LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Phạm Thanh Nam
i
LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên tác giả xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất đến các thầy, cô giáo
Khoa Công Trình, Khoa Kinh Tế - Trường Đại học Thủy Lợi đã tận tình giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập để tác giả hoàn thành
luận văn này.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS. Lê Văn
Hùng – Bộ môn Công nghệ và quản lý xây dựng, Trường Đại học Thủy Lợi, đã giành
nhiều thời gian tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin được cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, tập thể lớp 23QLXD13 và những
người thân trong gia đình đã hết lòng giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tuy đã có những cố gắng song do thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế, luận
văn này không thể tránh khỏi những tồn tại, tác giả mong nhận được những ý kiến
đóng góp và trao đổi chân thành của các thầy cô giáo, các anh chị em và bạn bè đồng
nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1 Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................1
2 Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................2
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................2
a Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................2
b Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................2
4 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ...................................................................2
a Cách tiếp cận .................................................................................................................2
b Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG ..............4
1.1 Khái quát về dự án đầu tư xây dựng ..........................................................................4
1.1.1 Dự án đầu tư ...........................................................................................................4
1.1.2 Dự án đầu tư xây dựng và các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng .....................5
1.2 Khái quát về quản lý chất lượng công trình xây dựng ..............................................6
1.2.1 Khái quát về công trình xây dựng ..........................................................................6
1.2.2 Khái quát về quản lý chất lượng .............................................................................7
1.3 Quản lý chất lượng thi công công trình xây dựng .....................................................8
1.3.1 Quản lý chất lượng thi công trong hệ thống quản lý chất lượng ............................8
1.3.2 Quản lý chất lượng thi công các công trình thủy lợi ở Việt Nam ........................10
1.3.3 Quản lý chất lượng thi công các công trình thủy lợi do Công ty TNHH một thành
viên thủy lợi Bắc Hà Tĩnh quản lý ................................................................................18
Kết luận chương 1 .........................................................................................................21
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG VÀ GIÁM SÁT THI CÔNG .......................................................................22
iii
2.1 Hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật và qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng công
trình thủy lợi .................................................................................................................. 22
2.1.1 Qui định hiện hành theo luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật .......................... 22
2.1.2 Hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn quốc gia về xây dựng công trình thủy lợi ..... 23
2.2 Qui phạm pháp luật về quản lý chất lượng và giám sát chất lượng thi công xây
dựng ............................................................................................................................ 23
2.3 Cơ sở kỹ thuật đối với một số công tác cơ bản trong xây dựng .............................. 25
2.3.1 Công tác cốt thép .................................................................................................. 25
2.3.2 Công tác ván khuôn .............................................................................................. 27
2.3.3 Công tác bê tông ................................................................................................... 28
2.3.4 Công tác gạch xây ................................................................................................ 31
2.3.5 Công tác đất .......................................................................................................... 33
2.4 Cơ sở pháp lý về quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình ....................... 36
2.4.1 Quản lý chất lượng đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị ........................ 37
2.4.2 Quản lý chất lượng của nhà thầu trong quá trình thi công ................................... 37
2.4.3 Giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư, kiểm tra và nghiệm thu
công việc xây dựng........................................................................................................ 38
2.4.4 Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong thi công .......................................... 41
2.4.5 Thí nghiệm đối chứng, thí nghiệm thử tải và kiểm định xây dựng trong thi công ..
............................................................................................................................ 41
2.4.6 Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận (hạng mục) công trình xây
dựng ............................................................................................................................ 42
2.4.7 Nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn thành để đưa vào khai thác, sử
dụng ............................................................................................................................ 42
2.4.8 Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền .................................................................................................................... 44
2.4.9 Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng, lưu trữ hồ sơ của công trình và bàn
giao công trình xây dựng ............................................................................................... 46
2.5 Năng lực để Chủ đầu tư được tự giám sát ............................................................... 47
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 49
iv
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TỰ GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG THI CÔNG TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THỦY LỢI BẮC HÀ TĨNH ..................50
3.1 Giới thiệu khái quát về Công ty...............................................................................50
3.1.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và ngành nghề kinh doanh ..............................50
3.1.2 Mô hình hoạt động của Công ty ...........................................................................52
3.1.3 Mô hình quản lý chất lượng thi công hiện nay tại Công ty ..................................54
3.2 Công tác đầu tư của Công ty ...................................................................................56
3.3 Kinh nghiệm quản lý chất lượng thi công ...............................................................57
3.3.1 Đối với Chủ đầu tư ...............................................................................................57
3.3.2 Đối với đơn vị Tư vấn giám sát ............................................................................58
3.3.3 Những bài học kinh nghiệm trong quá khứ của Công ty .....................................59
3.4 Đề xuất giải pháp tự giám sát thi công của Công ty................................................61
3.4.1 Giải pháp về nhân sự ............................................................................................61
3.4.2 Quy trình quản lý chất lượng thi công ..................................................................63
3.5 Giải pháp tự giám sát thi công tại một dự án của Công ty ......................................68
3.5.1 Giới thiệu khái quát về dự án ...............................................................................68
3.5.2 Áp dụng giải pháp ................................................................................................69
Kết luận chương 3 .........................................................................................................74
Kết luận và kiến nghị về những nghiên cứu tiếp theo ...................................................75
1. Kết luận......................................................................................................................75
2. Kiến nghị ...................................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................76
PHỤ LỤC .....................................................................................................................77
v
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình1.1 Toàn cảnh vị trí lỗ vỡ đập KE 2/20 REC ........................................................ 17
Hình1.2 Hình ảnh vỡ đập thủy điện Đăk Mek 3 ........................................................... 17
Hình1.3 Hình ảnh thành kênh chính hồ chứa nước Cao Thắng bị vỡ ........................... 20
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam;
TCN
Tiêu chuẩn ngành;
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam;
TCXD
Tiêu chuẩn xây dựng;
TCXDVN
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam;
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn;
TVGS
Tư vấn giám sát;
UBND
Ủy ban nhân dân.
vii
MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Với mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ, đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm
2020. Để thực hiện một phần kế hoạch đó, Việt Nam đang nỗ lực phát triển nông
nghiệp và nông thôn lên một trình độ mới mà trong đó bảo vệ nguồn tài nguyên nước
là hết sức quan trọng. Trong khi đó, nước ta có tài nguyên nước ở mức trung bình của
thế giới, lượng mưa phân bố không đều theo không gian và thời gian. Trong những
năm gần đây, tình hình thời tiết diễn ra hết sức khắc nghiệt, các đợt nắng nóng đặc biệt
gay gắt kéo dài, nền nhiệt độ cao, tình trạng hạn hán khốc nghiệt và thiếu nước khá
phổ biến. Như vậy, để bảo vệ nguồn tài nguyên nước góp phần vào việc phát triển
nông nghiệp và nông thôn thì công tác sửa chữa, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi
đảm bảo chất lượng là hết sức quan trọng.
Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Bắc Hà Tĩnh với nhiệm vụ trọng tâm là quản
lý, vận hành, khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn các huyện phía Bắc
tỉnh Hà Tĩnh (gồm thị xã Hồng Lĩnh, huyện Nghi Xuân, Đức Thọ, Can Lộc, Lộc Hà,
Hương Sơn và một phần huyện Thạch Hà). Công ty hiện đang quản lý 21 hồ chứa
nước có dung tích từ 0,4-:-15,9 triệu m3, 23 trạm bơm điện vừa và lớn với lưu lượng
máy bơm từ 540-:-10.000 m3/h, 10 cống lớn dưới đê và 577,1 km kênh mương các
loại, trong đó có 110 km kênh chính và 467,1 km kênh cấp I, cấp II, kênh vượt cấp,
chiều dài kênh mương đã kiến cố là 330,82 km, chưa kiên cố là 246,28 km. Tuy nhiên,
hầu hết các công trình do Công ty quản lý đều được xây dựng cách đây 20-:-30 năm,
có những công trình đưa vào sử dụng cách đây 40 năm. Một số hồ chứa nước xuống
cấp, không an toàn, mái đập bị sình lầy, hiện tượng thấm lớn xẩy ra; đa số cống lấy
nước dưới đập do sử dụng lâu ngày nên cánh cửa cống không kín nước, trục đóng mở
cong vênh; hàng loạt hệ thống kênh mương được kiên cố hóa từ lâu đến nay có dấu
hiệu hư hỏng, xuống cấp không còn đáp ứng được yêu cầu phục vụ sản xuất... Cho
nên, công tác sửa chữa, nâng cấp hệ thống công trình do Công ty quản lý là hết sức cần
thiết.
1
Thực tế hiện nay, UBND tỉnh Hà Tĩnh đã, đang và sẽ tiếp tục giao Công ty TNHH một
thành viên thủy lợi Bắc Hà Tĩnh làm Chủ đầu tư lần lượt sửa chữa, nâng cấp dần hệ
thống công trình do Công ty quản lý. Tuy nhiên, công tác giám sát quản lý chất lượng
công trình trong quá trình thi công tại Công ty vẫn tồn tại nhiều hạn chế, mang tính
hình thức, chủ quan, đối phó dẫn đến xẩy ra sai sót, ảnh hưởng đến chất lượng công
trình và làm thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản. Vì vậy, bản thân tác giả chọn đề
tài “Giải pháp bảo đảm chất lượng công trình trong giai đoạn thi công do Chủ đầu tư
tự giám sát tại Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Bắc Hà Tĩnh” làm đề tài luận
văn tốt nghiệp của mình với hi vọng bằng những kiến thức được học ở trường và kinh
nghiệm có được trong quá trình công tác của bản thân sẽ nâng cao chất lượng công
trình trong thời gian tới.
2 Mục đích nghiên cứu
Đề xuất và ứng dụng giải pháp bảo đảm chất lượng công trình trong giai đoạn thi công
do Chủ đầu tư tự giám sát tại Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Bắc Hà Tĩnh.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu giải pháp bảo đảm chất lượng công trình trong giai đoạn thi công do Chủ
đầu tư (Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Bắc Hà Tĩnh) tự giám sát.
b Phạm vi nghiên cứu
Các công trình nằm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Công ty TNHH một thành viên thủy
lợi Bắc Hà Tĩnh quản lý.
4 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
a Cách tiếp cận
Để đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả luận văn dựa trên cách tiếp cận:
- Luận văn nghiên cứu các quy định của Nhà nước để áp dụng phù hợp với đối tượng
và nội dung nghiên cứu của đề tài.
2
- Tác giả dựa vào công tác quản lý chất lượng công trình trong quá trình thi công tại
Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Bắc Hà Tĩnh nói chung, và chính của bản thân
tác giả nói riêng.
b Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp kế thừa các sản phẩm khoa học và các đề tài liên quan tới nội dung
nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp các kinh nghiệm thực tế.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: trao đổi với giáo viên hướng dẫn và các chuyên
gia có kinh nghiệm.
3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
1.1 Khái quát về dự án đầu tư xây dựng
1.1.1 Dự án đầu tư
1.1.1.1 Khái niệm dự án
- Hiểu theo nghĩa thông thường “Dự án là điều mà người ta có ý định làm”.
- Theo Viện Nghiên cứu Quản lý dự án quốc tế (PMI - Project Management Institute)
thì: “Dự án là sự nỗ lực tạm thời được thực hiện để tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ
duy nhất”.
- Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN ISO 9000:2000): “Dự án là một quá trình đơn
nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và kiểm soát, có thời hạn bắt đầu
vào kết thúc, được tiến hành để đạt được mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định,
bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực”.
Như vậy, có nhiều cách hiểu khác nhau về dự án, nhưng các dự án có nhiều đặc điểm
chung là:
- Các dự án đều được thực hiện bởi con người;
- Bị ràng buộc bởi các nguồn lực: con người, tài nguyên;
- Được hoạch định, được thực hiện và được kiểm soát. [1]
1.1.1.2 Khái niệm dự án đầu tư
- Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới,
mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về
số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trong
khoảng thời gian xác định.
- Theo một quan điểm khác thì dự án đầu tư là tổng thể các giải pháp nhằm sử dụng
các nguồn tài nguyên hữu hạn sẵn có để tạo ra những lợi ích thiết thực cho nhà đầu tư
và cho xã hội.
4
Các đặc trưng chủ yếu của dự án đầu tư là:
- Xác định được mục tiêu, mục đích cụ thể;
- Xác định được hình thức tổ chức để thực hiện;
- Xác định được nguồn tài chính để tiến hành hoạt động đầu tư;
- Xác định được khoảng thời gian để thực hiện mục tiêu dự án. [1]
1.1.2 Dự án đầu tư xây dựng và các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng
1.1.2.1 Khái niệm dự án đầu tư xây dựng
Luật xây dựng Việt Nam số 50/2014/QH13 ra đời thay thế Luật xây dựng số
16/2003/QH11 và Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan
đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12, đưa ra khái niệm: “Dự án đầu tư xây
dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động
xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy
trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí
xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng”. [2]
1.1.2.2 Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng
Tại Khoản 1, Điều 50, Luật xây dựng số 50/2014/QH13 qui định trình tự đầu tư xây
dựng có 03 giai đoạn gồm chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa
công trình của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ.
Tại Khoản 1, Điều 6, Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định các công việc trong từng
giai đoạn, cụ thể như sau:
- Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu
khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư
xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;
5
- Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất
(nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng;
lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với
công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký
kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm
ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành;
bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các
công việc cần thiết khác;
- Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm các
công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng. [3]
1.2 Khái quát về quản lý chất lượng công trình xây dựng
1.2.1 Khái quát về công trình xây dựng
1.2.1.1 Khái niệm về công trình xây dựng
Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật
liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao
gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước,
được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công
trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng
kỹ thuật và công trình khác. [2]
1.2.1.2 Đặc điểm của sản phẩm xây dựng
Sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác cụ thể như
sau:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc,… có quy mô đa dạng,
kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài. Đặc
điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạnh toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải
lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so
sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo
hiểm cho công trình xây lắp.
6
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thỏa thuận với Chủ
đầu tư, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ (vì đã quy
định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây dựng thông qua
hợp đồng xây dựng nhận thầu).
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện để sản xuất phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
- Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào
sử dụng thường kéo dài. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc này thường diễn ra
ngoài trời nên chịu tác dụng lớn của nhân tố môi trường như nắng, mưa, bão,… Đặc
điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng
công trình đúng như thiết kế, dự toán. Các nhà thầu có trách nhiệm bảo hành công
trình, Chủ đầu tư giữ lại tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo
hành công trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp.
1.2.2 Khái quát về quản lý chất lượng
1.2.2.1 Khái niệm về quản lý chất lượng
Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của sự tác động của hàng loạt yếu tố
có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản
lý một cách đúng đắn các yếu tố này. Quản lý chất lượng là một khía cạnh của chức
năng quản lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng. Hoạt động quản lý trong
lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng.
Hiện nay, đang tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về quản lý chất lượng. Theo tổ chức
tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO 9000 cho rằng: quản lý chất lượng là một hoạt động có
chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu, trách nhiệm và
thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng,
đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng.
Hoạch định chất lượng là các hoạt động nhằm thiết lập các mục tiêu và yêu cầu đối với
chất lượng và để thực hiện các yếu tố của hệ thống chất lượng.
7
Kiểm soát chất lượng là các kỹ thuật và các hoạt động tác nghiệp được sử dụng để
thực hiện các yêu cầu chất lượng.
Đảm bảo chất lượng là mọi hoạt động có kế hoạch và có hệ thống chất lượng được
khẳng định để đem lại lòng tin thỏa mãn các yêu cầu đối với chất lượng.
Hệ thống chất lượng là bao gồm cơ cấu tổ chức, thủ tục, quá trình và nguồn lực cần
thiết để thực hiện công tác quản lý chất lượng. [4]
1.2.2.2 Đặc điểm của quản lý chất lượng
Tuy còn nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý chất lượng, song nhìn chung chúng có
những điểm giống nhau như:
- Mục tiêu trực tiếp của quản lý chất lượng là đảm bảo chất lượng và cải tiến chất
lượng phù hợp với nhu cầu thị trường với chi phí tối ưu.
- Thực chất của quản lý chất lượng là tổng hợp các hoạt động của chức năng quản lý
như: hoạch định, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh. Nói cách khác, quản lý chất lượng
chính là chất lượng của quản lý.
- Quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp (hành chính, tổ chức,
kinh tế, kỹ thuật, xã hội). Quản lý chất lượng là nhiệm vụ của tất cả mọi người, mọi
thành viên trong xã hội, trong doanh nghiệp, là trách nhiệm của tất cả các cấp, nhưng
phải được lãnh đạo cao nhất chỉ đạo. [4]
1.3 Quản lý chất lượng thi công công trình xây dựng
1.3.1 Quản lý chất lượng thi công trong hệ thống quản lý chất lượng
Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 thay
thế Nghị định số 114/2010/NĐ-CP [5] ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về
bảo trì công trình xây dựng và Nghị định số 15/2013/NĐ-CP [6] ngày 06 tháng 02 năm
2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng trừ các nội dung liên
quan đến thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
8
Tại Nghị định 46/2015/NĐ-CP quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng là
hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia các hoạt động xây dựng theo quy định của
Nghị định này và pháp luật khác có liên quan trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu
tư xây dựng công trình và khai thác sử dụng công trình nhằm đảm bảo các yêu cầu về
chất lượng và an toàn của công trình, gồm: quản lý chất lượng khảo sát xây dựng, quản
lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình, quản lý chất lượng thi công xây dựng công
trình, quản lý chất lượng công việc bảo trì công trình xây dựng.
Như vậy, quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn thi công là một bộ
phận trong hệ thống quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Chất lượng thi công xây dựng công trình phải được kiểm soát từ công đoạn mua sắm,
sản xuất, chế tạo các sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện và thiết bị được
sử dụng vào công trình cho tới công đoạn thi công xây dựng, chạy thử và nghiệm thu
đưa hạng mục công trình, công trình hoàn thành vào sử dụng. Trình tự và trách nhiệm
thực hiện của các chủ thể được quy định như sau:
- Quản lý chất lượng đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công
trình xây dựng.
- Quản lý chất lượng của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công trình.
- Giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư, kiểm tra và nghiệm thu công
việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.
- Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong thi công xây dựng công trình.
- Thí nghiệm đối chứng, thí nghiệm thử tải và kiểm định xây dựng trong quá trình thi
công xây dựng công trình.
- Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng
(nếu có).
- Nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn thành để đưa vào khai thác, sử
dụng.
9
- Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
- Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng, lưu trữ hồ sơ của công trình và bàn giao
công trình xây dựng. [7]
1.3.2 Quản lý chất lượng thi công các công trình thủy lợi ở Việt Nam
1.3.2.1 Những nét mới về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong Nghị định
46/2015/NĐ-CP
Với nhiều điểm mới, Nghị định 46/2015/NĐ-CP sẽ khắc phục được một số tồn tại, hạn
chế như việc phân loại, phân cấp công trình xây dựng chưa phù hợp; quy định về
nghiệm thu công việc vẫn chưa tạo bước đột phá nhằm giảm lượng hồ sơ không cần
thiết; quy định bảo hành công trình xây dựng còn cứng nhắc, gây khó khăn cho một số
nhà thầu thi công xây dựng công trình; chưa rõ các quy định, chế tài về xử lý công
trình có dấu hiệu nguy hiểm, công trình hết niên hạn sử dụng; thiếu các quy định về
đánh giá an toàn đối với các công trình quan trọng quốc gia…
- Làm rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, nhà thầu:
Nghị định đã làm rõ thêm một số nguyên tắc liên quan đến trách nhiệm của các chủ thể
trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng như trách nhiệm của chủ đầu
tư, nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng, trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn
về xây dựng; phân định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng giữa chủ
đầu tư và các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng…
Cụ thể, nhà thầu khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo
quy định, phải có biện pháp tự quản lý chất lượng các công việc xây dựng do mình
thực hiện. Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm quản lý chất lượng công việc
do nhà thầu phụ thực hiện.
Chủ đầu tư sẽ có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng công trình phù hợp với hình
thức đầu tư, hình thức quản lý dự án, hình thức giao thầu, quy mô và nguồn vốn đầu tư
trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình...
10
Các cơ quan chuyên môn về xây dựng sẽ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra công tác
quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; thẩm định
thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng, tổ chức thực hiện giám
định chất lượng công trình xây dựng; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng
công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
Phân định rõ trách nhiệm của nhà thầu cung ứng sản phẩm xây dựng, vật liệu xây
dựng; nhà thầu chế tạo, sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện và thiết bị sử dụng cho
công trình xây dựng; nhà thầu thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây
dựng công trình và các nhà thầu khác có liên quan.
- Minh bạch quy trình khảo sát, thi công, nghiệm thu, bàn giao công trình:
Đối với công tác quản lý chất lượng khảo sát, thiết kế, Nghị định đã quy định về trình
tự quản lý chất lượng khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng; quy định các nội dung
quản lý chất lượng công tác khảo sát, thiết kế xây dựng.
Đối với công tác thi công, nghiệm thu và bàn giao công trình, thực tế tại một số công
trình trọng điểm thời gian qua cho thấy, công tác kiểm tra, giám sát trong quá trình
giám sát thi công còn hạn chế đã dẫn đến nhiều sự cố đáng tiếc xảy ra như một số sự
cố tại các công trình giao thông trọng điểm trên địa bàn TP. Hà Nội, vụ việc sập giàn
giáo tại tỉnh Hà Tĩnh…
Do vậy, để quản chặt chất lượng thi công xây dựng, minh bạch, chặt chẽ hơn trong
từng quy trình, Nghị định đã quy định cụ thể trình tự, nội dung quản lý chất lượng của
các chủ thể trong quá trình thi công xây dựng công trình từ công đoạn mua sắm, sản
xuất, chế tạo các sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện và thiết bị được sử
dụng vào công trình cho tới công đoạn thi công xây dựng, chạy thử và nghiệm thu đưa
hạng mục công trình, công trình hoàn thành vào sử dụng.
Ngoài ra, Nghị định đã sửa đổi, bổ sung các thuật ngữ liên quan đến chất lượng công
trình như quản lý chất lượng công trình, kiểm định xây dựng, giám định chất lượng,
giám định tư pháp xây dựng, người quản lý, sử dụng công trình, thí nghiệm, quan trắc,
chứng nhận hợp quy, thời gian sử dụng công trình, …
11
Quy định còn thiếu về quản lý chất lượng nhà ở riêng lẻ cũng được bổ sung. Theo đó,
công tác quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ phải được thực hiện trên nguyên
tắc bảo đảm an toàn cho con người, tài sản, thiết bị, công trình, các công trình lân cận
và môi trường xung quanh. Khuyến khích các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây
dựng nhà ở riêng lẻ áp dụng các quy định của Nghị định này để quản lý chất lượng xây
dựng nhà ở riêng lẻ.
Bên cạnh đó, các nội dung về thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm
khả năng chịu lực của kết cấu công trình trong quá trình thi công xây dựng cũng được
làm rõ.
- Giảm lượng hồ sơ công trình:
Hướng tới đơn giản hóa các thủ tục hành chính, không gây khó khăn cho các chủ thể
tham gia hoạt động xây dựng, Nghị định đã bổ sung, sửa đổi các quy định về hồ sơ để
giảm lượng hồ sơ, phù hợp với thông lệ quốc tế như cho phép ghép các công việc xây
dựng cần nghiệm thu trong một biên bản nghiệm thu, loại bỏ biên bản nghiệm thu nội
bộ của nhà thầu, có thể sử dụng thư kỹ thuật hàng ngày thay cho nhật ký thi công xây
dựng…
- Giao trách nhiệm cụ thể trong giải quyết sự cố công trình xây dựng:
Nghị định cũng đã phân cấp trách nhiệm trong báo cáo, giải quyết, giám định, thẩm
quyền giải quyết sự cố và hồ sơ sự cố không chỉ trong quá trình thi công xây dựng mà
còn trong quá trình khai thác, sử dụng công trình.
Cụ thể, khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách
nhiệm thực hiện các biện pháp kịp thời để tìm kiếm, cứu hộ, bảo đảm an toàn cho
người và tài sản, hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra; tổ chức
bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện báo cáo theo quy định.
UBND các cấp chỉ đạo, hỗ trợ các bên có liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu
nạn, bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện các công việc cần thiết khác trong quá trình
giải quyết sự cố.
12
- Xem thêm -