BẢN CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân
tôi. Kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong tất cả các
công trình nào trước đây.
Tác giả
Hoàng Văn Thành
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, học viên xin cảm ơn đến các cán bộ giảng viên của trường Đại học Thủy
lợi Hà Nội đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến GS.TS. Nguyễn Tiến Chương đã
hướng dẫn tận tình, chỉ bảo và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá
trình thực hiện luận văn. Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài
“Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý các dự án xây dựng Công trình
thủy điện tại Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng - Licogi”, chuyên ngành
Quản lý xây dựng.
Tác giả xin cảm ơn đến Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng - Licogi,
Trưởng phòng và các cán bộ phòng quản lý dự án đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
để học viên hoàn thành khóa cao học và luận văn cuối khóa.
Cuối cùng, học viên xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã ủng hộ, động viên chia sẻ hỗ trợ
lúc khó khăn để học viên hoàn thành chương trình học và luận văn cuối khoá của
mình.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên Luận văn
khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội,
tháng
năm 2016
Tác giả
Hoàng Văn Thành
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài................................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN ................................................................ 4
1.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình ...................................................................... 4
1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ......................................................... 5
1.2.1. Khái niệm, tác dụng và ý nghĩa của quản lý dự án ............................................... 5
1.2.2. Bản chất quản lý dự án, công cụ quản lý dự án .................................................... 7
1.2.3. Mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ............................................. 8
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình. ....................................................................................................... 10
1.3.1. Các yếu tố liên quan đến năng lực, kinh nghiệm của đơn vị trực tiếp thực hiện
công việc quản lý dự án ................................................................................................. 10
1.3.2. Các yếu tố liên quan đến việc tổ chức thực hiện các nội dung trong quá trình
quản lý dự án………………………………………………………………………….11
1.3.3. Năng lực quản lý của đơn vị chủ đầu tư.............................................................. 14
1.3.4. Ảnh hưởng của nguồn vốn cho dự án ................................................................. 15
1.3.5. Ảnh hưởng của quy hoạch, kế hoạch ................................................................... 16
1.3.6. Các nhân tố liên quan đến sự trao đổi thông tin ................................................. 16
1.3.7. Các nhân tố liên quan đến địa điểm xây dựng công trình ................................. 16
1.3.8. Sự biến động của giá cả thị trường .................................................................... 16
1.3.9. Vấn đề quan liêu, tham nhũng, lãng phí.............................................................. 16
iii
1.3.10. Một số vấn đề khác ảnh hưởng đến quá trình quản lý dự án ............................ 17
1.4. Hiệu quả và những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án đầu tư xây dựng
công trình thủy điện…………………………………………………………………17
1.4.1. Hiệu quả của các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện………………….17
1.4.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình thủy
điện……………………………………………………………………………………………...19
1.4.3 Đặc điểm, những khó khăn khi thi công công trình thủy điện……………………21
Kết luận chương 1 ............................................................................................. 23
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH.............................................. 24
2.1. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình. ................................................................................................................ 24
2.2. Nội dung, tiêu chuẩn đánh giá và các lĩnh vực quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình ................................................................................................................. 29
2.3. Các mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ..................... 38
2.3.1. Một số nguyên tắc cơ bản khi xây dựng bộ máy tổ chức QLDA. ........................ 38
2.3.2. Các mô hình tổ chức quản lý dự án .................................................................... 39
2.3.3.Mô hình QLDA cụ thể trong các doanh nghiệp. .................................................. 42
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 44
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÁC
DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN TẠI TCT LICOGI ..... 45
3.1. Giới thiệu tổng quan về Tổng công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng
(LICOGI) ................................................................................................................. 45
3.2. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đã qua của Việt
Nam và TCT LICOGI ............................................................................................. 47
3.2.1. Các dự án thủy điện tại ViệtNam ........................................................................ 47
3.2.2. Các dựa án đầu tư xây dựng các công trình thủy điện tại TCT LICOGI trong
thời gian qua. ................................................................................................................ 48
iv
3.2.3. Đặc điểm của các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện và những yếu tố
ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện ............. 57
3.2.4.Thực trạng về công tác quản lý dự án xây dựng công trình thủy điện tại TCT
LCOGI……..... ............................................................................................................... 58
3.2.4.1. Vai trò của công tác quản lý dự án .................................................................. 64
3.2.4.2.. Mô hình quản lý dự án tại TCT LICOGI ......................................................... 65
3.2.4.3. Quy trình quản lý dự án tại TCT LIOGI........................................................... 67
3.2.4.4. Một số kết quả đạt được và đánh giá chung về công tác quản lý dự tại TCT
LICOGI:......................................................................................................................... 69
3.3. Định hướng phát triển của Tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng
LICOGI giai đoạn 2016 – 2018: ............................................................................... 71
3.3.1. Thực hiện kế hoạch năm 2015 ............................................................................. 71
3.3.2. Định hướng phát triển hoạt động của TCT LICOGI giai đoạn 2016 -2018 ....... 72
3.3.3. Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư năm 2016 ........................................... 74
3.4. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Tổng công ty
Xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI. ............................................................... 76
3.4.1. Các giải pháp về phía Tổng công ty: .................................................................. 76
3.4.1.1.Giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ quản lý dự án cho cán bộ
(Giải pháp quản lý nhân lực) ........................................................................................ 76
3.4.1.2. Tăng cường áp dụng máy móc, trang thiết bị cũng như phương pháp kỹ thuật
hiện đại vào quản lý dự án (Giải pháp quản lý trang thiết bị)...................................... 77
3.4.1.3. Giải pháp về cơ chế và tổ chức quản lý dự án đầu tư:(Giải pháp quản lý và
điều hành sản xuất) ....................................................................................................... 79
3.4.1.4. Giải pháp cho hoạt động quản lý tài chính: ..................................................... 82
3.4.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án theo nội dung quản lý ..... 86
3.4.3. Các giải pháp về phía các cơ quan quản lý Nhà nước: ..................................... 88
Kết luận chương 3 ............................................................................................. 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………….……..…..91
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 94
v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Biểu tượng của hệ thống phương pháp luận quản lý .................................... 6
Hình 2.1 Chu trình quản lý dự án ............................................................................ 30
Hình 2.2 Những tiêu chuẩn ràng buộc kết quả thực hiện dự án ............................ .....27
Hình 2.3 Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án .................................................. 36
Hình 2.4 Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án ......................................................... 37
Hình 2.5 Mô hình chìa khóa trao tay ....................................................................... 38
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của TCT LICOGI .................................................... 43
Hình 3.2 Nhà máy thủy điện Bản Chát .................................................................... 46
Hình 3.3 Nhà máy thủy điện Đăkđring .................................................................... 47
Hình 3.4 Nhà máy thủy điện Bác Hà ....................................................................... 48
Hình 3.5 Nhà máy thủy điện A Vương .................................................................... 49
Hình 3.6 Nhà máy thủy điện Sơn la ....................................................................... 50
Hình 3.7 Licogi thi công hạng mục đập tràn xả lũ Nhà máy thủy điện Sơn la............ 50
Hình 3.8 Nhà máy thủy điện Lai Châu .................................................................... 51
Hình 3.9 Licogi thi công tràn xả lũ Công trình thủy điện Lai Châu .......................... 53
Hình 3.10 Licogi thi công Hố móng vai trái Công trình thủy điện Lai Châu ............. 53
Hình 3.11 Sơ đồ tổ chức công trường BĐH thi công công trình thủy điện Lai Châu LICOGI................................................................................................................. 57
Hình 3.12 Mô hình quản lý dự án tại TCT LICOGI ................................................. 63
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Các lĩnh vực quản lý dự án ........................................................................... .29
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BXD
: Bộ xây dựng
TCT
: Tổng công ty
ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông
BĐH
: Ban điều hành
QLDA
: Quản lý dự án
NT-CP
: Nghị định - chính phủ
HĐXD
: Hội đồng xây dựng
NSNN
: Ngân sách Nhà nước
DNNN
: Doanh nghiệp Nhà nước
QLNN
: Quản lý Nhà nước
QH
: Quốc hội
QĐ
: Quyết định
TT
: Thông tư
viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, có rất nhiều hoạt động trong tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp được thực hiện
theo hình thức dự án. Phương thức quản lý dự án ngày càng trở nên quan trọng và
nhận được sự chú ý ngày càng tăng trong xã hội. Điều này một phần do tầm quan
trọng của dự án trong việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh
và đời sống xã hội.
Trong doanh nghiệp xây dựng hiện nay, hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác quản
lý các dự án xây dựng công trình trở lên quan trọng hơn bao giờ hết.
Sản phẩm xây dựng thường có giá trị cao, có khối lượng xây lắp lớn, được hình thành
từ nhiều loại vật liệu, điều kiện xây dựng của các công trình không giống nhau, quá
trình xây dựng thường dài và khó biết trước được kết quả của sản phẩm. Chất lượng
công trình là yếu tố quyết định đảm bảo công năng, an toàn công trình khi đưa vào sử
dụng và hiệu quả đầu tư của dự án. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình là quá
trình hết sức quan trọng được thực hiện xuyên suốt trong quá trình triển khai dự án đầu
tư xây dựng công trình từ khi bắt đầu triển khai dự án đến khi dự án hoàn thành, bàn
giao đưa vào sử dụng.
Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản những năm gần đây xảy ra nhiều vấn đề như
lãng phí trong đầu tư do việc chuẩn bị dự án không tốt, các sự cố về chất lượng công
trình do sai sót trong quản lý từ khâu chuẩn bị dự án, lập dự án, khảo sát, thiết kế và thi
công xây dựng xảy ra ở nhiều dự án gây lo lắng cho nhân dân nói chung và ngành xây
dựng nói riêng. Các Ban quản lý dự án cần phải có sự quan tâm đặc biệt đến việc quản
lý chất lượng công trình một cách chặt chẽ hơn nữa.
Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác quản lý dự án nói chung chưa thực sự có nhiều kinh
nghiệm quản lý, khả năng chuyên sâu chưa cao, còn nhiều sơ hở trong loại hình công
việc quản lý dự án xây dựng dẫn đến xảy ra nhiều vấn đề bất cập trong quản lý xây
dựng làm cho công trình kém chất lượng, xảy ra sự cố, nhiều dự án chậm trễ trong việc
1
triển khai đầu tư, hầu hết các dự án đều có nhiều phát sinh, kết thúc đưa vào sử dụng
khai thác đều không đúng tiến độ đề ra, đặc biệt là trong điều kiện gần đây công nghệ
xây dựng và quản lý xây dựng phát triển rất mạnh mẽ. Muốn khắc phục được thì cần
phải nhanh chóng tăng cường bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý dự án
đầu tư một cách toàn diện và bài bản để đảm bảo có đủ năng lực, kinh nghiệm.
Bất kỳ một công trình nào được xây dựng cũng cần phải đáp ứng một mục tiêu là hoàn
thành đúng thời hạn đề ra, đảm bảo được chất luợng theo tiêu chuẩn và trong phạm vi
ngân sách được duyệt. Không phải dự án nào cũng có thể đáp ứng được cả ba yêu cầu
ấy, tuy nhiên, để hoàn thành dự án một cách tốt nhất thì không thể không kể đến vai
trò của công tác Quản lý dự án. “Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối
thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự
án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu
cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và
điều kiện tốt nhất cho phép”.
Tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng - Licogi là một Tổng công ty mạnh thuộc
Bộ Xây dựng với nhiệm vụ chủ yếu là thi công nền, móng, thi công xây lắp các công
trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, cấp thoát nước, các công
trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, đầu tư phát triển khu đô thị mới, các
nhà máy thủy điện, nhiệt điện, kinh doanh nhà và hạ tầng đô thị …Các dự án mà Tổng
công ty làm chủ đầu tư thường là các dự án có quy mô lớn, vì thế công tác quản lýdự
án tại Tổng công ty được xem là một hoạt động rất quan trọng và cấp thiết trong việc
điều hành thực hiện thành công dự án.
Trên cơ sở lý luận về quản lý các dự án xây dựng công trình áp dụng trong tổ chức sản
xuất và những đánh giá thực trạng về tình hình áp dụng trong các doanh nghiệp xây
dựng nói chung cũng như Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng nói riêng áp
dụng với các dự án xây dựng Công trình thủy điện.
Xuất phát từ luận điểm trên, Tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý các dự án xây dựng Công trình thủy điện tại Tổng Công ty Xây
dựng và Phát triển Hạ tầng - Licogi” làm đề tài luận văn tốt nghiệp khóa học.
2
2. Mục đích của đề tài
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và tình hình thực hiện công tác
quản lý các dự án xây dựng công trình thủy điện tại TCT Licogi. Luận văn nhằm mục
đích đi sâu nghiên cứu, phân tích các yếu tố tác động đến chất lượng công tác quản lý
dự án và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các dự án xây dựng
Công trình thủy điện tại Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng - Licogi
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý
các dự án và các giải pháp nâng cáo hiệu quả quản lý các dự án xây dựng Công trình
thủy điện.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản lý dự án xây dựng của TCT Licogi cho
dự án Công trình thủy điện.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
- Tiếp cận từ tổng thể đến chi tiết;
- Tiếp cận các cơ sở lý thuyết chung về dự án, quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình, các văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý dự án trong phạm vi nghiên
cứu của đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng kết hợp các phương pháp:
- Tiếp cận cơ sở lý thuyết phương pháp quản lý dự án;
- Tiếp cận các thể chế, pháp quy trong xây dựng;
- Tiếp cận các thông tin dự án;
- Phương pháp điều tra thu thập thông tin;
- Phương pháp thống kê số liệu;
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN
1.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình
- Dự án đầu tư xây dựng [1]:Là một tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn
để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự
tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch
vụ trong khoảng thời gian nhất định.
Đặc trưng chủ yếu của dự án đầu tư là: Xác định được mục tiêu, mục đích cụ thể; xác
định được hình thức tổ chức để thực hiện; xác định được nguồn tài chính để tiến hành
hoạt động đầu tư; xác định được khoảng thời gian để thực hiện mục tiêu dự án.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình [4]: Là một tập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cả tạo
công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản
phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư
xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo các nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây
dựng, Báo các nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng.
- Các đặc trưng cơ bản của dự án đầu tư xây dựng công trình:
+ Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng: Mỗi dự án là một hoặc một tập hợp nhiệm vụ
cần được thực hiện để đạt tới một kết quả xác định nhằm thoả mãn một nhu cầu nào
đó.
+ Dự án có chu kỳ riêng và thời gian tồn tại hữu hạn: Dự án cũng phải trải qua các giai
đoạn: Hình thành, phát triển, có điểm bắt đầu và kết thúc.
+ Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý
chức năng và quản lý dự án.
+ Dự án bị hạn chế bởi các nguồn lực: Mỗi dự án đều cần dùng một nguồn lực nhất
định để thực hiện, bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực.
4
+ Dự án luôn có tính bất định và rủi ro: Trong khi thực hiện dự án cụ thể do sự tác
động của hoàn cảnh bên trong và bên ngoài nên việc thực hiện đó có sự thay đổi so với
kế hoạch ban đầu. có thể thay đổi về thời gian, giá thành, thậm chí có cả sự thay đổi về
kết quả thực hiện dự án so với ban đầu.
+ Tính trình tự trong quá trình thực hiện dự án: Mỗi dự án đều là một nhiệm vụ có tính
trình tự và giai đoạn, không phải là nhiệm vụ công việc lặp đi lặp lại và cũng không
phải là công việc không có kết thúc.
+ Mỗi dự án đều có người uỷ quyền chỉ định riêng hay còn gọi là khách hàng. Đó
chính là người yêu cầu về kết quả dự án và cũng là người cung cấp nguyên vật liệu để
thực hiện dự án. Họ có thể là một người, một tập thể, một tổ chức hay nhiều tổ chức có
chung nhu cầu về kết quả một dự án.
1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
1.2.1. Khái niệm, tác dụng và ý nghĩa của quản lý dự án
- Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát
quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn,
trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật,
chất lượng sản phẩm dịch vụ bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
- Mục tiêu cơ bản của QLDA thể hiện ở chỗ các công việc phải được hoàn thành theo
yêu cầu, đảm bảo chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt, đúng thời gian và giữ
cho phạm vi dự án không bị thay đổi.
- Ba yếu tố: thời gian, chi phí và chất lượng (kết quả hoàn thành) là nhũng mục tiêu cơ
bản và giữa chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau (Hình 1.1). Tuy mối quan hệ
giữa 3 mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa các thời kì của một dự án,
nhưng nói chung để đạt kết quả tốt đối với mục tiêu này thường phải “hy sinh” một
hoặc hai mục tiêu kia. Do vậy, trong quá trình quản lý dự án các quản lý hy vọng đạt
được sự kết hợp tốt nhất giữa các mục tiêu của quản lý dự án.
5
Hình 1.1 Biểu tượng của hệ thống phương pháp luận quản lý
Đặc trưng của QLDA: Là một tổ chức tạm thời, hoạt động trong môi trường có sự “va
chạm”, tương tác phức tạp, thường xuyên đối mặt với sự thay đổi. Vì vậy có thể nói
QLDA là quản lý sự thay đổi.
* Tác dụng, hạn chế và ý nghĩa của QLDA.
* Tác dụng của QLDA.
- Liên kết các hoạt động, công việc của dự án.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý dự
án với khách hàng chủ đầu tư và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên
tham gia dự án.
-Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp
thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được. Tạo điều kiện cho sự
đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng.
- Tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn.
6
* Hạn chế của QLDA.
- Các dự án cùng chia nhau một nguồn lực của tổchức.
- Quyền lực và trách nhiệm của quản lý dự án trong một số trường hợp không được
thực hiện đầy đủ.
- Phải giải quyết vấn đề hậu của dự án như: bố trí lại lao động, giải phóng nguồn lực.
* Ý nghĩa của QLDA.
- Thông qua QLDA có thể tránh được những sai sót trong công trình lớn,phứctạp, đạt
được mục tiêu đề ra một cách thuận lợi.
- Áp dụng phương pháp QLDA sẽ có thể khống chế, điều tiết hệ thống mục tiêu dự án:
Nhà đầu tư (khách hàng) luôn có nhiều mục tiêu đối với một dự án công trình, những
mục tiêu này tạo thành hệ thống mục tiêu của dự án. Trong đó, một số mục tiêu có thể
phân tích định lượng, một số lại không thể phân tích định lượng. Trong quá trình thực
hiện dự án, chúng ta thường chú trọng đến một số mục tiêu định lượng mà coi nhẹ mục
tiêu định tính. Chỉ khi áp dụng phương pháp QLDA trong quá trình thực hiện dự án
mới có thể điều tiết, phối hợp, khống chế giám sát hệ thống mục tiêu tổng thể một cách
có hiệu quả.
- QLDA thúc đẩy sự trưởng thành nhanh chóng của các nhân tài chuyên ngành: Mỗi
dự án khác nhau lại đòi hỏi phải có các nhân tài chuyên ngành khác nhau. Tính chuyên
ngành dự án đòi hỏi tính chuyên ngành của nhân tài. Vì vậy QLDA thúc đẩy việc sử
dụng và phát triển nhân tài, giúp nhân tài có cơ hội khẳng định mình.
1.2.2. Bản chất quản lý dự án, công cụ quản lý dự án
Bản chất của việc quản lý dự án chính là sự điều khiển một hệ thống trên cơ sở ba
thành phần đó là con người, phương tiện (công cụ) và hệ thống. Đạt được sự kết hợp
hài hoà giữa 3 thành phần trên thì sẽ đạt được sự quản lý dự án tối ưu. Trong đó con
người được gọi là kỹ năng mềm và phương tiện được gọi là kỹ năng cứng. Quản lý dự
án gồm hai hoạt động cơ bản đó là hoạch định và kiểm soát việc sử dụng con người và
phương tiện để vận hành một hệ thống sao cho đảm bảo mục tiêu đã đề ra.
7
- Con người: Người tham gia quản lý dự án cần phải am hiểu về lý thuyết quản lý
không thể thiếu sự hiểu biết rộng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến lĩnh
vực quản lý và những kiến thức hỗ trợ cũng hết sức cần thiết để giải quyết các công
việc có liên quan trong các mối quan hệ hết sức phức tạp của các dự án, trong điều
kiện xã hội có rất nhiều ràng buộc.
- Phương tiện: Trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay, ngoài những công
cụ phục vụ quản lý thông thường, các nhà quản lý đầu tư còn sử dụng rộng rãi hệ
thống lưu trữ và xử lý thông tin hiện đại (cả phần cứng và phần mềm), hệ thống bưu
chính viễn thông, thông tin liên lạc điện tử, các phương tiện đi lại trong quá trình điều
hành và kiểm tra hoạt động của từng dự án đầu tư.
- Hệ thống: Cần thiết phải xây dựng một hệ thống phù hợp với điều kiện của dự án để
vận hành nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.2.3. Mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án thể hiện ở chỗ các công việc phải được hoàn
thành theo yêu cầu, đảm bảo chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt, đúng thời
gian và giữ cho phạm vi dự án không bị thay đổi.
- Ba mục tiêu cơ bản của quản lý dự án có thể biểu diễn thành một phương trình trong
đó, chi phí là một hàm của các yếu tố: mức độ hoàn thành công việc, thời gian thực
hiện dự án và phạm vi dự án. Chi phí của dự án tăng lên khi chất lượng hoàn thành
công việc tốt hơn, phạm vi dự án mở rộng ra và thời gian thực hiện dự án kéo dài
thêm. Nếu thời gian thực hiện dự án bị kéo dài, gặp trường hợp giá vật liệu tăng sẽ dẫn
tới tăng chi phí một số khoản mục do vật liệu. Mặt khác, khi thời gian bị kéo dài dẫn
tới hiệu quả công việc kém do nhân công mệt mỏi vì chờ đợi, thời gian nghỉ của máy
móc thiết bị tăng lên, chất lượng một số loại vật liệu giảm theo thời gian,… làm phát
sinh chi phí nhân công, máy thi công, vật liệu. Thời gian thực hiện dự án tăng cũng
làm tăng thêm lãi vay ngân hàng, tăng thêm chi phí quản lý và làm mất cơ hội để thực
hiện các dự án khác.
- Ba yếu tố chính gồm thời gian thực hiện dự án, chi phí cho dự án và mức độ hoàn
thiện công việc của dự án có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục
8
tiêu có thể khác nhau đối với từng dự án, đối với từng giai đoạn của một dự án, nhưng
nói chung để đạt được kết quả tốt đối với mục tiêu này thì thường phải hy sinh một
hoặc hai mục tiêu kia. Trong quá trình quản lý dự án thường xảy ra hoạt động đánh đổi
mục tiêu. Đánh đổi mục tiêu dự án là việc chấp nhận hy sinh mục tiêu nào đó để thực
hiện tốt mục tiêu kia trong điều kiện thời gian và không gian cho phép, nhằm thực hiện
tốt nhất tất cả các mục tiêu dài hạn của quá trình thực hiện quản lý dự án. Nếu tất cả
các công việc của dự án diễn ra theo đúng kế hoạch thì không phải đánh đổi mục tiêu.
Tuy nhiên, thực tế hầu hết các kế hoạch thực hiện công việc của dự án đều có những
thay đổi do những nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau nên đánh đổi mục
tiêu dự án là một kỹ năng hết sức quan trọng của các nhà quản lý dự án. Việc đánh đổi
mục tiêu có thể diễn ra trong suốt quá trình quản lý dự án từ khi bắt đầu đến khi kết
thúc dự án. Ở mỗi giai đoạn của quá trình quản lý dự án, có thể một mục tiêu nào đó
trở thành yếu tố quan trọng nhất cần phải tuân thủ trong khi các mục tiêu khác có thể
thay đổi, do đó, việc đánh đổi mục tiêu có thể ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các
mục tiêu khác.
- Trong quá trình quản lý dự án, các nhà quản lý dự án luôn mong muốn đạt được một
cách tốt nhất tất cả các mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, thực tế của hầu hết các dự án không
hề đơn giản. Dù phải đánh đổi hay không phải đánh đổi các mục tiêu của dự án, các
nhà quản lý cũng luôn hy vọng đạt được sự kết hợp tốt nhất giữa các mục tiêu của
quản lý dự án.
- Ảnh hưởng của tiến độ chất lượng và chi phí xây dựng
+ Ảnh hưởng của tiến độ đến chất lượng công trình
Chất lượng công trình không những có liên hệ trực tiếp đến an toàn lao động, hiệu
quả của dự án đầu tư xây dựng công trình mà còn là yếu tố quan trọng đảm bảo sự
phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Chất lượng công trình xây dựng là những yêu
cầu về an toàn, bền vững,kỹ thuật và mỹ thuật của công trình.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình như vật liệu đầu vào, biện
pháp thi công không hợp lý, thi công không đúng kỹ thuật...tiến độ thi công cũng nằm
trong các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Tiến độ bố trí hợp lý giúp
công trình đáp ứng đúng chất lượng yêu cầu. Cụ thể trong thiết kế tiến độ, có rất
9
nhiều hạng mục công việc phải xắp xếp sao cho đúng thứ tự, kỹ thuật. Công việc nào
cần thi công trước công việc nào. Nếu bố trí sai sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng công trình. Dẫn đến công trình không đảm bảo chất lượng có thể hỏng bất cứ
lúc nào.
+ Ảnh hưởng của tiến độ đến chi phí xây dựng công trình
Tiến độ thi công cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí xây dựng công trình. Thời gian
thi công càng ngắn thì chi phí càng cao. Thời gian thi công càng dài thì chi phí càng
giảm và giảm đến mức nhất định thì chi phí lại tăng lên. Vì vậy việc lập kế hoạch tiến
độ làm sao cho hợp lý để thi công công trình với thời gian là ngắn nhất, chi phí đầu tư
xây dựng là ít nhất, nguồn tài nguyên sử dụng là ít nhất là một bài toán đặt ra cho
người lập kế hoạch tiến độ thi công.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình.
Một dự án đạt được thành công thì phải đảm bảo: Hoàn thành trong thời gian quy định
- đảm bảo tiến độ, hoàn thành trong chi phí cho phép – không vượt tổng mức đầu tư,
Đạt được thành quả mong muốn – đáp ứng mục tiêu đầu tư và sử dụng nguồn lực được
giao một cách có hiệu quả. Có rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công
tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, việc nhận dạng, phân tích đánh giá các
nhân tố này để đề ra các giải pháp nâng cao khả năng thành công của dự án là rất cần
thiết.
Trong phạm vi luận văn, tác giả tập trung đi sâu phân tích những nhân tố khách quan
cũng như chủ quan về năng lực của tổ chức tham gia vào quá trình quản lý dự án và
việc tổ chức thực hiện các nội dung của quản lý dự án ảnh hưởng đến hiệu quả của
công tác quản lý dự án.
1.3.1. Các yếu tố liên quan đến năng lực, kinh nghiệm của đơn vị trực tiếp thực
hiện công việc quản lý dự án
- Đơn vị quản lý dự án có thể là Ban quản lý dự án do Chủ đầu tư thành lập hoặc đơn
vị tư vấn ký hợp đồng tư vấn quản lý dự án. Đơn vị quản lý dự án có vai trò hết sức
10
quan trọng, thay mặt Chủ đầu tư quản lý, điều hành dự án, tổ chức thực hiện hầu hết
các công việc từ khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án.
- Đơn vị quản lý dự án cần phải cần phải là một đơn vị chuyên nghiệp, có kinh nghiệm
trong quản lý dự án; đơn vị có một mô hình tổ chức tốt; có hệ thống quản lý chất
lượng được áp dụng đa dạng, linh hoạt mới thực hiện một cách hiệu quả, tránh được
các sai sót trong quản lý dự án.
- Cần phải có năng lực để thực hiện được các dự án mang tính đa dạng, phức tạp: có
đầy đủ nhân sự có năng lực, kinh nghiệm theo quy định, có phương tiện, máy móc
thiết bị, công cụ, dụng cụ đầy đủ để thực hiện dự án.
Hiện nay, nhiều đơn vị quản lý dự án có mô hình tổ chức chưa chuyên nghiệp, chưa
thực sự phù hợp, khoa học, sử dụng cán bộ một cách bừa bãi, cảm tính, dẫn đến nhiều
hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý dự án như:
- Trách nhiệm giữa các đơn vị tham gia vào dự án chưa rõ ràng, chưa đảm bảo tính độc
lập trong quản lý dự án, dẫn đến việc hay đổ lỗi cho nhau khi dự án có chất lượng
kém, chẳng hạn như trong quá trình quản lý dự án của chủ đầu tư và ban quản lý dự
án, sẽ có các đơn vị của cấp quyết định đầu tư hướng dẫn việc lập và điều chỉnh dự án,
có đơn vị hướng dẫn về quản lý chất lượng và tiến độ, đơn vị hướng dẫn về tài chính,
quyết toán dự án. Việc có nhiều bên tham gia sẽ làm giảm tính sáng tạo và chủ động
của chủ thể quản lý dự án trong quá trình xử lý các vướng mắc, phát sinh và giảm bớt
vai trò và sự trách nhiệm của họ.
- Mô hình quản lý dự án chưa tốt sẽ làm cho ban quản lý dự án cồng kềnh, tăng chi phí
hoạt động, không tích luỹ được kinh nghiệm chuyên môn, tính kế thừa và đào tạo
nguồn cán bộ chưa cao.
1.3.2. Các yếu tố liên quan đến việc tổ chức thực hiện các nội dung trong quá trình
quản lý dự án
- Những ảnh hưởng từ việc xác định chủ trương đầu tư: xác định chủ trương đầu tư là
hết sức quan trọng, là công đoạn ảnh hưởng lớn nhất, trong bước này cần phải khẳng
định sự cần thiết đầu tư, xác định được những thuận lợi, khó khăn về vấn đề kinh tế, xã
hội, dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư, sơ bộ phương án công trình,…Chủ
11
trương đầu tư sai gây thất thoát, lãng phí lớn nhất trong xây dựng, gây hậu quả lâu dài
cho khu vực và xã hội, nhiều công trình xây dựng xong không sử dụng được hoặc hiệu
quả rất thấp. Trước đây chúng ta thường hay quan tâm đến tiêu cực trong khâu thi
công, nhưng thực chất lãnh phí trong công đoạn này mới thực sự đáng quan tâm. Thất
thoát lãng phí trong khâu này thường bắt nguồn từ việc xác định mục tiêu đầu tư dự án
không được cân nhắc kỹ lưỡng hoặc vẫn còn ảnh hưởng của cơ chế xin cho, tranh thủ
nguồn vốn, đầu tư lấy số lượng công trình, nên đến khi xây dựng xong đưa vào khai
thác, sử dụng mới nhận thấy tính hiệu quả rất thấp.
- Lựa chọn các nhà thầu tư vấn và quản lý hồ sơ dự án: làm tốt việc lựa chọn các nhà
thầu tư vấn sẽ chọn được những nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm tham gia vào
quá trình thực hiện dự án. Gồm các đợn vị tư vấn khảo sát, lập dự án, thiết kế, giám sát
thi công xây dựng và các tư vấn khác.
- Việc khảo sát, lập hồ sơ dự án, lập hồ sơ thiết kế các bước (thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công) để đảm bảo hồ sơ dự án thực hiện đầy đủ, bản vẽ kỹ
thuật rõ ràng, không mắc lỗi, không mâu thuẫn giữa các giai đoạn thiết kế, giữa thiết
kế và thi công, mức độ thay đổi trong các hồ sơ thiết kế cũng là một yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến thành công của dự án.
- Hồ sơ thủ tục của dự án gồm bước chuẩn bị đầu tư và hồ sơ quản lý chất lượng trong
quá trình thi công tương đối phức tạp, phải trải quả nhiều giai đoạn thực hiện với số
lượng lớn. Vì thế, nếu hồ sơ rõ ràng đầy đủ thì tiến độ thực hiện dự án sẽ nhanh hơn,
không mắc lỗi và dẫn đến phát sinh chi phí xử lý…
Hiện nay, các tư vấn có chất lượng để thực hiện công việc đề xuất các chủ trương đầu
tư xây dựng, quy hoạch, lập dự án, đề xuất các giải pháp kỹ thuật hợp lý, khả thi rất ít.
Nhiều trường hợp do lỗi của tư vấn đã để xảy ra các sai sót, phải điều chỉnh trong quá
trình triển khai dự án rất tốn kém và lãng phí.
Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay, các đơn vị đều được tự do cạnh tranh,
tuy nhiên, nhiều đơn vị tư vấn thiếu trung thực, không đủ điều kiện năng lực, kinh
nghiệm, bỏ thầu với giá thấp để cạnh tranh, hoặc có hiện tượng tiêu cực trong đấu thầu
12
- Xem thêm -