Nghiên cứu một số giải pháp của đơn vị tư vấn giám sát nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công trên các công trình xây dựng
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thu thập tài liệu, nghiên cứu và thực hiện, đến nay tác
giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài luận văn: “Nghiên cứu một số
giải pháp của đơn vị tư vấn giám sát nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công
trên các công trình xây dựng”, chuyên ngành Quản lý xây dựng.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn thầy giáo GS.TS Vũ Trọng Hồng đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ để hoàn thành tốt nhiệm vụ của luận văn đặt ra.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học
Thủy Lợi, các Thầy, Cô phòng đào tạo đại học và sau đại học, các Cô trên thư
viện, Khoa Công trình, Khoa Kinh tế và Quản lý đã tạo điều kiện, nhiệt tình
giúp đỡ cho tác giả trong quá trình làm luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia
đình, bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khích lệ trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù luận văn đã hoàn thiện với tất cả sự cố gắng, nhiệt tình cũng
như năng lực của bản thân, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiết sót. Vì
vậy, tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô và đồng
nghiệp, đó chính là sự giúp đỡ quý báu mà tác giả mong muốn nhất để cố
gắng hoàn thiện hơn trong quá trình nghiên cứu và công tác sau này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng 11 năm 2014
Tác giả
Bùi Huy Thông
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá
nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn đúng với thực tế và
chưa được ai công bố trong tất cả các công trình nào trước đây. Tất cả các trích dẫn
đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 01 năm 2015
Tác giả luận văn
Bùi Huy Thông
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG CỦA
ĐƠN VỊ TƯ VẤN GIÁM SÁT ....................................................................... 4
1.1 . Đặc thù về tiến độ thi công công trình xây dựng .................................. 4
1.1.1. Tại sao lại phải lập tiến độ thi công xây dựng công trình?................ 4
1.1.2. Vị trí và vai trò của quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình .......... 5
1.1.3. Nội dung công tác quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình ..... 6
1.1.4. Tiến độ và vấn đề quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình. ..... 7
1.2. Vai trò của tư vấn giám sát liên quan đến tiến độ thi công .................. 10
1.2.1. Khái niệm phân loại tư vấn giám sát ............................................... 10
1.2.2. Nội dung, đặc điểm của quản lý tiến độ của đơn vị tư vấn giám sát ..... 11
1.3. Một số phương pháp và công cụ quản lý tiến độ của đơn vị tư vấn
giám sát ........................................................................................................ 12
1.3.1. Phương pháp sơ đồ ngang ............................................................... 13
1.3.2. Phương pháp sơ đồ xiên .................................................................. 14
1.3.3. Phương pháp sơ đồ mạng ................................................................ 15
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình giám sát tiến độ của tư vấn giám sát. 19
Kết luận chương 1: ....................................................................................... 22
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
GIÁM SÁT VÀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG DÂN DỤNG CỦA TRUNG TÂM TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ
XÂY DỰNG – VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG ............. 24
2.1. Giới thiệu về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Trung tâm Tư vấn thiết
kế và xây dựng – Viện Khoa học công nghệ xây dựng ................................ 24
2.1.1. Giới thiệu về Viện Khoa học công nghệ xây dựng ......................... 24
2.1.2. Giới thiệu chung về Trung tâm Tư vấn thiết kế và xây dựng ......... 27
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Tư vấn thiết kế và xây dựng........... 28
2.1.4. Hoạt động của Trung tâm Tư vấn thiết kế và xây dựng .................. 29
2.2. Thực trạng công tác giám sát và quản lý tiến độ thi công tại các công
trình dân dụng do Trung tâm thực hiện. ....................................................... 35
2.2.1. Yêu cầu về việc đáp ứng tiến độ của Chủ đầu tư đối với các công
trình.
.................................................................................................... 35
2.2.2. Thực trạng về tiến độ thi công và khả năng đáp ứng tiến độ thi công
của các dự án xây dựng.............................................................................. 38
2.2.3. Thực trạng về tình hình thi công và khả năng đáp ứng tiến độ của
từng dự án mà Trung tâm TVTK và xây dựng thực hiện .......................... 40
2.3 Đánh giá về thực trạng công tác quản lý và giám sát tiến độ tại các dự
án xây dựng của Trung tâm tư vấn giám sát tham gia. ................................. 45
2.3.1. Các thành công của công tác giám sát tiến độ tại các dự án xây dựng
mà Trung tâm tư vấn đã tham gia. ............................................................. 45
2.3.2. Các thất bại của công tác giám sát tiến độ tại các dự án mà Trung
tâm tư vấn đã tham gia............................................................................... 48
2.3.3. Các vấn đề còn tồn đọng và tồn tại cần giải quyết tại các dự án mà
Trung tâm tư vấn đã tham gia. ................................................................... 50
2.3.4 Một số nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến việc chậm tiến độ. ..... 51
Kết luận chương 2: ....................................................................................... 56
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA ĐƠN VỊ TƯ VẤN GIÁM
SÁT NHẰM PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC THỰC HIỆN TIẾN ĐỘ THI
CÔNG. ......................................................................................................... 57
3.1. Định hướng về hoạt động tư vấn giám sát của Trung tâm Tư vấn thiết kế
và xây dựng – Viện Khoa học công nghệ xây dựng đến năm 2020 ............. 57
3.2. Quan điểm và nguyên tắc xây dựng giải pháp đẩy nhanh tiến độ thi công
của đơn vị tư vấn giám sát. ........................................................................... 58
3.2.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ của tư vấn giám sát 58
3.2.2. Nguyên tắc xây dựng giải pháp đẩy nhanh tiến độ của đơn vị tư vấn
giám sát ...................................................................................................... 59
3.2.3. Căn cứ xây dựng giải pháp đẩy nhanh tiến độ thi công của đơn vị tư
vấn giám sát ............................................................................................... 60
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm phục vụ cho công tác thực hiện tiến độ
của đơn vị tư vấn giám sát tại các dự án xây dựng mà Trung tâm tư vấn tham
gia.
......................................................................................................... 62
3.3.1. Giải pháp về nhân lực. ..................................................................... 62
3.3.2. Giải pháp về khoa học - công nghệ.................................................. 76
3.3.3. Giải pháp xử lý những khó khăn vướng mắc trong trường hợp điều
kiện thi công thực tế khác với thiết kế ....................................................... 79
3.3.4. Giải pháp hỗ trợ nhà thầu thi công thực hiện theo đúng thiết kế ..... 83
3.3.5. Giải pháp về tài chính và thủ tục thanh toán, giải ngân. .................. 83
Kết luận chương 3: ....................................................................................... 86
CHƯƠNG IV. ỨNG DỤNG THỰC TIỄN ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG. ......................................................................................................... 88
4.1. Giới thiệu công trình “Trụ sở tổng Công ty VAXUCO” ....................... 88
4.1.1. Địa điểm xây dựng và quy mô ......................................................... 88
4.1.2. Giải pháp không gian mặt bằng ....................................................... 89
4.1.3. Giải pháp thiết kế thi công ............................................................... 92
4.1.4. Tiến độ thi công của công trình ....................................................... 93
4.1.5. Phạm vi công việc của tư vấn giám sát ............................................ 94
4.2. Những kết quả đạt được từ Dự án.......................................................... 98
4.3. Tác động của tư vấn giám sát trong việc thực hiện xây dựng công trình...... 99
4.3.1. Về nhân nhân lực ............................................................................. 99
4.3.2 Về khoa học - công nghệ ................................................................ 102
4.3.3 Về công tác giải quyết xử lý những khó khăn, vướng mắc trong điều
kiện thi công khác với thiết kế ................................................................. 102
4.3.4 Về việc hỗ trợ nhà thầu thi công thực hiện theo đúng thiết kế ....... 102
4.4.4 Về việc giải quyết những vấn đề về tài chính ................................. 103
4.4. Phân tích và đánh giá ........................................................................... 104
4.4.1 Những thành công mà tư vấn giám sát đạt được ............................ 104
4.4.1 Một số hạn chế còn tồn tại của tư vấn giám sát .............................. 105
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 108
DANH MỤC SƠ ĐỒ, LƯU ĐỒ
Hình 1.1: Sơ đồ quan hệ giữa các bên trong dự án xây dựng ........................... 5
Hình 1-2. Lập tiến độ và quản lý tiến độ bằng sơ đồ ngang ........................... 13
Hình 1-3. Lập tiến độ và quản lý tiến độ công trình vicostone....................... 14
Hình 1- 4. Lập và quản lý tiến độ bằng sơ đồ xiên (4 dây chuyền công tác) . 14
Hình 1 - 5: Sơ đồ mạng của dự án Z theo phương pháp AOA ....................... 16
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Viện KHCNXD ................................................. 27
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức của CDCC ................................................................ 29
Hình 2.3: Quy trình thể hiện qua lưu đồ hoạt động TVGS ............................. 31
Hình 2.4: Sơ đồ mối quan hệ giữa các chủ thể trong dự án xây dựng ............ 33
Hình 2-5: Biểu đồ tiến độ giải ngân của một số gói thầu dự án Keangnam
11/2011 ............................................................................................................ 55
Hình 3.1: Sơ đồ đơn giản hóa chu trình và thủ tục thanh toán của các dự án. 85
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê nhân lực của CDCC ........................................................ 28
Bảng 2.2 Một số gói thầu TVGS mà CDCC thực hiện ................................... 32
Bảng 2-3 Các thông tin kỹ thuật cơ bản về 7 dự án mà Trung tâm tư vấn thiết
kế và xây dựng – VKHCN Xây dựng tham gia. ............................................. 36
Bảng 2-4 Tỷ lệ hoàn thành tiến độ đã thực hiện của các Dự án mà Trung tâm
giám sát. .......................................................................................................... 38
Bảng 2-5 Tỷ lệ tiến độ hoàn thành các hạng mục của dự án KeangNam. ...... 41
Bảng 2-6 Tỷ lệ tiến độ hoàn thành các hạng mục của dự án PVI. .................. 42
Bảng 2-7 Tỷ lệ tiến độ hoàn thành các hạng mục của dự án “Tòa nhà Chung
cư và Dịch vụ thương mại”. ............................................................................ 43
Bảng 2-8 Tỷ lệ tiến độ hoàn thành các hạng mục của dự án Vicostone. ........ 44
Bảng 3.1: Phân loại công trình XDDD theo cấp công trình ........................... 63
Bảng 3.2: Bảng điều chỉnh nhân lực TVGS theo loại công trình ................... 64
Bảng 3.3: Cơ cấu phân chia công việc TVGS cho công trình XDDD loại A. 64
Bảng 3.4: Cơ cấu phân chia công việc TVGS cho công trình XDDD loại B . 66
Bảng 3.5: Cơ cấu phân chia công việc TVGS cho công trình XDDD loại C . 68
Bảng 3.6: Trình độ chuyên môn tối thiểu của nhân lực TVGS trong công trình
XDDD ............................................................................................................. 72
Bảng 3.7: Kinh nghiệm của nhân lực TVGS trong công trình XDDD ........... 72
Bảng 3.8: Đề xuất biểu mẫu xác nhận tình trạng tài liệu chứng minh thi công
nhằm đẩy nhanh chu trình và thủ tục thanh toán ............................................ 85
Bảng 4.1: Nhân lực TVGS giai đoạn thi công kết cấu thô ........................... 100
Bảng 4.2: Nhân lực TVGS giai đoạn thi công xây thô, hoàn thiện và lắp đặt
thiết bị ............................................................................................................ 101
DANH MỤC VIẾT TẮT
1
AOA
Hoạt động trên mũi tên;
2
AON
Hoạt động trên nút.
3
ATLĐ
An toàn lao động;
4
CDCC
Trung tâm Tư vấn thiết kế và xây dựng;
5
CĐT
Chủ đầu tư;
6
CN
Cử nhân;
7
CNATLĐ
Cử nhân an toàn lao động;
8
IBST
Viện Khoa học công nghệ xây dựng;
9
KS
Kỹ sư;
10
KSCTN
Kỹ sư cấp thoát nước;
11
KSĐ
Kỹ sư điện;
12
KSKTXD
Kỹ sư kinh tế xây dựng
13
KSTĐ
Kỹ sư trắc đạc;
14
KSVLXD
Kỹ sư vật liệu xây dựng;
15
KSXD
Kỹ sư xây dựng;
16
KTS
Kiến trúc sư;
17
TVTK&XD
Tư vấn Thiết kế và Xây dựng;
18
TVGS
Tư vấn giám sát;
19
VSMT
Vệ sinh môi trường;
20
XDDD
Xây dựng dân dụng;
21
QS
Kỹ sư khối lượng;
1
MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tiến độ thi công xây dựng công trình là cụ thể hóa toàn bộ các hạng mục
công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình giai đoạn triển khai thực hiện
dự án. Tiến độ được xây dựng dựa trên căn cứ quan trọng nhất của dự án, đó
là các bản vẽ giai đoạn thiết kế kỹ thuật và các cam kết về thời gian bắt đầu và
thời gian kết thúc của hợp đồng ký kết giữa các Nhà thầu với Chủ đầu tư.
Trong tiến độ thi công, yếu tố quan trọng và bắt buộc đó là khoảng thời
gian thực thiện, sự tăng hay giảm thời gian của tiến độ phụ thuộc vào việc huy
động thiết bị, nhân lực, vật liệu…v...v... của nhà thầu. Bản chất của bản tiến
độ thi công xây dựng là một bản kế hoạch về mặt thời gian cho việc thi công
xây dựng công trình, theo khối lượng và hạng mục công việc đã ký kết trong
hợp đồng xây lắp. Tiến độ là một chuỗi liên kết các công việc theo một thứ tự
mang tính bắt buộc và đặc thù của công tác xây dựng công trình, công việc
sau chỉ được thực hiện khi công việc trước đã hoàn thành với các biên bản xác
nhận rõ ràng về kết quả công việc đã thực hiện, bất kỳ sự chậm trễ nào trong
tiến độ thi công đều có một tác động dây chuyền rất lớn, nó không chỉ đơn
thuần là một sự chậm trễ mà thực chất sự chậm trễ này sẽ tích lũy thành hiệu
ứng dây chuyền và rất dễ rơi vào tình trạng mất kiểm soát.
Quản lý tiến độ thi công xây dựng là một trong những mục tiêu rất quan
trọng trong việc quản lý các dự án xây dựng công trình. Giám sát tiến độ thi
công là nhiệm vụ của tư vấn giám sát, nhưng nhà thầu mới là nhân tố chủ yếu
làm nên sự thành công hay thất bại. Để hoàn thành tốt việc xây dựng đúng
tiến độ phải cần đến sự phối hợp của bên bên: Chủ đầu tư – Tư vấn Giám sát
–Nhà thầu thi công. Vì vậy, phải hiểu rõ về tiến độ và phải có kinh nghiệm thi
công thì mới có thể quản lý và giám sát tốt tiến độ.
2
Với định hướng hoạt động đến năm 2020 là tiếp tục tập trung hoạt động tư
vấn giám sát trong thị trường các công trình xây dựng dân dụng, việc thực
hiện đề tài “Nghiên cứu một số giải pháp của đơn vị tư vấn giám sát nhằm
đẩy nhanh tiến độ thi công trên các công trình xây dựng” là thực sự cần
thiết cho Trung tâm Tư vấn Thiết kế và Xây dựng (CDCC) – Viện Khoa học
công nghệ Xây dựng (IBST).
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Xây dựng được giải pháp để giúp Trung tâm Tư vấn Thiết kế và Xây dựng
- Trung tâm Tư vấn Thiết kế và Xây dựng quản lý được các vấn đề về tiến độ
trên công trường được tốt hơn, trong vai trò tư vấn giám sát của mình.
III. HƯỚNG TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
a) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ứng dụng
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý tiến dộ trong các công trình xây dựng dân
dụng của Trung tâm Tư vấn Thiết kế và Xây dựng thuộc Viện khoa học
công nghệ Xây dựng.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vào hoạt động tư vấn
giám sát khi tham gia và thực hiện thi công các công trình xây dựng dân
dụng trên khắp cả nước trong giai đoạn hiện nay.
b) Phương pháp nghiên cứu, công cụ sử dụng
1. Phương pháp
- Phương pháp thu thập tài liệu của một số công trình xây dựng dân dụng
– phân tích đánh giá.
- Nghiên cứu các căn cứ pháp lý hiện hành đối với giai đoạn thi công liên
quan đến tiến độ thi công xây dựng công trình.
2. Cơ sở khoa học, thực tiễn và pháp lý
Căn cứ vào các văn bản hiện hành, những bài học từ thực tế để rút ra
những đặc thù của việc thực hiện tiến độ thi công trong giai đoạn hiện nay.
3
KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC
Đề tài đã khái quát, tổng quan về quản lý tiến độ thi công trong các công
trình xây dựng đặc biết nêu rõ những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giám sát
tiến độ của đơn vị tư vấn giám sát.
Phân tích rõ thực trạng tiến độ thi công các dự án mà trung tâm vấn đã
tham gia ở một số dự án xây dựng công trình thực tế ,để tìm ra các nguyên
nhân khó khăn, làm ảnh hưởng kế hoạch tiến độ trong các dự án đầu tư xây
dựng.
Đề xuất một số giải pháp nhằm phục vụ cho công tác thực hiện tiến độ
của đơn vị tư vấn giám sát, từ đó có giải pháp xử lí công việc kịp thời trên cơ
sở căn cứ vào năng lực giám sát thực tế của đoàn tư vấn giám sát để có thể
hoàn thành theo đúng kế hoạch ban đầu, đảm bảo thời gian thi công.
4
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG
CỦA ĐƠN VỊ TƯ VẤN GIÁM SÁT
1.1 . Đặc thù về tiến độ thi công công trình xây dựng
1.1.1. Tại sao lại phải lập tiến độ thi công xây dựng công trình?
Tiến độ thi công xây dựng công trình là cụ thể hóa toàn bộ các hạng mục
công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình trong giai đoạn triển khai
thực hiện dự án. Tiến độ do tư vấn thiết kế xây dựng trong giai đoạn thiết kế
kỹ thuật trên cơ sở thời hạn xây dựng công trình do chủ đầu tư lựa chọn.
Trong tiến độ thi công, yếu tố quan trọng và bắt buộc đó là khoảng thời
gian thực thiện, sự tăng hay giảm thời gian của tiến độ phụ thuộc vào việc huy
động thiết bị, nhân lực, vật liệu… của nhà thầu. Bản chất của bản tiến độ thi
công xây dựng là một bản kế hoạch về mặt thời gian cho việc thi công xây
dựng công trình, theo khối lượng và hạng mục công việc đã ký kết trong hợp
đồng xây lắp. Tiến độ là một chuỗi liên kết các công việc theo một thứ tự
mang tính bắt buộc và đặc thù của công tác xây dựng công trình, công việc
sau chỉ được thực hiện khi công việc trước đã hoàn thành với các biên bản xác
nhận rõ ràng về kết quả công việc đã thực hiện, bất kỳ sự chậm trễ nào trong
tiến độ thi công đều có một tác động dây chuyền rất lớn, nó không chỉ đơn
thuần là một sự chậm trễ mà thực chất sự chậm trễ này sẽ tích lũy thành hiệu
ứng dây chuyền và rất dễ rơi vào tình trạng mất kiểm soát.
Quản lý tiến độ thi công xây dựng là một trong những mục tiêu rất quan
trọng trong việc quản lý các dự án xây dựng công trình. Giám sát tiến độ thi
công được thực hiện bởi chủ đầu tư, tư vấn thiết kế và nhà thầu xây lắp với
các mục đích khác nhau.
5
A
1
1
2
B
D
1
2
3
C
Hình 1.1: Sơ đồ quan hệ giữa các bên trong dự án xây dựng [11].
Trong đó:
A: Chủ đầu tư (Ban quản lý);
1. Quan hệ hợp đồng;
B: Nhà thầu xây lắp;
2. Quan hệ quản lý một phần hợp
đồng;
C: Tư vấn thiết kế;
3. Giám sát tác giả;
D: Tư vấn giám sát (Viện KHCNXD);
Giám sát chủ đầu tư tự thực hiện (lập ban quản lý dự án) hoặc thuê tư vấn
giám sát đều nhằm bảo đảm công trình hoàn thành đúng thời hạn như đã ghi
trong hợp đồng xây dựng. Còn giám sát của tư vấn thiết kế nhằm đảm bảo
công trình được xây dựng theo đúng bản vẽ thiết kế và đáp ứng các tiêu chuẩn
kỹ thuật. Giám sát của nhà thầu xây lắp hay còn gọi là tự giám sát chỉ nhằm
hoàn thành các công đoạn thi công như trong bản vẽ thi công yêu cầu trên cơ
sở các biện pháp thi công do nhà thầu lập ra cho nội bộ thực hiện, các biện
pháp này là chi tiết hóa bản vẽ thi công của thiết kế.
1.1.2. Vị trí và vai trò của quản lý tiến độ thi công xây dựng công
trình
Quản lý tiến độ có vị trí quan trọng trong nội dung quản lý dự án xây dựng
là tiến độ, chất lượng và giá thành. Sự thành công của dự án được chú ý nhất
vẫn là việc đáp ứng đúng tiến độ, sự thành công này kéo theo rất nhiều các lợi
6
ích kinh tế khác cả trực tiếp lẫn gián tiếp. Lợi ích kinh tế trực tiếp chính là
việc giảm các chi phí đầu tư phát sinh, lợi ích kinh tế gián tiếp chính là việc
sớm đưa dự án vào vận hành khai thác sẽ mang lại những nguồn thu hồi vốn
cho dự án và các sự phát triển mang tính đồng bộ khác thúc đẩy giao thương
và tăng trưởng kinh tế cả vi mô lẫn vĩ mô. Do vậy, việc quản lý tiến độ cần
phải được đặc biệt chú ý đối với các chủ thể tham gia thực hiện dự án xây
dựng công trình nhất là đối với các dự án xây dựng công trình giao thông.
Quản lý tiến độ có vai trò rất quan trọng, nó giúp các nhà thầu kiểm soát
rất tốt về các mốc thời gian cần phải thực hiện và cần kết thúc của các hạng
mục đã được ký kết trong hợp đồng thi công của các nhà thầu với chủ đầu tư.
Ngoài ra nó cũng giúp đơn vị tư vấn giám sát theo dõi chặt chẽ và chi tiết sự
thực hiện của các nhà thầu theo bản tiến độ đã lập và được phê duyệt. Ngoài
việc quản lý về mặt thời gian thì quản lý tiến độ còn có vai trò:
- Là cơ sở để xác định, điều chỉnh và lập kế hoạch cho các nguồn tài
nguyên.
- Lập kế hoạch cho dòng tiền mặt.
- Trường hợp có tranh chấp về thời gian, khối lượng các thông tin cập
nhật tiến độ nếu được thực hiện một cách chính xác, tuân thủ các quy định thì
sẽ là các bằng chứng hữu hiệu để bảo vệ lợi ích của các nhà thầu hoặc chủ đầu
tư khi nảy sinh các vấn đề liên quan đến chậm tiến độ.
Để lập một bản tiến độ có chất lượng mang tính khả thi cao, đòi hỏi người
lập tiến độ phải cân nhắc rất nhiều yếu tố: có hiểu biết toàn diện về chuyên
ngành, năng lực của nhà thầu, điều kiện, biện pháp thi công, hợp đồng, tài
chính, các phương pháp lập tiến độ…
1.1.3. Nội dung công tác quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình
Việc quản lý tiến độ được thực hiện trong giai đoạn triển khai dự án, khi
đó các nhà thầu đã được ký kết hợp đồng, đơn vị tư vấn giám sát cũng đã
7
được huy động với những ràng buộc của ban quản lý dự án được ủy quyền
phụ trách, quản lý tiến độ có các nội dung chính như sau [9]:
- Xác định công việc.
- Xác định trình tự.
- Xác định nguồn tài nguyên cho công việc.
- Xác định thời gian hoàn thành công việc.
- Lập tiến độ thi công.
- Điều chỉnh tiến độ theo tiến độ mốc (base line).
- Kiểm tra thực hiện tiến độ - sử dụng tiến độ trong quá trình điều hành
và triển khai xây dựng.
- Đo đếm khối lượng, công việc để thanh toán.
1.1.4. Tiến độ và vấn đề quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình.
Do đặc thù của từng công trình mà tiến độ và vấn đề quản lý tiến độ thi
công xây dựng các công trình có các đặc thù khác nhau. Công trình xây dựng
lớn thường có nhiều hạng mục thi công khác nhau và có nhiều nhà thầu thi
công cùng tham gia vào một công trình, cho nên bản tiến độ thi công của các
hạng mục công trình thường được chia ra từng giai đoạn và từng phần do các
nhà thầu khác nhau lập ra, do vậy mà tính thống nhất và liên kết phải luôn
đảm bảo. Việc quản lý tiến độ của công trình xây dựng cũng rất phức tạp và
bị ảnh hưởng rất lớn bởi các vấn đề như nhân lực của dự án, thiết bị khoa học
công nghệ, tài chính, nguồn vốn thực hiện dự án, đặc biệt là các vấn đề khó
khăn vướng mắc giữa các bên trong quá trình thực hiện dự án.
- Nhân lực: Nguồn nhân lực để thực hiện dự án là một vấn đề rất quan
trọng trong việc thực hiện tiến độ theo đúng theo kế hoạch đặt ra của ban
quản lý dự án. Các đơn vị ban quản lý, ban tư vấn giám sát, nhà thầu tham gia
thực hiện dự án phải chuẩn bị tốt các khâu tổ chức nhân sự và bố trí nhân sự
phải phù hợp với trình độ chuyên môn theo từng giai đoạn thực hiện dự án,
8
thực tế hiện nay tình trạng chậm tiền độ vì yếu tố nhân lực thiếu, hay trình độ
chuyên môn yếu kém không phù hợp với công việc được giao còn xảy ra ở rất
nhiều dự án. Ví dụ như tại dự án nhà xưởng 4 Vicostone bị chậm tiến độ 1,5
tháng nguyên nhân ảnh hưởng chính là do nhà thầu không chuẩn bị đủ nhân
lực để thi công vì nhân lực nhà thầu bị phân bố ở nhiều dự án thi công khác.
- Thiết bị khoa học công nghệ: Là một vấn đề rất quan trọng trong quá
trình thi công các hạng mục công trình của nhà thầu và thiết bị kiểm tra chất
lượng các bộ phận thiết bị của ban tư vấn giám sát như máy siêu âm
thép…Chính vì thế việc phải chuẩn bị tốt các thiết bị khoa học công nghệ là
một điều rất cần thiết trong việc triển khai dự án hay xử lý các sự cố một cách
nhanh trong nhất, tuy nhiên hiện nay các nhà thầu thường đi thuê thiết bị công
nghệ để thực hiện trong quá trình thi công, dẫn đến nhiều dự án bị chậm tiến
độ do thiếu thiết bị để triển khai công việc, ví dụ như dự án nhà kho Vicotone
lúc thực hiện công tác đào đắp, máy thi công bị trục trặc cần phải được sửa
chữa, nhà thầu không có phương án chuẩn bị trước và không có máy thay thế
dẫn đến tình trạng phải chờ máy thi công sửa xong mới có thể thực hiện tiếp.
- Vốn đầu tư, vốn đầu tư của dự án là yếu tố sống còn để dự án thực hiện
và tồn tại. Việt Nam chúng ta là một đất nước còn nghèo, để thực hiện được
một dự án đầu tư đối với các công trình xây dựng đặc biệt là các công trình
lớn thì thường có hiện tượng chậm vốn (trông chờ vào ngân sách là không
khả thi), cơ sở hạ tầng xây dựng là một tiền đề thúc đẩy sự phát triển của các
ngành kinh tế khác. Do vậy, các dự án công trình xây dựng lớn của nước ta
thường sử dụng vốn vay ưu đãi của các tổ chức quốc tế như ADB, World
Bank, JICA, ODA…Chính sự ưu đãi và ổn định của nguồn vốn này đã tạo
điều kiện để tiến độ dự án được thực hiện liên tục, vấn đề còn lại nằm ở khâu
quản lý và thực hiện đúng tiến độ. Tuy nhiên hầu hết các công trình xây dựng
9
lớn đều chậm tiến độ dẫn đến sự mất niềm tin từ các nhà tài trợ và ảnh hưởng
xấu đến các dự án xây dựng ở Việt nam.
- Trượt giá, đối với nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ như Việt nam
thì chuyện trượt giá là điều không thể tránh khỏi, mặc dù trong các hợp đồng
xây lắp của các nhà thầu cũng có điều khoản tính trượt giá thế nhưng ảnh
hưởng của nó tới việc mua vật liệu, sắm thiết bị và các chi phí khác phục vụ
thu công là không hề nhỏ, và việc cầm chừng trong thi công luôn xảy ra gây
ảnh hưởng lớn đến kế hoạch tiến độ và việc giám sát tiến độ của dựa án.
- Các vấn đề khó khăn vướng mắc giữa các bên trong quá trình thực hiện
dự án như việc xung đột và tranh chấp hợp đồng xây lắp, việc này thường xảy
ra ở các dự án lớn, bởi vì tại đây có rất nhiều nhà thầu phụ đến từ các công ty
khác nhau cho nên khi có sự thiệt hại về lợi nhuận họ sẵn sàng xung đột, gây
trì hoãn và gián đoạn thi công. Việc này không thể giải quyết nhanh chóng, nó
đòi hỏi sự can thiệp của nhiều bên cho nên ảnh hưởng đến tiến độ cũng rất
nhiều. Đây cũng là một điểm vô cùng bất hợp lý cần khắc phục trong công tác
quản lý dự án của các công trình xây dựng ở nước ta.
- Thiết kế bản vẽ thi công, công tác thiết kế bản vẽ thi công là công việc
thực hiện bởi tư vấn thiết kế, song các nhà thầu phải lập ra các biện pháp thi
công để thực hiện bản vẽ trên. Tuy nhiên việc thực hiện theo thiết kế thường
gặp những khó khăn nhất định do điều kiện thi công thực tế không giống với
thiết kế, đây là một điều thường xuyên xảy ra ở các dự án và là một trong
những nguyên nhân dẫn tới việc chậm tiến độ thi công trên công trình xây
dựng.
- Giải ngân thanh toán, việc giải ngân thanh toán phụ thuộc vào nguồn
ngân sách của vốn đầu tư và các thủ tục thanh toán, trên thực tế khi gặp khó
khăn về việc thanh toán hầu hết các nhà thầu ngừng thi công và cũng không
quan tâm đến việc chậm trễ hay ảnh hưởng đến tiến độ ra sao nữa, đây cũng là
10
một điểm thiếu chuyên nghiệp của các nhà thầu Việt Nam. Do vậy, việc đáp
ứng kịp thời các chứng chỉ thanh toán cũng là một nhân tố giúp ổn định các
kế hoạch về tiến độ đã đặt ra.
1.2.
Vai trò của tư vấn giám sát liên quan đến tiến độ thi công
1.2.1.
Khái niệm phân loại tư vấn giám sát
Tư vấn giám sát là một người, một công ty hay một tổ chức có đầy đủ tư
cách pháp nhân được Chủ đầu tư hoạc Ban quản lý dự án của Chủ đầu tư ủy
quyền để ký hợp đồng thực hiện việc kiểm tra giám sát thực hiện quá trình
triển khai thi công của các nhà thầu, thông qua hợp đồng xây lắp mà nhà thầu
đã thỏa thuận và ký kết với chủ đầu tư.
Có ba loại tư vấn giám sát là [11]:
- Tư vấn giám sát thường xuyên: Là người phải có mặt thường xuyên và
túc trực tại công trình để kiểm tra, giám sát mọi hoạt động trong quá trình thi
công của nhà thầu. Vai trò của tư vấn giám sát thường xuyên phải có trách
nhiệm luôn ở công trình để nghiệm thu các giai đoạn công việc, kiểm soát vật
tư đâu vào và phối hợp và hỗ trợ với các nhà thầu để sao công việc được tiến
hành một các nhanh nhất, đồng thời tư vấn giám sát thường xuyên phải có
trách nhiệm báo cáo công tác quản lý thi công cũng như tiến độ trên công
trình cho ban tư vấn giám sát và chủ đầu tư khi được yêu cầu. Đặc biệt phải
báo cáo ngay cho ban tư vấn giám sát khi công trình xảy ra nhưng sự cố hay
nhưng khó khăn ngoài ý muốn để yêu cầu chủ đầu tư xem xét xử lý.
- Tư vấn giám sát định kỳ: Là người hàng tuần, hàng tháng…phải xuống
trực tiếp công trình để kiểm tra theo kế hoạch. Tư vấn giám sát định kỳ không
có vai trò thực hiện các công tác chất lượng và thi công của công trình mà chỉ
quản lý thông qua tư vấn giám sát thường xuyên.Vai trò tư vấn giám sát định
kỳ là yêu cầu các tư vấn giám sát thường xuyên phải báo cáo lại những kết
quả đạt được trong quá trình thực hiện giám sát tại hiện trường và những tồn
11
tại chưa được giải quyết, tư vấn giám sát phải lập thông báo, báo cáo thực
hiện giai đoạn dự án cùng với những kết quả về tiến độ và chất lượng công
trình lên ban tư vấn giám sát và chủ đầu tư, và xin ý kiến chỉ đạo của chủ đầu
tư về nhưng tồn tại khó khăn tại công trình.
- Tư vấn giám sát đột suất: Thường là ban lãnh đạo công ty hay bộ phận
tư vấn giám sát đặc biệt chỉ kiểm tra đột xuất khi có những nghi vấn lớn về
vấn đề chất lượng hoặc thiết kế thì có thể tiến hành ra công trình kiểm tra,
xem xét trực tiếp hoặc khi xảy ra những vấn đề sự bất thường hay sự cố ngoài
ý muốn trong quá trình thi công của dự án như là: Khi vừa thực hiện công tác
đổ bê tông thân đập thì trời mưa to dẫn đến hiện tượng sạt lở nghiêm trọng thì
cần phải kiểm tra ngay hoặc đang thi công cọc khoan nhồi mà trời mưa bê
tông bị ướt thì phải xử lý như thế nào?
1.2.2.
Nội dung, đặc điểm của quản lý tiến độ của đơn vị tư vấn
giám sát
Việc quản lý tiến độ thi công tuân thủ theo điều 28, Nghị định
12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, cùng với các
quy định cụ thể theo Tiêu chuẩn kỹ thuật và Tài liệu hợp đồng. Các nhiệm vụ
chính của đơn vị tư vấn giám sát bao gồm [5]:
- Tư vấn giám sát kiểm tra, xác nhận tiến độ thi công tổng thể và chi tiết
do nhà thầu lập. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc nhà thầu điều chỉnh tiến độ
thi công cho phù hợp với thực tế tại công trường để đảm bảo dự án thực hiện
đúng tiến độ.
- Lập báo cáo tuần, tháng, quý, năm và báo cáo đột xuất về tiến độ, chất
lượng, khối lượng, thanh toán giải ngân và những vấn đề vướng mắc cho chủ
đầu tư.
- Nghiên cứu và đề xuất với chủ đầu tư về các giải pháp nhằm bảo đảm
hoặc rút ngắn được tiến độ thi công nếu điều kiện cho phép.
12
- Tiếp nhận và triển khai lệnh thay đổi hợp đồng (nếu có).
- Định kỳ kiểm tra rà soát việc thực hiện tiến độ theo hợp đồng phát hiện
sự chậm trễ do các nguyên nhân khách quan và chủ quan có ý kiến khuyến
cáo các nhà thầu xây dựng và đề xuất với chủ đầu tư điều chỉnh tiến độ nếu
thấy cần thiết đặc biệt là trong các tình huống phải xử lý kỹ thuật thi công
khiến công trình buộc phải kéo dài tiến độ.
Theo khoản 6 điều 24 của nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất
lượng xây dựng công trình thì quy định trách nhiệm của tư vấn giám sát phải
kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình, bao gồm
[6]:
a) Kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công
trình; thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng khi cần thiết;
b) Kiểm tra biện pháp thi công trong đó quy định rõ các biện pháp bảo đảm an
toàn cho người, máy, thiết bị và công trình của nhà thầu thi công xây dựng
công trình;
c) Kiểm tra, đôn đốc, giám sát nhà thầu thi công xây dựng công trình và các
nhà thầu khác triển khai công việc tại hiện trường;
d) Yêu cầu nhà thầu thiết kế điều chỉnh khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về
thiết kế;
đ) Kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu;
e) Kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công;
g) Ký vào biên bản nghiệm thu.
1.3.
Một số phương pháp và công cụ quản lý tiến độ của đơn vị tư
vấn giám sát
Trong xây dựng các công trình các phương pháp và công cụ quản lý tiến
độ sau đây thường được sử dụng [9]:
- Phương pháp sơ đồ ngang (Grant).
- Xem thêm -