Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Môi trường Nghiên cứu giải pháp quản lý chất lượng xây dựng công trình thủy lợi vùng ven bi...

Tài liệu Nghiên cứu giải pháp quản lý chất lượng xây dựng công trình thủy lợi vùng ven biển áp dụng cho cống thiên kiều thái bình

.PDF
65
30
131

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong Luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả Luận văn Đỗ Vân Long i LỜI CÁM ƠN Sau một thời gian thu thập tài liệu, nghiên cứu và thực hiện, đến nay luận văn Thạc sĩ kỹ thuật: “Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trường Đại học Thủy lợi, đặc biệt là các cán bộ, giảng viên khoa công trình, phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Nguyễn Trọng Tư, người đã tận tình hướng dẫn luận văn tốt nghiệp cho tác giả. Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn với đề tài: “Nghiên cứu giải pháp quản lý chất lượng xây dựng công trình thủy lợi vùng ven biển áp dụng cho cống Thiên Kiều – Thái Bình”. Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo và đồng nghiệp trong Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về Động lực học Sông Biển – Viện Khoa học Thuỷ Lợi Việt Nam là nơi công tác của tác giả đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong công việc và trong quá trình tác giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã thường xuyên chia sẻ khó khăn và động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để có thể hoàn thành luận văn. Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót, tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của quý độc giả. Xin trân trọng cảm ơn! ii MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH ẢNH ..............................................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2 3.1. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................2 3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................2 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ..................................................................2 4.1. Cách tiếp cận ........................................................................................................2 4.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................2 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.....................................................................2 5.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................................2 5.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................3 6. Dự kiến kết quả đạt được.............................................................................................3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI VÙNG VEN BIỂN ..................................................................................................4 1.1 Tổng quan về quản lý chất lượng công trình xây dựng .........................................4 1.2 Tình hình quản lý chất lượng công trình trong và ngoài nước ..............................5 1.2.1 Đặc điểm của công trình xây dựng và yêu cầu đảm bảo chất lượng công trình xây dựng ..........................................................................................................5 1.2.2 Các biện pháp nhằm đảm bảo chất lượng công trình xây dựng trong và ngoài nước ...............................................................................................................7 1.3 Vai trò của các công trình thủy lợi và chất lượng công trình trong sự phát triển của nước ta .................................................................................................................12 1.3.1 Vai trò của các công trình thủy lợi đối với sự phát triển của nước ta ..........12 1.3.2 Chất lượng của công trình thủy lợi hiện nay ................................................17 1.4 Quản lý chất lượng xây dựng công trình Thủy lợi ..............................................18 1.4.1 Đặc trưng các dự án công trình Thủy lợi......................................................18 iii 1.4.2 Các nhân tố tác động tới quá trình thực hiện công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình Thủy lợi....................................................................................... 20 1.4.3 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả công tác quản lý chất lượng công trình Thủy lợi......................................................................................................... 20 1.5 Kết luận chương 1 ............................................................................................... 21 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI VÙNG VEN BIỂN ....................................................................... 22 2.1 Hệ thống văn bản pháp lý quản lý chất lượng công trình xây dựng ................... 22 2.2 Đặc điểm và quản lý chất lượng công trình Thủy lợi vùng ven biển .................. 22 2.2.1 Đặc điểm làm việc của công trình thủy lợi vùng ven biển........................... 22 2.2.2 Quản lý chất lượng công trình thủy lợi vùng ven biển ................................ 23 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình thủy lợi vùng ven biển ........ 23 2.3.1 Ảnh hưởng do điều kiện tự nhiên ................................................................. 23 2.3.2 Ảnh hưởng do tác động xâm thực của môi trường ...................................... 25 2.3.3 Nguyên nhân do thiết kế, thi công và quản lý sử dụng ................................ 25 2.4 Cơ chế ăn mòn bêtông và bêtông cốt thép trong môi trường nước biển ............. 27 2.4.1 Quá trình thấm ion Cl- vào bêtông gây ra ăn mòn, phá huỷ cốt thép ......... 28 2.4.2 Quá trình thấm ion SO 4 2- vào bêtông ........................................................... 33 2.4.3 Quá trình cacbonnat hóa làm giảm pH bêtông ............................................. 33 2.4.4 Quá trình khuếch tán oxy và hơi ẩm trong bêtông ....................................... 34 2.4.5 Quá trình mài mòn cơ học ............................................................................ 34 2.4.6 Quá trình xâm thực khác .............................................................................. 34 2.5 Thực trạng cống vùng ven biển tỉnh Thái Bình .................................................. 35 2.5.1 Tình hình ngập mặn ở các huyện ven biển tỉnh Thái Bình .......................... 35 2.5.2 Đánh giá chung về nguyên nhân gây ra hư hỏng, xuống cấp của các cống vùng triều ven biển tính Thái Bình ....................................................................... 36 2.6 Kết luận chương 2 ............................................................................................... 37 CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH CỐNG VÙNG VEN BIỂN ÁP DỤNG CHO CỐNG THIÊN KIỀU ..... 39 3.1 Giới thiệu chung về cống Thiên Kiều ................................................................. 39 3.2 Các yêu cầu trong công tác thi công ................................................................... 40 3.2.1 Yêu cầu giám sát trong quá trình thi công ................................................... 40 3.2.2 Yêu cầu về vật liệu, chất lượng công tác thi công bêtông ........................... 41 iv 3.3 Công tác nghiệm thu ............................................................................................48 3.4 Áp dụng các biện pháp chống ăn mòn bổ sung ...................................................48 3.5 Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường chất lượng thi công xây dựng công trình cống Thiên Kiều. ............................................... Error! Bookmark not defined. 3.5.1 Kiện toàn bộ máy tổ chức của Ban quản lý dự án Huyện Thái Thụy ..........49 3.5.2 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực .................................................................50 3.5.3 Các giải pháp tăng cường chất lượng trong công tác lựa chọn nhà nhà thầu ...............................................................................................................................51 3.5.4 Các giải pháp phối hợp giữa chủ đầu tư và nhà thầu nằm nâng cao chất lượng xây dựng công trình ....................................................................................53 3.6 Kết luận chương 3 ...............................................................................................54 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................55 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................57 v DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1 Các nhân tổ ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng ngành Thủy lợi ....................................................................................................................................... 20 Hình 2.1 Giản đồ “Điện thế - độ pH” của CT khi không có Cl- ................................... 30 Hình 2.2 Giản đồ “Điện thế - độ pH” của CT khi không có Cl- ................................... 30 Hình 2.3 Cơ chế ăn mòn BT & BTCT bởi ion Cl- ........................................................ 32 Hình 2.4 Cơ chế ăn mòn BT&BTCT bởi cacbonnat hóa .............................................. 33 Hình 3.1 Cống Thiên Kiều – Thái Thụy – Thái Bình ................................................... 39 vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1 Cấp chống nứt ứng với loại cốt thép được dùng và giá trị của bề rộng khe nứt giới hạn (mm) ................................................................ Error! Bookmark not defined. Bảng 3.2 Các yêu cầu tối thiểu về thiết kế bảo vệ kết cấu chống ăn mòn trong môi trường biển “Trích từ TCVN 9346:2012” ..................... Error! Bookmark not defined. Bảng 3.3 Giới hạn độ võng ............................................ Error! Bookmark not defined. Bảng 3.4 Khoảng cách lớn nhất giữa các khe nhiệt độ - co giãn cho phép không cần tính toán, m .................................................................... Error! Bookmark not defined. Bảng 3.5 Yêu cầu kỹ thuật vật liệu làm BT và BTCT về chống ăn mòn trong môi trường biển “Trích từ TCVN 9346:2012” ..................... Error! Bookmark not defined. Bảng 3.6 Yêu cầu về N/X tối đa và Rb tối thiểu vùng xâm thực Error! Bookmark not defined. Bảng 3.7 Yêu cầu về mác bêtông vùng xâm thực ......... Error! Bookmark not defined. Bảng 3.8 Độ chống thấm nước tối thiểu của bêtông vùng xâm thực . Error! Bookmark not defined. Bảng 3.9 Yêu cầu về độ thấm ion clorua trong bêtông vùng xâm thực ................ Error! Bookmark not defined. Bảng 3.10 Chiều dày lớp bêtông bảo vệ tối thiểu cho kết cấu BTCT trong môi trường biển ................................................................................ Error! Bookmark not defined. Bảng 3.11 Hàm lượng ximăng tối thiểu cho kết cấu BT&BTCT trong môi trường biển ....................................................................................... Error! Bookmark not defined. Bảng 3.12 Sai lệch cho phép khi cân đong thành phần của bêtông ... Error! Bookmark not defined. Bảng 3.13 Thời gian trộn hỗn hợp bêtông (phút) .......... Error! Bookmark not defined. Bảng 3.14 Góc nghiêng giới hạn của băng chuyền (độ)Error! Bookmark not defined. Bảng 3.15 Thời gian bảo dưỡng ẩm (Trích TCVN 8828:2011) .. Error! Bookmark not defined. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐBSH Đồng bằng sông Hồng BT & BTCT Bê tông và bê tông cốt thép BTCT Bê tông cốt thép TCVN Tiêu chuân Việt Nam TCXDVN Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam ĐBSCL Đồng băng sông cửu long QLKT Quản lý khai thác CTTL Công trình thủy lợi BĐKH Biến đổi khí hậu PTNT Phát triển nông thôn TCN Tiêu chuân nghành PCLB Phòng chống lụt bão QLN&CT Quản lý nước và công trình QLDA Quản lý dự án NĐ-CP Nghị định chính phủ viii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với đặc thù của vùng ven biển, hoạt động và hiệu quả của hệ thống thủy lợi chịu tác động và ảnh hưởng rất lớn của thiên tai như bão, mưa úng trong và sau bão nhưng tác động mạnh nhất là ảnh hưởng do xâm nhập mặn cùng với khả năng ổn định và đảm bảo an toàn dân sinh, hạ tầng sản xuất của hệ thống đê kè biển dưới tác động của sóng, bão xảy ra hàng năm. Trong các năm qua tác động của thiên tai ven biển cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng đến việc đáp ứng các yêu cầu tưới, tiêu cũng như hư hỏng xuống cấp công trình Nguồn nước suy giảm, các hồ chứa thượng nguồn vận hành không hợp lý, nhu cầu về nước tăng lên dẫn đến tình trạng thiếu nước vùng hạ du. Đối với các tỉnh ven biển việc lấy nước càng khó khăn hơn do ở cuối hệ thống sông, bị ảnh hưởng xâm nhập mặn. Nguồn nước mặt cấp cho sản xuất và dân sinh duy nhất từ dòng chính sông Hồng – sông Thái Bình phân vào các nhánh sông, các cống lấy nước và các trạm bơm. Dưới tác động ảnh hưởng đồng thời của dòng chảy kiệt, điều tiết mực nước thượng lưu, yếu tố địa hình, chế độ thủy triều và kịch bản nước biển dâng làm cho ranh giới xâm nhập mặn ngày một tiến sâu hơn, làm ngưng trệ quá trình lấy nước tưới từ sông, phục vụ cho nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Lưu lượng về hạ du giảm, mực nước sông Hồng xuống thấp và nước biển dâng cao kết hợp triều cường dẫn đến xâm nhập mặn ngày càng phức tạp. Kết quả quan trắc, đánh giá cho thấy: vào mùa kiệt nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và thủy sản ở Thái Bình có độ mặn vượt quá nồng độ cho phép đã làm giảm năng suất cây trồng. Về tác động của sóng, bão: nhiều đoạn đê đang đứng trước nguy cơ bị vỡ (nếu xảy ra bão vượt tần suất thiết kế) do bãi biển liên tục bị bào mòn, hạ thấp gây sạt lở chân, mái kè bảo vệ mái đê biển, đe doạ trực tiếp đến an toàn của đê biển. Với những lý do tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý chất lượng xây dựng công trình thủy lợi vùng ven biển áp dụng cho cống Thiên Kiều - Thái Bình”. 1 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất được các giải pháp quản lý cho quy hoạch, cải tạo nâng cấp, công trình, mô hình quản lý nhằm nâng cao hiệu quả, bền vững các công trình thủy lợi (bao gồm các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản và công trình phòng chống thiên tai) vùng ven biển Thái Bình gắn liền với đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và xây dựng nông thôn mới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Chất lượng cống vùng ven biển. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng cống vùng ven biển để có giải pháp chủ động phòng ngừa, quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thiết kế thi công.... 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận cơ sở lý luận về khoa học quản lý xây dựng và những quy định hiện hành của hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực này. Đồng thời luận văn cũng sử dụng phép phân tích duy vật biện chứng để phân tích, đề xuất các giải pháp mục tiêu. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu trong điều kiện Việt Nam, đó là: Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế; Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích kế thừa nghiên cứu đã có; và một số phương pháp kết hợp khác. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 5.1. Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về quản lý chất lượng công trình, vấn đề và giải pháp quản lý chất lượng công trình, quan điểm lý luận về hiệu quả chất lượng quản lý công trình. 2 5.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu, phân tích đánh giá và các giải pháp đề xuất, đóng góp thiết thực cho tiến trình nâng cao chất lượng công thủy lợi vùng ven biển tỉnh Thái Bình đảm bảo cho việc phát triển bền vững về kinh tế - xã hội đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa nông thôn, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nông dân. 6. Dự kiến kết quả đạt được - Tổng quan về hoạt động xây dựng công trình thủy lợi vùng ven biển. - Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý chất lượng công trình thủy lợi vùng ven biển. - Phân tích thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình thủy lợi vùng ven biển, qua đó đánh giá những kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại, từ đó nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng quản lý công trình cống vùng ven biển. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI VÙNG VEN BIỂN 1.1 Tổng quan về quản lý chất lượng công trình xây dựng Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của sự tác động của hàng loạt yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý một cách đúng đắn các yếu tố này. Quản lý chất lượng là một khía cạnh của chức năng quản lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng. Hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng. Quản lý chất lượng là tập hợp những hoạt động chức năng quản lý chung nhằm xác định chính sách chất lượng, mục đích chất lượng và thực hiện bằng những phương tiện như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống quản lý chất lượng. Quản lý chất lượng hiện đã được áp dụng trong mọi ngành công nghiệp, không chỉ trong sản xuất mà trong mọi lĩnh vực, trong mọi loại hình tổ chức, từ quy mô lớn đến quy mô nhỏ, cho dù có tham gia vào thị trường quốc tế hay không. Quản lý chất lượng đảm bảo cho tổ chức làm đúng những việc phải làm và những việc quan trọng, theo triết lý “làm việc đúng” và “làm đúng việc”, “làm đúng ngay từ đầu” và “làm đúng tại mọi thời điểm”. Quản lý chất lượng dự án bao gồm tất cả các hoạt động có định hướng và liên tục mà một tổ chức thực hiện để xác định đường lối, mục tiêu và trách nhiệm để dự án thỏa mãn được mục tiêu đã đề ra, nó thiết lập hệ thống quản lý chất lượng thông qua đường lối, các quy trình và các quá trình lập kế hoạch chất lượng, đảm bảo chất lượng, kiểm soát chất lượng. Quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp các hoạt động, từ đó đề ra các yêu cầu, quy định và thực hiện các yêu cầu và quy định đó bằng biện pháp như kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ thống pháp luật để đảm bảo chất lượng một công trình. Hoạt động Quản lý chất lượng công trình xây dựng chủ yếu là công tác giám sát và tự giám sát của Chủ đầu tư với các bên liên 4 quan. Nói cách khác Quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp các hoạt động của cơ quan đơn vị chức năng quản lý thông qua kiểm tra, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng trong các giai đoạn của dự án. Thông thường, xét từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người thụ hưởng sản phẩm xây dựng, chất lượng công trình được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản như: công năng, độ tiện dụng; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật; độ bền vững, tin cậy; tính thẩm mỹ; an toàn trong khai thác, sử dụng, tính kinh tế; và đảm bảo về tính thời gian (thời gian phục vụ của công trình). Rộng hơn, chất lượng công trình xây dựng còn có thể và cần được hiểu không chỉ từ góc độ của bản thân sản phẩm và người hưởng thụ sản phẩm xây dựng mà còn cả trong quá trình hình thành sản phẩm xây dựng đó với các vấn đề liên quan khác. 1.2 Tình hình quản lý chất lượng công trình trong và ngoài nước 1.2.1 Đặc điểm của công trình xây dựng và yêu cầu đảm bảo chất lượng công trình xây dựng Công trình xây dựng là một sản phẩm hàng hoá và đặc biệt phục vụ cho sản xuất và các yêu cầu phục vụ đời sống của con người và là loại sản phẩm đặc biệt không cho phép có phế phẩm. Công trình xây dựng là sản phẩm của hoạt động xây dựng, có những đặc điểm cơ bản sau: + Tồn tại trong nhiều năm, nhiều thế hệ thậm chí nhiều thế kỷ; + Là một tài sản lớn của cá nhân cũng như của đất nước, chiếm một mặt bằng không gian không nhỏ; + Chất lượng công trình không đảm bảo có thể ảnh hưởng đến sinh mạng của người sử dụng, thậm chí gây ra thảm hoạ đối với xã hội; + Công năng rất đa dạng, phong phú ảnh hưởng đến sinh hoạt và hoạt động của con người, gây ra tác động đến môi trường; Nhìn chung là sản phẩm đơn chiếc, được tạo ra bởi nhiều người và yêu cầu những người phải có trình độ kỹ thuật, mỹ thuật, nghề nghiệp. 5 Hàng năm nguồn vốn đầu tư cho xây dựng công trình cơ bản rất lớn, chiếm khoảng 14,4% dự toán chi ngân sách Trung Ương theo lĩnh vực hàng năm, chính vì vậy mà chất lượng công trình xây dựng là vấn đề cần được quan tâm, nó có tác động đến sự phát triển bền vững, hiệu quả kinh tế, đời sống con người. Mặt khác, trong những năm gần đây, ở nước ta dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước đã đạt được các thành tựu to lớn, đó là phát huy được nền kinh tế, chính trị, xã hội ổn định, đang trên đà phát triển mạnh mẽ cùng với các chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước. Các nhà đầu tư nước ngoài xem nước ta là một thị trường hấp dẫn để đầu tư về mọi mặt, các dự án đầu tư cho xây dựng ngày càng trở nên dồi dào mà trong đó các dự án xây dựng các công trình hạ tầng chiếm một tỷ trọng rất lớn tại các khu đô thị lớn như: Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng... Với các mục tiêu đầu tư phong phú đa dạng, các nhà đầu tư luôn đòi hỏi đơn vị thi công công trình xây dựng phải đặc biệt lưu ý đến các yếu tố chất lượng xây dựng, đáp ứng mọi nhu cầu chính đáng của chủ đầu tư, thực hiện đúng ý tưởng người thiết kế. Thực tế cho thấy chất lượng công trình xây dựng đã đạt được nhiều tiến bộ và trình độ được nâng cao của đội ngũ cán bộ quản lý, với sự lớn mạnh của công nhân các ngành nghề xây dựng, cùng với sự phát triển của vật liệu mới có chất lượng cao, việc đầu tư thiết bị công nghệ hiện đại, sự hợp tác học hỏi kinh nghiệm của các nước có ngành xây dựng phát triển. Chúng ta đã xây dựng được một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật để phục vụ cho công tác quản lý chất lượng công trình. Trong tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, Việt Nam đã và đang xây dựng nhiều công trình có chất lượng cao, đem lại hiệu quả to lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội, làm thay đổi diện mạo của đất nước nói chung và các thành phố lớn nói riêng. Xây dựng nhiều công trình hạ tầng, công trình chống ngập, nhà máy xử lý nước thải, hầm ngầm vượt sông, cầu đường, công trình thủy lợi... thiết thực phục vụ và nâng cao đời sống cho người dân. Mặc dù vậy, thực tế cũng cho ta thấy vẫn còn không ít các công trình xây dựng có chất lượng kém, không đạt yêu cầu sử dụng, thậm chí có những công trình nứt, vỡ, lún sụp, bong bộp, khi vừa đưa vào sử dụng đã gây hư hỏng, tốn kém, lãng phí... xảy ra khắp các tỉnh thành trong cả nước. Trong những năm gần đây đã xảy ra tình trạng thông 6 đồng rút ruột công trình gây ảnh hưởng rất xấu đến dư luận xã hội và ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín nhà thầu làm ăn chân chính và uy tín chất lượng. 1.2.2 Các biện pháp nhằm đảm bảo chất lượng công trình xây dựng trong và ngoài nước 1.2.2.1 Các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình xây dựng ở một số nước trên thế giới a) Công tác quản lý chất lượng xây dựng ở Mỹ Quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật Mỹ rất đơn giản vì Mỹ dùng mô hình 3 bên để quản lý chất lượng công trình xây dựng. Bên thứ nhất là các nhà thầu (thiết kế, thi công...) tự chứng nhận chất lượng sản phẩm của mình. Bên thứ hai là khách hàng giám sát và chấp nhận về chất lượng sản phẩm có phù hợp với các tiêu chuẩn các yêu cầu đặt hàng hay không. Bên thứ ba là một tổ chức tiến hành đánh giá độc lập nhằm định lượng các tiêu chuẩn về chất lượng phục vụ cho việc bảo hiểm hoặc giải quyết tranh chấp. Giám sát viên phải đáp ứng tiêu chuẩn về mặt trình độ chuyên môn, có bằng cấp chuyên ngành, chứng chỉ do Chính phủ cấp, kinh nghiệm làm việc thực tế 3 năm trở lên, phải trong sạch về mặt đạo đức và không đồng thời là công chức Chính phủ b) Công tác quản lý chất lượng ở Trung Quốc Trung Quốc bắt đầu thực hiện giám sát trong lĩnh vực xây dựng công trình từ năm 1988, vấn đề quản lý chất lượng công trình được quy định trong Luật xây dựng Trung Quốc, phạm vị giám sát xây dựng các hạng mục công trình của Trung Quốc rất rộng, thực hiện ở các giai đoạn như: Giai đoạn nghiên cứu tính khả thi thời kỳ trước khi xây dựng, giai đoạn thiết kế công trình, thi công công trình và bảo hành công trình – giám sát các công trình xây dựng, kiến trúc. Người phụ trách đơn vị giám sát và kỹ sư giám sát đều không được kiêm nhiệm làm việc ở cơ quan nhà nước, các đơn vị thiết kế và thi công, đơn vị chế tạo thiết bị và cung cấp vật tư của công trình đều phải chịu sự giám sát. 7 Quy định chất lượng khảo sát, thiết kế, thi công công trình phải phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn Nhà nước, Nhà nước chứng nhận hệ thống chất lượng đối với đơn vị hoạt động xây dựng. Tổng thầu phải chịu trách nhiệm toàn diện về chất lượng trước chủ đầu tư, đơn vị khỏa sát, thiết kế, thi công chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình thực hiện, chỉ được bàn giao công trình đưa vào sử dụng sau khi đã nghiệm thu, quy định về bảo hành, duy tu công trình, thời gian bảo hành do Chính phủ quy định. Đối với hai chủ thể quan trọng nhất là Chính quyền và tổ chức cá nhân làm ra sản phẩm xây dựng, quan điểm của Trung Quốc thể hiện rất rõ trong các quy định của Luật xây dựng là “Chính quyền không phải là cầu thủ và cũng không là chỉ đạo viên cuộc chơi. Chính quyền viết luật chơi và giám sát cuộc chơi” c) Công tác quản lý chất lượng ở Pháp Nước Pháp đã hình thành một hệ thống pháp luật tương đối nghiêm ngặt và hoàn chỉnh về quản lý giám sát và kiểm tra chất lượng công trình xây dựng. Ngày nay, nước Pháp có hàng chục công ty kiểm tra chất lượng công trình rất mạnh, đứng độc lập ngoài các tổ chức thi công xây dựng. Pháp luật của nước Cộng hòa Pháp quy định các công trình có trên 300 người hoạt động, độ cao hơn 28m, nhịp rộng hơn 40m, kết cấu cổng sàn vượt trên 200m và độ sâu của móng trên 30m đều phải tiếp nhận việc kiểm tra giám sát chất lượng được Chính phủ công nhận để đảm đương phụ trách và kiểm tra chất lượng công trình. Ngoài ra, tư tưởng quản lý chất lượng ở Pháp là “ngăn ngừa là chính”. Do đó, để quản lý chất lượng các công trình xây dựng, nước Pháp yêu cầu bảo hiểm bắt buộc đối với các công trình này. Các hãng bảo hiểm sẽ từ chối bảo hiểm khi công trình xây dựng không có đánh giá về chất lượng của các công ty kiểm tra được công nhận. Họ đưa ra các công việc và các giai đoạn bắt buộc phải kiểm tra để ngăn ngừa nguy cơ có thể xảy ra chất lượng kém. Kinh phí chi cho kiểm tra chất lượng là 2% tổng giá thành. Tất cả các chủ thể tham gia xây dựng công trình bao gồm chủ đầu tư, thiết kế, thi công, kiểm tra chất lượng, sản xuất bánh thành phẩm, tư vấn giám sát đều phải mua bảo hiểm nếu không mua sẽ bị cưỡng chế. Chế độ bảo hiểm bắt buộc đã buộc các bên tham gia phải nghiêm túc thực hiện quản lý, giám sát chất lượng vì lợi ích của chính mình, lợi ích hợp pháp của Nhà nước và của khách hàng. 8 d) Công tác quản lý chất lượng ở Singapore. Chính quyền Nhà nước Singapore quản lý chất lượng rất chặt chẽ về việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng. Ngay từ giai đoạn lập dự án, Chủ đầu tư phải thỏa mãn các yêu cầu về quy hoạch xây dựng, an toàn, phòng, chống cháy nổ, giao thông, môi trường thì mới được cơ quan quản lý về xây dựng phê duyệt. Ở Singapore không có đơn vị giám sát xây dựng hành nghề chuyên nghiệp. Giám sát xây dựng công trình là do một kiến trúc sư, kỹ sư chuyên ngành thực hiện. Họ nhận sự ủy quyền của Chủ đầu tư, thực hiện việc quản lý giám sát trong suốt quá trình thi công xây dựng công trình. Theo quy định của Chính phủ thì đối với cả 2 trường hợp Nhà nước đầu tư hoặc cá nhân đầu tư đều bắt buộc phải thực hiện việc giám sát. Do vậy, các Chủ đầu tư phải mời kỹ sư tư vấn giám sát để giám sát công trình xây dựng. Singapore yêu cầu chất lượng nghiêm khắc về tư cách của kỹ sư giám sát. Họ nhất thiết phải là các kiến trúc sư và kỹ sư chuyên ngành đã đăng ký hành nghề ở các cơ quan có thẩm quyền do Nhà nước xác định. Chính phủ không cho phép các kiến trúc sư và kỹ sư chuyên nghiệp được đăng báo quảng cáo có tính thương mại, cũng không cho phép dùng bất cứ một phương thức mua chuộc nào để môi giới mời chào giao việc. Do đó, kỹ sư tư vấn giám sát thực tế chỉ nhờ vào danh dự uy tín và kinh nghiệm của các cá nhân để được các Chủ đầu tư giao việc. e) Công tác quản lý chất lượng ở Nga Luật xây dựng đô thị của Liên bang Nga quy định khá cụ thể và quản lý chất lượng công trình xây dựng. Theo đó, tại Luật này, giám sát xây dựng được tiến hành trong quá trình xây dựng, cải tạo, sửa chữa các công trình xây dựng cơ bản nhằm kiểm tra sự phù hợp của các công việc được hoàn thành với hồ sơ thiết kế, với các quy định trong nguyên tắc kỹ thuật, các kết quả khảo sát công trình và các quy định về sơ đồ mặt bằng xây dựng của khu đất. Giám sát xây dựng được tiến hành đối với đối tượng xây dựng. Chủ xây dựng hay bên đặt hàng có thể thuê người thực hiện việc chuẩn bị hồ sơ thiết kế để kiểm tra sự phù hợp các công việc đã hoàn thành với hồ sơ thiết kế. Bên thực hiện xây dựng có trách 9 nhiệm thông báo cho các cơ quan giám sát xây dựng nhà nước về từng trường hợp xuất hiện các sự cố trên công trình xây dựng. Việc giám sát phải được tiến hành ngay trong quá trình xây dựng công trình, căn cứ vào công nghệ kỹ thuật xây dựng và trên cơ sở đánh giá xem công trình đó có bảo đảm an toàn hay không. Việc giám sát không thể diễn ra sau khi hoàn thành công trình. Khi phát hiện thấy những sai phạm về công việc, kết cấu, các khu vực kỹ thuật công trình, chủ xây dựng hay bên đặt hàng có thể yêu cầu giám sát lại sự an toàn các kết cấu và các khu vực mạng lưới bảo đảm kỹ thuật công trình sau khi loại bỏ những sai phạm đã xảy ra. Các biên bản kiểm tra các công việc, kết cấu và các khu vực mạng lưới bảo đảm kỹ thuật công trình được lập chỉ sau khi đã khắc phục các sai phạm Việc giám sát xây dựng của cơ quan nhà nước được thực hiện khi xây dựng các công trình xây dựng cơ bản mà hồ sơ thiết kế của các công trình đó sẽ được cơ quan nhà nước thẩm định hoặc là hồ sơ thiết kế kiểu mẫu: cải tạo, sửa chữa các công trình xây dựng nếu hồ sơ thiết kế của công trình đó được cơ quan nhà nước thẩm định, xây dựng các công trình quốc phòng theo sắc lệnh của Tổng thống Liên bang Nga. Những người có chức trách thực hiện giám sát xây dựng nhà nước có quyền tự do ra vào đi lại tại các công trình xây dựng cơ bản trong thời gian hiệu lực giám sát xây dựng nhà nước. 1.2.2.2 Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam Từ khi Đảng, Nhà nước ta thực hiện đường lối đổi mới đất nước, ngành xây dựng đã có nhiều cơ hội để phát triển, các lực lượng quản lý và các đơn vị trực tiếp tham gia hoạt động trong lĩnh vực xây dựng không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, làm chủ được công nghệ thiết kế, công nghệ thi công, xây dựng được những công trình quy mô lớn, phức tạp mà hầu hết trước đây phải thuê các tổ chức chuyên gia nước ngoài. a) Cơ chế, chính sách pháp luật. Hệ thống các văn bản pháp lý về quản lý chất lượng công trình đến nay đã cơ bản hoàn thiện, đầy đủ để tổ chức quản lý, kiểm soát xây dựng, đã tách bạch, phân định rõ trách nhiệm đối với việc đảm bảo chất lượng công trình giữa cơ quan quản lý Nhà nước ở 10 các cấp, chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia như Luật xây dựng, các nghị định, thông tư có liên quan. Điều kiện năng lực của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng, nội dung, trình tự, trong công tác quản lý chất lượng cũng được quy định cụ thể làm cơ sở cho công tác kiểm tra của cơ quan quản lý ở các cấp, tạo hành lang pháp lý tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đang dần hoàn thiện, tuy chưa thật hoàn chỉnh nhưng đã là cơ sở dữ liệu lớn trong việc quản lý chất lượng, giúp cho các bên tham gia thực hiện công việc một cách khoa học và thống nhất góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình xây dựng. b) Các hoạt động đảm bảo chất lượng công trình xây dựng. Để đảm bảo chất lượng công trình xây dựng, nguồn nhân lực, quản lý chất lượng từ Trung Ương đến các bộ, ngành và các địa phương đã được xây dựng và đang tiếp tục hoàn thiện. Phần lớn các tỉnh, thành phố đã thành lập các phòng quản lý chất lượng công trình xây dựng - đầu mối quản lý chất lượng công trình trên địa bàn. Trung tâm kiểm định chất lượng xây dựng trực thuộc các Sở xây dựng cũng được hình thành, phát triển, hoạt động xây ngày càng một hiệu quả, đóng vai trò là công cụ đắc lực cho các cơ quan quản lý Nhà nước về quản lý chất lượng công trình trên phạm vi cả nước. Lực lượng thiết kế xây dựng công trình đang được Nhà nước quan tâm đặc biệt thể hiện bằng cơ chế khuyến khích, thi tuyển, hoặc bằng cách tăng định mức chi phí cho công tác lập dự án, thiết kế... Công tác thi tuyển phương án thiết kế cơ sở đã góp phần phát huy tính sáng tạo của các đơn vị tư vấn, cho phép Chủ đầu tư lựa chọn phương án tối ưu về kinh tế và kỹ thuật, nâng cao chất lượng và hiệu quả dự án cũng như chọn được tư vấn thiết kế có đủ năng lực trong quá trình thực hiện. Hệ thống văn bản pháp luật cũng đã quy định rất rõ về chính sách thủ thục, quy trình thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng. 11 1.3 Vai trò của các công trình thủy lợi và chất lượng công trình trong sự phát triển của nước ta 1.3.1 Vai trò của các công trình thủy lợi đối với sự phát triển của nước ta 1.3.1.1 Khái niệm về thủy lợi Thuỷ lợi là lĩnh vực kinh tế kỹ thuật rộng lớn gồm nhiều hoạt động đấu tranh với tự nhiên để khai thác mặt có lợi của nguồn nước trên và dưới mặt đất phục vụ sản xuất và đời sống đồng thời hạn chế những tác hại của nước gây ra đối với sản xuất và đời sống. 1.3.1.2 Vai trò của công trình thủy lợi đối với nền kinh tế Thực tiễn hiện nay đã chứng minh rằng, trên thế giới nước nào có hệ thống thuỷ lợi đảm bảo thì nền sản xuất nông nghiệp của nước đó ổn định và dần dần được nâng cao. Đối với các nước chậm phát triển thì hệ thống thuỷ lợi của các ngành nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng đang là những vấn đề nan giải, phức tạp liên quan đến cả kinh tế và xã hội. Cùng với việc tăng trưởng và phát triển trong nông nghiệp nhằm đáp ứng mọi yêu cầu về lương thực thực phẩm thì có nhiều nước trên thế giới sự phát triển của thuỷ lợi đã trở thành quy mô quốc gia. Cụ thể Chính Phủ của các nước đã phát động các chương trình tưới nước với mục tiêu chính là đảm bảo tự túc lương thực và chương trình đó đã đạt được nhiều kết quả tốt do hệ thống thuỷ lợi phục vụ tốt. Như vậy, trong nông nghiệp, thuỷ lợi có thể được định nghĩa như là việc sử dụng kỹ thuật của con người để tăng và kiểm soát việc cung cấp nước cho trồng trọt. Ở nước ta cũng như ở nhiều nước trên thế giới, trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân, thuỷ lợi là một ngành kinh tế kỹ thuật có vị trí quan trọng. Công tác thuỷ lợi được tiến hành với nhiều nội dung song có thể khái quát ở hai nội dung chính cơ bản sau: Thuỷ lợi tiến hành trị thuỷ như đắp đê, đắp đập, đào sông để chỉnh trị dòng chảy, phòng chống lũ lụt, bão nhằm khắc phục và giảm nhẹ thiên tai. Thuỷ lợi tiến hành công tác thuỷ nông như đào kênh, khơi nguồn, xây dựng cầu, cống, mương máng...để phục vụ sản xuất nông nghiệp phục vụ dân sinh và các ngành kinh tế khác, cải tạo và bảo vệ môi trường. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan