................................................................77
3.5. Kết luận chương 3. ...........................................................................................80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................81
PHỤ LỤC .................................................................................................................84
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.Danh sách trang thiết bị, phương tiện, phần mềm của công ty…....48
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ quản lý chất lượng ................................................................ 10
Hình 2.1. Các bước thiết kế cho các dự án đầu tư xây dựng công trình......... 29
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức của công ty ............................................................... 45
Hình 3.2. Quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế .............. 66
Hình 3.3. Quy trình kiểm soát lưu trữ hồ sơ ................................................... 70
Hình 3.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức đề xuất .......................................................... 74
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TQM
Quản lý chất lượng toàn diện
QLCL
Quản lý chất lượng
CĐT
Chủ đầu tư
VLXD
Vật liệu xây dựng
ĐCCT
Địa chất công trình
DAĐT
Dự án đầu tư
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TKKT
Thiết kế kỹ thuật
TKKT-TDT Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán
QLDA
Quản lý dự án
BTCT
Bê tông cốt thép
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
CNDA
Chủ nhiệm dự án
CNCN
Chủ nhiệm chuyên ngành
CNTK
Chủ nhiệm thiết kế
KTV/TKV
Kiểm tra viên /thiết kế viên
NDA
Nhóm dự án
NTK
Nhóm thiết kế
KTV
Kiểm tra viên
KSLDA
Khảo sát lập dự án
CTCN
Chi tiết chuyên ngành
QTVH
Quy trình vận hành
BTSP
Bảo trì sản phẩm
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới ngành xây dựng luôn được coi là ngành kinh tế quan trọng,
là bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế quốc dân. Ở nhiều nước trên thế
giới, trong bảng xếp loại các ngành tạo nguồn thu hút chủ yếu và sử dụng
nhiều lao động của nền kinh tế luôn có tên ngành xây dựng.
Cùng với sự phát triển toàn cầu hóa, ngành xây dựng ở Việt Nam được
coi là một ngành kinh tế mũi nhọn, thúc đẩy sự phát triển của ngành kinh tế
khác, nên ngày càng được trú trọng đầu tư với mục tiêu hướng tới không chỉ
là số lượng mà cả chất lượng ngày càng được quan tâm hơn.
Chất lượng công trình được quyết định chủ yếu trong giai đoạn thi công
nhưng để phục vụ tốt được trong giai đoạn này thì vai trò thiết kế đóng vai trò
vô cùng quan trọng, đảm bảo chất lượng, an toàn trong thi công.
Công trình thủy lợi là ngành thuộc nhóm kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
luôn được Nhà nước quan tâm, trú trọng và nó có vai trò hết sức quan trọng
trong công cuộc phát triển đất nước và nâng cao đời sống của nhân dân. Các
công trình thủy lợi, hệ thống thủy lợi mỗi năm đều được xây mới, cải tạo để
đáp ứng cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau.
Với đặc thù công trình thủy lợi có kết cấu lớn, phức tạp, cho nên ngay
từ những khâu đầu tiên của dự án, công tác khảo sát, thiết kế cần phải kiểm
soát tốt, có như vậy, trong quá trình thi công công trình sẽ hạn chế được
những rủi ro.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Cenco thành lập theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch Đầu Tư thành phố Hà Nội cấp ngày
27/12/2010, hoạt động chính trong lĩnh vực thủy lợi, chịu sự cạnh tranh gay
gắt của các đối thủ trong ngành. Cạnh tranh tất yếu sẽ làm giảm giá dịch vụ
nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng để giữ vững uy tín với khách hàng. Ý
2
thức được yếu tố sống còn đến sự tồn tại và phát triển, công ty cổ phần đầu tư
và xây dựng Cenco đã không ngừng nâng cao chất lượng hồ sơ thiết kế công
trình thủy lợi nhằm nâng cao sức cạnh tranh hơn nữa trong môi trường xây
dựng khốc liệt hiện nay.
Xuất phát từ các vấn đề cấp thiết trên, tác giả chọn đề tài: Nghiên cứu
một số giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế công trình xây dựng tại công
ty cổ phần đầu tư và xây dựng Cenco.
2. Mục tiêu
Nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý chất lượng thiết
kế công trình thủy lợi.
3. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan về quản lý chất lượng công trình xây dựng và trong giai
đoạn thiết kế công trình thủy lợi;
- Phân tích thực trạng chất lượng thiết kế công trình thủy lợi nói chung
và công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Cenco;
- Đề xuất một số giải pháp về kỹ thuật và quản lý chất lượng thiết kế
công trình thủy lợi tại công ty cổ phần và đầu tư xây dựng Cenco.
4. Phương pháp tiếp cận và nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hồ sơ thiết kế các công trình thủy lợi của công
ty cổ phần và đầu tư xây dựng Cenco.
- Phân tích và hệ thống hóa lý luận;
- Điều tra thu thập và xử lý thông tin;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, phân tích thống kê.
5. Kết quả đạt được:
Đánh giá thực trạng chất lượng thiết kế các công trình thủy lợi hiện nay;
Đề xuất một số giải pháp về kỹ thuật và quản lý nhằm bảo đảm chất
lượng thiết kế công trình thủy lợi ứng dụng tại công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng Cenco.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1.1. Chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng
1.1.1. Đặc điểm về công trình xây dựng
Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của
con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết,
định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước và
phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao
gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và
phát triển nông thôn (NN&PTNT), công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình
khác.[9]
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời
gian sử dụng lâu dài, có giá trị lớn đòi hỏi các nhà xây dựng phải dự đoán
trước xu hướng tiến bộ xã hội để tránh bị lạc hậu. Phong cách kiến trúc và
kiểu dáng một sản phẩm cần phải phù hợp với văn hoá dân tộc. Trên thực tế,
đã có không ít các công trình xây dựng trở thành biểu tượng của một quốc gia
như chùa Một cột ở Hà nội, tháp Ephen ở Pari... và do đó chất lượng của các
công trình xây dựng cũng phải được đặc biệt chú ý. Nó không chỉ ảnh hưởng
tới tuổi thọ của công trình và còn ảnh hưởng tới sự an toàn cho người sử
dụng.
Sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp phát huy tác dụng về mặt kinh tế,
chính trị, kế toán, nghệ thuật... Nó rất đa dạng nhưng lại mang tính độc lập,
mỗi một công trình được xây dựng theo một thiết kế, kỹ thuật riêng, có giá trị
dự toán riêng và tại một địa điểm nhất định, nơi sản xuất ra sản phẩm cũng
đồng thời là nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành được đưa vào sử dụng và
phát huy tác dụng. Những đặc điểm này có tác động lớn tới giá trị sản xuất
4
ngành xây dựng.
Quá trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao
và đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc quy mô và tính chất phức
tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều
giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công lại chia thành nhiều công việc khác nhau,
các công việc chủ yếu diễn ra ngoài trời chịu tác dộng rất lớn của các nhân tố
môi trường xấu như mưa, nắng, lũ, lụt... đòi hỏi các nhà xây dựng phải giám
sát chặt chẽ những biến động này để hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh
hưởng xấu của nó.
Sản phẩm xây dựng là sản phẩm đơn chiếc và được tiêu thụ theo cách
riêng. Các sản phẩm được coi như tiêu thụ trước khi được xây dựng theo giá
trị dự toán hay giá thoả thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu) do đó tính chất
hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ bởi vì sản phẩm xây
lắp là hàng hoá đặc biệt.
1.1.2. Chất lượng công trình xây dựng
Hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng, mỗi quan
điểm điều có những căn cứ khoa học và thực tiễn khác nhau. Theo tiêu chuẩn
ISO 9000 : 2000, chất lượng là mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp
các đặc tính vốn có.
Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững,
kỹ thuật và mỹ thuật của công trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu
chuẩn xây dựng, các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
và hợp đồng kinh tế.
Xét từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người hưởng thụ xây
dựng, chất lượng công trình được đánh giá bởi đặc tính cơ bản sau: công
năng, độ tiện dụng; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật; độ bền vững, tin cậy;
tính thẩm mỹ, an toàn trong khai thác, sử dụng; tính kinh tế; và bảo đảm về
5
tính thời gian (thời gian phục vụ của công trình).
1.1.3. Những quan điểm về quản lý chất lượng công trình
Để đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý một cách đúng
đắn các yếu tố của chất lượng. Quản lý chất lượng là một khía cạnh của
chức năng quản lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng. Hoạt
động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng.
Theo tiêu chuẩn ISO 9000: quản lý chất lượng là một hoạt động có
chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu, trách
nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng,
kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn
khổ một hệ thống chất lượng.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý chất lượng, tuy nhiên về
cơ bản nhằm chỉ rõ:
- Mục tiêu trực tiếp của quản lý chất lượng là đảm bảo chất lượng và
cải tiến chất lượng phù hợp với nhu cầu thị trường với chi phí tối ưu.
- Thực chất của quản lý chất lượng là tổng hợp các hoạt động của
chức năng quản lý như: hoạch định, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh. Nói
cách khác, quản lý chất lượng chính là chất lượng của quản lý.
- Quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp (hành
chính, tổ chức, kinh tế, kỹ thuật, xã hội). Quản lý chất lượng là nhiệm vụ của
tất cả mọi người, mọi thành viên trong xã hội, trong doanh nghiệp, là trách
nhiệm của tất cả các cấp, nhưng phải được lãnh đạo cao nhất chỉ đạo.
Quản lý chất lượng công trình là hoạt động can thiệp gián tiếp thông qua
công cụ pháp luật tác động vào công tác quản lý sản xuất hàng ngày giữa
người đặt hàng (chủ đầu tư) và người bán hàng (các nhà thầu) để làm ra sản
phẩm xây dựng - một loại sản phẩm có tính đơn chiếc và không cho phép có
phế phẩm.
6
1.1.4. Tìm hiểu các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng[11]
Quản lý chất lượng gồm 5 chức năng cơ bản sau: hoạch định, tổ chức,
kiểm tra, kích thích, điều hòa phối hợp.
1.1.4.1. Chức năng hoạch định
Hoạch định là chất lượng quan trọng hàng đầu và đi trước các chức
năng khác của quản lý chất lượng, xác định cái cần phải làm gì.
Hoạch định chất lượng là một hoạt động xác định mục tiêu, định hướng
chiến lược và các phương tiện, nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục
tiêu chất lượng sản phẩm. Nhiệm vụ của hoạch định chất lượng là:
- Nghiên cứu thị trường để xác định yêu cầu của khách hàng về sản
phẩm hàng hóa dịch vụ, từ đó xác định yêu cầu về chất lượng, các thông số
kỹ thuật của sản phẩm dịch vụ, thiết kế sản phẩm dịch vụ.
- Xác định mục đích chất lượng sản phẩm cần vươn tới và chính sách
chất lượng của doanh nghiệp.
- Chuyển giao kết quả hoạch định cho các bộ phận tác thực hiện.
1.1.4.2. Chức năng tổ chức
Là cách quyết định công việc được tiến hành như thế nào, tùy từng sản
phẩm, chất lượng của doanh nghiệp mà lựa chọn huy động, sắp xếp các nguồn
lực một cách hợp lý với hệ thống chất lượng của mình.
Hiện nay đang tồn tại nhiều hệ thống quản lý chất lượng để doanh
nghiệp lựa chọn như TQM (Total quanlity management), ISO 9000
(International standards organization), GMP (good manufacturing practices),
Q- Base (tập hợp các kinh nghiệm quản lý chất lượng đã được thực thi tại
New Zealand), giải thưởng chất lượng Việt nam,…
Việc tiến hành các biện pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật, chính trị, tư
tưởng, hành chính chính là tổ chức thực hiện kế hoạch đã xác định.
1.1.4.3. Chức năng kiểm tra, kiểm soát
7
Kiểm tra, kiểm soát chất lượng là quá trình điều khiển, đánh giá các
hoạt động tác nghiệp thông qua những kỹ thuật, phương tiện, phương pháp và
hoạt động nhằm đảm bảo các hoạt động được thực hiện theo kế hoạch và
hướng đến mục tiêu.
Khi thực hiện kiểm tra, kiểm soát các kết quả thực hiện kế hoạch cần
đánh giá một cách độc lập 2 vấn đề chính, đó là:
- Kế hoạch có được tuân theo một cách trung thành không?
- Bản thân kế hoạch đã đủ chưa?
Nếu mục tiêu không đạt được thì được hiểu là một trong hai hoặc cả hai
điều kiện trên không được thỏa mãn.
1.1.4.4. Chức năng kích thích
Kích thích việc đảm bảo và nâng cao chất lượng được thực hiện thông
qua áp dụng chế độ thưởng phạt về chất lượng đối với người lao động và áp
dụng giải thưởng quốc gia về đảm bảo và nâng cao chất lượng.
1.1.4.5. Chức năng điều chỉnh, điều hòa, phối hợp
Là toàn bộ những hoạt động nhằm tạo ra sự phối hợp đồng bộ, khắc
phục các tồn tại và đưa chất lượng sản phẩm lên mức cao hơn nhằm giảm
dần khoảng cách giữa mong muốn của khách hàng và thực tế chất lượng
đạt được, thỏa mãn khách hàng ở mức cao hơn.
1.1.5. Các phương thức quản lý chất lượng[10]
1.1.5.1. Kiểm tra chất lượng
Là tầm thấp nhất của quản lý chất lượng. Trong ISO 9000 người ta dùng
thuật ngữ Inspection để chỉ nội dung trên với định nghĩa: “Kiểm tra chất lượng
là các hoạt động như đo, xem xét, thử nghiệm hoặc định cỡ một hay nhiều đặc
tính của thực thể và so sánh kết quả với yêu cầu quy định nhằm xác định sự
phù hợp của mỗi đặc tính”. Tất nhiên qua kiểm tra cũng phát hiện được những
sai hỏng thường gặp, điều tra nguyên nhân và tìm biện pháp khắc phục.
8
1.1.5.2. Kiểm soát chất lượng
Rõ ràng, chờ đến khi có sản phẩm cuối cùng mới kiểm tra chất lượng và
loại bỏ sản phẩm không đạt yêu cầu là không hợp lý, có thể gây lãng phí. Cần
tiến hành làm chủ chất lượng, phòng ngừa sai hỏng bằng cách kiểm soát toàn
bộ quá trình sản suất, kiểm soát tất cả các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng để
ngăn ngừa, không để xảy ra những sai hỏng về chất lượng.
Theo tiêu chuẩn ISO 9000 thì: “Kiểm soát chất lượng là những hoạt
động và kỹ thuật có tính tác nghiệp nhằm theo dõi một quá trình, đồng thời
loại trừ những nguyên nhân làm hoạt động không thỏa mãn ở mọi giai đoạn ở
vòng chất lượng để đạt hiệu quả kinh tế”.
Kiểm soát các yếu tố sản xuất bao gồm: kiểm soát con người; kiểm soát
thiết bị; kiểm soát nguyên liệu, sản phẩm được mua về; kiểm soát phương
pháp và quy trình; kiểm soát thông tin; kiểm soát môi trường làm việc.
Kiểm soát con người: Mọi thành viên trong tổ chức từ giám đốc đến
nhân viên văn thư phải có đủ năng lực đã được đào tạo để đảm đương công
việc được giao, có đủ trình độ kinh nghiệm để áp dụng các phương tiện thực
hiện phương pháp và quy trình đã định. Hiểu biết rõ về nhiệm vụ và trách
nhiệm của mình đối với chất lượng sản phẩm. Được đảm bảo các điều kiện
để hoàn thành công việc gồm đầy đủ những tài liệu, chỉ dẫn, phương tiện để
tiến hành công việc. Được tạo mọi điều kiện để công việc có thể đạt được
chất lượng.
Kiểm soát thiết bị: Các loại thiết bị này phải thích hợp với hoạt động
được tiến hành. Phải luôn duy trì ở trạng thái đảm bảo yêu cầu về: chức năng,
thao tác, vận hành an toàn, vệ sinh công nghiệp, tiếp cận và môi trường.
Kiểm soát nguyên liệu, sản phẩm được mua về: Chọn nhà cung ứng thầu
phụ phải được tuyển chọn kỹ nhà thầu phụ không chỉ dựa trên giá rẻ mà còn
phải theo phương diện bảo đảm chất lượng. Đặt hàng phải rõ ràng. Trong hợp
9
đồng mua sản phẩm phải thật rõ ràng, đầy đủ, chính xác về phạm vi sản
phẩm, yêu cầu tính năng kỹ thuật, biện pháp kiểm tra và cung cấp các chứng
cứ khách quan về chất lượng.
Kiểm soát phương pháp và quy trình: Phương pháp công nghệ được sử
dụng phải chứng minh được là sẽ đảm bảo được yêu cầu đã định, dựa trên
thực tế áp dụng trong điều kiện tương tự hoặc qua kết quả nghiên cứu, thực
nghiệm.
Kiểm soát thông tin: Mọi thông tin phải được cập nhập và do người có
thẩm quyền kiểm tra và duyệt ban hành. Thông tin phải cập nhật kịp thời
có sẵn cho những người cần tới và tại nơi cần tới.
Kiểm soát môi trường làm việc: Môi trường làm việc phải sạch sẽ, ngăn
nắp, tiện nghi, bảo đảm thao tác thuận lợi, năng suất lao động cao và bảo đảm
an toàn lao động.
1.1.5.3. Bảo đảm chất lượng
Bảo đảm chất lượng là việc tạo sự tin tưởng đầy đủ rằng một tổ chức sẽ
luôn luôn thỏa mãn được mọi yêu cầu của chất lượng thông qua việc tiến hành
các hoạt động trong hệ chất lượng, theo kế hoạch, có hệ thống. Khi được yêu
cầu những hoạt động này hoàn toàn có thể được trình bày, chứng minh bằng
các văn bản thủ tục và hồ sơ ghi chép các hoạt động của quá trình.
1.1.5.4. Quản lý chất lượng toàn diện (TQM)
ISO 9000 định nghĩa: “TQM là cách quản lý của một tổ chức tập trung
vào chất lượng, dựa vào sự tham gia của tất cả các thành viên của nó nhằm
đạt tới sự thành công lâu dài nhờ việc thỏa mãn khách hàng và đem lại lợi ích
cho các thành viên của tổ chức đó và cho xã hội” .
1.1.6. Yêu cầu cơ bản của hoạt động quản lý chất lượng công trình.
Hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng là trách nhiệm của tất
cả các chủ thể tham gia vào quá trình hình thành nên sản phẩm xây dựng bao
10
gồm: chủ đầu tư, nhà thầu, các tổ chức và cá nhân có liên quan trong công tác
khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành và bảo trì, quản lý và sử dụng
công trình xây dựng. Tuy nhiên trong giới hạn tác giả chỉ nêu sâu về yêu cầu
cơ bản của hoạt động quản lý chất lượng trong giai đoạn khảo sát, thiết kế.
Theo Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 về quản lý chất lượng
công trình xây dựng, hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng xuyên
suốt các giai đoạn từ giai đoạn khảo sát, thiết kế đến thi công và khai thác
công trình được thể sau đây:
Hình 1.1.
Sơ đồ quản lý chất lượng
1.1.6.1. Hoạt động quản lý chất lượng trong giai đoạn khảo sát[6]
Trong giai đoạn này yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu khảo sát, nhà thầu thiết
kế, các tổ chức cá nhân giám sát khảo sát xây dựng phải có trách nhiệm như
sau:
- Đối với chủ đầu tư: Cần lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng đủ điều
kiện năng lực theo quy định; Tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây
dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và bổ sung nhiệm vụ khảo sát
11
xây dựng (nếu có); Kiểm tra việc tuân thủ các quy định trong hợp đồng xây
dựng của nhà thầu khảo sát xây dựng trong quá trình thực hiện khảo sát; Tự
thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với loại hình
khảo sát để thực hiện giám sát công tác khảo sát xây dựng; Nghiệm thu báo
cáo kết quả khảo sát xây dựng.
- Đối với nhà thầu khảo sát xây dựng: Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng
khi có yêu cầu của chủ đầu tư; lập phương án kỹ thuật khảo sát phù hợp với
nhiệm vụ khảo sát xây dựng và các tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng được áp
dụng; Bố trí đủ cán bộ có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện
khảo sát; cử người có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật để
làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng; tổ chức tự giám sát trong quá trình khảo
sát; Thực hiện khảo sát theo phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được phê
duyệt; sử dụng thiết bị, phòng thí nghiệm hợp chuẩn theo quy định của pháp
luật và phù hợp với công việc khảo sát; Bảo đảm an toàn cho người, thiết bị,
các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng khác trong khu
vực khảo sát; Bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan trong khu vực khảo sát;
phục hồi hiện trường sau khi kết thúc khảo sát; Lập báo cáo kết quả khảo sát
xây dựng đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng và hợp đồng;
kiểm tra, khảo sát lại hoặc khảo sát bổ sung khi báo cáo kết quả khảo sát xây
dựng không phù hợp với điều kiện tự nhiên nơi xây dựng công trình hoặc
không đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát.
- Đối với nhà thầu thiết kế: Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng phù hợp với
yêu cầu của từng bước thiết kế khi có yêu cầu của chủ đầu tư; Kiểm tra sự
phù hợp của số liệu khảo sát với yêu cầu của bước thiết kế, tham gia nghiệm
thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng khi được chủ đầu tư yêu cầu; Kiến
nghị chủ đầu tư thực hiện khảo sát xây dựng bổ sung khi phát hiện kết quả
khảo sát không đáp ứng yêu cầu khi thực hiện thiết kế hoặc phát hiện những
12
yếu tố khác thường ảnh hưởng đến thiết kế.
- Đối với của tổ chức, cá nhân giám sát khảo sát xây dựng: Cử người có
chuyên môn phù hợp với loại hình khảo sát để thực hiện giám sát khảo sát xây
dựng theo nội dung của Hợp đồng xây dựng; Đề xuất bổ sung nhiệm vụ khảo
sát xây dựng nếu trong quá trình giám sát khảo sát phát hiện các yếu tố khác
thường ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế; Giúp chủ đầu tư nghiệm
thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.
1.1.6.2. Hoạt động quản lý chất lượng trong giai đoạn thiết kế[6]
Sản phẩm thiết kế trước khi đưa ra thi công phải được CĐT nghiệm thu
và xác nhận. CĐT phải chịu trách nhiệm về các bản vẽ thiết kế giao cho nhà
thầu thi công xây dựng. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình chịu trách
nhiệm trước CĐT về chất lượng thiết kế công trình xây dựng và phải bồi
thường thiệt hại khi sử dụng thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây
dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất
lượng công trình xây dựng và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại. Trách
nhiệm này cũng được quy định rõ tại NĐ 15/2013/NĐ-CP.
- Đối với chủ đầu tư: Tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình
trên cơ sở báo cáo đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi) hoặc chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Lựa chọn
tổ chức, cá nhân đảm bảo điều kiện năng lực để lập thiết kế và thẩm tra thiết
kế xây dựng công trình khi cần thiết; Kiểm tra việc tuân thủ các quy định
trong hợp đồng xây dựng của nhà thầu thiết kế, nhà thầu thẩm tra thiết kế (nếu
có) trong quá trình thực hiện hợp đồng; Kiểm tra và trình thiết kế cơ sở cho
người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật đối
với công trình sử dụng nguồn vốn nhà nước; Tổ chức thẩm định, phê duyệt
thiết kế - dự toán; Thực hiện thay đổi thiết kế; Tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết
kế xây dựng công trình.
13
- Đối với nhà thầu thiết kế xây dựng công trình: Bố trí đủ người có kinh
nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện thiết kế; cử người có đủ điều
kiện năng lực theo quy định để làm chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế;
Sử dụng kết quả khảo sát đáp ứng được yêu cầu của bước thiết kế và phù hợp
với tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình; Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình; lập hồ sơ thiết kế đáp ứng
yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, nội dung của từng bước thiết kế, quy định của
hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan; Thực hiện thay đổi thiết kế
theo quy định.
1.2. Quản lý chất lượng trong giai đoạn thiết kế công trình thủy lợi.
Công trình thủy lợi: Là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác
mặt lợi của nước; phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và
cân bằng sinh thái, bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng,
đường ống dẫn nước phục vụ nông nghiệp, kênh, công trình trên kênh, đê, kè,
các công trình chỉnh trị sông khác và bờ bao các loại.[3]
Thiết kế là một hoạt động thuộc lĩnh vực đầu tư và xây dựng mô tả hình
dáng, kiến trúc, nội dung kỹ thuật và tính kinh tế của các công trình xây dựng
tương lai thích ứng với năng lực sản xuất sản phẩm hay dịch vụ và công dụng
đã định.
1.2.1. Yêu cầu đối với quản lý chất lượng thiết kế công trình thủy lợi .
1.2.1.1. Nhiệm vụ của thiết kế xây dựng công trình
- Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định nhiệm vụ thiết kế hoặc thuê tư vấn
lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công
trình phải phù hợp với báo cáo đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi) hoặc chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Xem thêm -