Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Môi trường Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý môi trường tại các c...

Tài liệu Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý môi trường tại các cơ sở khai thác, chế biến đá vôi trên địa bàn thành phố sơn la, tỉnh sơn la

.PDF
101
101
90

Mô tả:

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC CƠ SỞ KHAI THÁC, CHẾ BIẾN ĐÁ VÔI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG CAO MINH THU HÀ NỘI, NĂM 2018 BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC CƠ SỞ KHAI THÁC, CHẾ BIẾN ĐÁ VÔI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA CAO MINH THU CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG MÃ SỐ: 8440301 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHẠM THỊ MAI THẢO HÀ NỘI, NĂM 2018 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Phạm Thị Mai Thảo Cán bộ chấm phản biện 1: PGS.TS. Phạm Văn Lợi Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Lê Ngọc Thuấn Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại: Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI Ngày 21 tháng 5 năm 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS.Phạm Thị Mai Thảo. Các số liệu trích dẫn đều có nguồn gốc, các kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Cao Minh Thu LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô khoa Môi trường, trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa học. Qua đây tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn TS. Phạm Thị Mai Thảo đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và cho tôi những lời khuyên cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ quý báu của Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La, Doanh nghiệp tư nhân Nhất Trí Thành, CTCP đầu tư và xây dựng Tuấn Cường, Chính quyền địa phương và bà con nông dân thành phố Sơn La đã nhiệt tình hỗ trợ, hợp tác và giúp đỡ tôi thực hiện luận văn. Trong thời gian nghiên cứu và làm luận văn, tôi cũng đã nhận được sự hỗ trợ, tạo điều kiện và giúp đỡ từ Phòng phân tích chất lượng môi trường của Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ môi trường (CETRA), tôi xin trân trọng cảm ơn. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân luôn quan tâm, động viên giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Cao Minh Thu MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... MỤC LỤC ..................................................................................................................... DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................................... DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ....................................................................... MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3 1.1. Tổng quan tình hình khai thác, chế biến đá vôi ................................................... 3 1.1.1. Tình hình khai thác, chế biến đá vôi trên Thế giới................................... 3 1.1.2. Tình hình khai thác, chế biến đá vôi ở Việt Nam..................................... 5 1.1.3. Tình hình khai thác và chế biến đá vôi tại Thành phố Sơn La ................. 8 1.2. Tổng quan phương pháp và công nghệ khai thác, chế biến đá vôi .................... 10 1.2.1. Phương pháp và công nghệ khai thác, chế biến đá vôi ở Việt Nam....... 10 1.2.2. Một số công nghệ tiên tiến về khai thác, chế biến đá vôi trên thế giới .. 14 1.3. Tác động của hoạt động khai thác, chế biến đá vôi tới môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội........................................................................................................... 17 1.3.1. Tác động tới môi trường không khí........................................................ 17 1.3.2. Tác động tới môi trường đất ................................................................... 19 1.3.3. Tác động tới môi trường nước ................................................................ 20 1.3.4. Tác động tới môi trường sinh thái – cảnh quan...................................... 21 1.3.5. Tác động tới kinh tế - xã hội .................................................................. 22 1.3.6. Tác động tới sức khoẻ cộng đồng........................................................... 25 1.4. Tổng quan quy định pháp luật về quản lý môi trường liên quan đến khai thác, chế biến đá vôi .......................................................................................................... 27 1.5. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu .............................. 30 1.5.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 30 1.5.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ........................................................................ 35 CHƯƠNG 2: PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 38 2.1. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 38 2.2. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 38 2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 38 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .................................................... 38 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ...................................................... 38 2.3.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ..................................................... 43 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 44 3.1. Đặc điểm của mỏ đá Noong Ẳng và mỏ đá Pom Ư Hừ ..................................... 44 3.1.1. Vị trí tiếp giáp ........................................................................................ 44 3.1.2. Quy trình khai thác và chế biến của hai mỏ đá vôi ............................... 48 3.2. Kết quả đánh giá chất lượng môi trường không khí của mỏ đá Poom Ư Hừ và mỏ đá Noong Ẳng ..................................................................................................... 49 3.2.1. Kết quả phân tích môi trường không khí khu vực sản xuất mỏ đá ........ 49 3.2.2. Kết quả phân tích môi trường không khí xung quanh mỏ đá ................. 52 3.3. Đánh giá hiện trạng tuân thủ các quy định quản lý của Nhà nước về môi trường tại mỏ đá Poom Ư Hừ và mỏ đá Noong Ẳng ............................................................ 57 3.3.1. Thủ tục lập Báo cáo Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) .................. 57 3.3.2. Thủ tục đăng ký sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại ........................... 62 3.3.3. Thủ tục lập Báo cáo giám sát môi trường định kỳ ................................. 65 3.3.4. Thủ tục cải tạo, phục hồi môi trường ..................................................... 67 3.4. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá vôi đến sức khoẻ cộng đồng qua ý kiến của người dân và công nhân làm việc tại mỏ. ......................................... 68 3.5. Đề xuất biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá vôi đến môi trường và sức khoẻ cộng đồng ........................................................................... 74 3.5.1. Biện pháp kỹ thuật .................................................................................. 74 3.5.2. Biện pháp quản lý ................................................................................... 79 3.5.3. Biện pháp bảo vệ sức khỏe người dân, công nhân lao động .................. 80 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. PHỤ LỤC ...................................................................................................................... THÔNG TIN LUẬN VĂN Họ và tên học viên: Cao Minh Thu Lớp: CH2AMT Khoá: 2A Cán bộ hướng dẫn: TS. Phạm Thị Mai Thảo Tên đề tài: “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý môi trường tại các cơ sở khai thác, chế biến đá vôi trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La” Tóm tắt luận văn: Khai thác, chế biến đá vôi hiện nay ở tỉnh Sơn La là một trong những ngành công nghiệp khai khoáng đặc biệt quan trọng, tuy nhiên bên cạnh những lợi ích kinh tế mà ngành khai thác khoáng sản mang lại thì hoạt động này cũng đã gây ra những tác động tiêu cực. Ảnh hưởng của hoạt động khai thác, chế biến đá vôi đến môi trường không khí và sức khỏe con người xung quanh hai mỏ đá Noong Ẳng và Pom Ư Hừ tại thành phố Sơn La đã được xác định dựa trên cơ sở phân tích số liệu quan trắc môi trường không khí và quá trình khảo sát thực tế tại hai mỏ đá. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại khu vực khai trường, độ ồn vượt quy chuẩn cho phép QCVN 24:2016/BYT. Trong khi đó, tại khu vực không khí xung quanh (nhà ở công nhân và dân cư) thời điểm nổ mìn, độ ồn và nồng độ Bụi lơ lửng vượt quy chuẩn QCVN 05:2013/BTNMT, QCVN 26:2010/BTNMT. Điều này gây ô nhiễm môi trường không khí và ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động và người dân sống xung quanh. Cụ thể, độ ồn lớn và Bụi phát sinh trong quá trình làm việc đã làm công nhân bị mắc các bệnh như như đau mắt, viêm họng, đau tai. Quá trình khai thác và chế biến đã làm những người dân sống xung quanh mỏ đá bị mắc các bệnh về đường hô hấp, đau mắt, đau tai. Từ các kết quả trên, các biện pháp quản lý môi trường đã được đề xuất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí cũng như không gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người tại khu vực khai thác. Từ khóa: khai thác đá vôi, môi trường không khí, quản lý môi trường. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường BVMT Bảo vệ môi trường CBCNV Cán bộ công nhân viên CTCP Công ty cổ phần CTNH Chất thải nguy hại CTR Chất thải rắn ĐTM Đánh giá tác động môi trường HTKT Hệ thống khai thác ÔNMT Ô nhiễm môi trường PM10 Chất dạng hạt (Particulate matter) QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Việt Nam TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TNMT Tài nguyên Môi trường TSP Tổng bụi lơ lửng VLXD Vật liệu xây dựng DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Tổng hợp số mỏ và trữ lượng tài nguyên đá vôi trong cả nước [15]. .... 6 Bảng 1.2: Các đơn vị đang khai thác đá vôi trên địa bàn tỉnh Sơn La [23]............ 8 Bảng 1.3: Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng đá xây dựng, đất sét gạch ngói thành phố Sơn La đến năm 2020 [5] ............................................................ 35 Bảng 2.1: Bảng thống kê đối tượng, số lượng, nội dung phiếu điều tra ............... 40 Bảng 2.2: Thông tin lấy mẫu tại mỏ đá Noong Ẳng và mỏ Pom Ư Hừ ............... 41 Bảng 3.1: Đặc điểm của mỏ đá Noong Ẳng và mỏ đá Pom Ư Hừ ....................... 45 Bảng 3.2: Kết quả phân tích môi trường không khí khu vực sản xuất tại 2 mỏ đá50 Bảng 3.3: Kết quả phân tích môi trường không khí xung quanh 2 mỏ đá............ 53 Bảng 3.4: Đánh giá hiện trạng thực hiện các biện pháp giảm thiểu ÔNMT không khí, tiếng ồn của 2 mỏ đá ...................................................................................... 57 Bảng 3.5: Đánh giá hiện trạng thực hiện các biện pháp giảm thiểu ÔNMT nước thải của 2 mỏ đá .................................................................................................... 60 Bảng 3.6: Đánh giá hiện trạng thực hiện biện pháp quản lý CTR của 2 mỏ đá ... 61 Bảng 3.7: Danh sách CTNH đã đăng ký thường xuyên phát sinh ........................ 63 Bảng 3.8: Đánh giá việc tuân thủ thủ tục đăng ký sổ chủ nguồn thải CTNH ...... 64 Bảng 3.9: Đánh giá hiện trạng tuân thủ thủ tục lập Báo cáo giám sát môi trường định kỳ của 2 mỏ đá .............................................................................................. 65 Bảng 3.10: Vị trí, chỉ tiêu, tần số quan trắc mỏ đá Noong Ẳng ........................... 66 Bảng 3.11: Đánh giá phương án cải tạo, phục hồi môi trường của 2 mỏ đá ........ 67 Bảng 3.12: Ý kiến của người dân về nguyên nhân gây ÔNMT ........................... 70 Bảng 3.13: Tổng hợp kết quả phỏng vấn công nhân về ảnh hưởng của hoạt động khai thác, chế biến đá vôi...................................................................................... 71 Bảng 3.14: Tổng hợp tác động của hoạt động thác đá, chế biến đá vôi đến môi trường tại 2 mỏ...................................................................................................... 73 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1: Sơ đồ công nghệ chế biến đá vôi [12] ..................................................13 Hình 1.2: Bản đồ hành chính thành phố Sơn La ...................................................31 Hình 2.1: Vị trí lấy mẫu mỏ đá Noong Ẳng, bản Cọ, phường Chiềng An ...........42 Hình 2.2: Vị trí lấy mẫu mỏ Pom Ư Hừ, xã Chiềng Ngần và phường Chiềng Cơi ...............................................................................................................................43 Hình 3.1: Vị trí tiếp giáp của mỏ đá Noong Ẳng và mỏ đá Pom Ư Hừ ...............44 Hình 3.2: Sơ đồ quy trình công nghệ chế biến đá vôi của 2 mỏ đá ......................49 Hình 3.3: Nồng độ bụi tại khu vực khai thác tại 2 mỏ đá .....................................51 Hình 3.4: Độ ồn khu vực khai thác tại 2 mỏ đá ....................................................52 Hình 3.5: Độ ồn tại khu vực xung quanh 2 mỏ đá ................................................54 Hình 3.6: Nồng độ bụi tổng TSP tại khu vực xung quanh 2 mỏ đá .....................55 Hình 3.7: Ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá vôi tới không khí tại 2 mỏ đá .69 Hình 3.8: Ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá vôi tới sức khoẻ dân cư ..........69 Hình 3.9: Biểu đồ thể hiện tình hình sức khỏe của dân cư xung quanh mỏ .........70 Hình 3.10: Biểu đồ thể hiện tình hình sức khỏe của công nhần làm việc tại 2 mỏ ...............................................................................................................................72 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Trong xu thế hội nhập và phát triển, các ngành công nghiệp nước ta được quan tâm, đầu tư và đẩy mạnh phát triển. Trong số đó phải kể đến các hoạt động của ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản. Khai thác và chế biến đá vôi là một hoạt động đã được quan tâm đầu tư phát triển từ khá lâu. Sơn La được đánh giá là một tỉnh có tiềm năng và rất đa dạng các loại khoáng sản, đứng ở vị trí thứ 3 trong vùng Tây Bắc, chỉ sau Lào Cai và Yên Bái. Ngoài nguồn than, trữ lượng quặng niken trên địa bàn toàn tỉnh Sơn La là lớn nhất, quặng đồng đứng thứ 3, và nguồn tài nguyên làm VLXD thông thường như đá vôi, cao lanh, đất sét trắng, đất sét chịu lửa... rất phong phú. Thành phố Sơn La là trung tâm về chính trị kinh tế, văn hoá xã hội và an ninh quốc phòng của tỉnh, có vị trí là trung tâm của vùng Tây Bắc. Thành phố đã và đang được Trung ương, tỉnh Sơn La đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo các chương trình dự án; đồng thời thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới và nhu cầu xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ sinh hoạt của các hộ gia đình nên nhu cầu sử dụng đá vôi làm VLXD ngày càng gia tăng. Căn cứ vào định hướng, chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh, quy hoạch sản xuất VLXD trên địa bàn tỉnh ban hành theo Quyết định số 2230/QĐ-UBND ngày 20/09/2010 của UBND tỉnh Sơn La. Theo đó giai đoạn 2010 – 2015: nhu cầu đá xây dựng khoảng 22,5 triệu m3; giai đoạn 2016-2020: nhu cầu đá xây dựng khoảng 45 triệu m3. Trên cơ sở nhu cầu sử dụng đá vôi ngày càng tăng trên thị trường, các hoạt động khai thác và chế biến đá vôi cũng liên tục gia tăng. Bên cạnh những lợi ích kinh tế mà ngành khai thác, chế biến đá vôi mang lại cho tỉnh Sơn La thì hoạt động này đã gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên và ảnh hưởng đến sức khoẻ của dân cư quanh khu vực mỏ khai thác. Trước thực tế trên, tác giả đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý môi trường tại các cơ sở khai thác, chế biến đá vôi trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La” nhằm mục đích đánh giá hiện 2 trạng môi trường, dự báo các vấn đề môi trường phát sinh trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý môi trường cho các cơ sở khai thác, chế biến đá vôi trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu, đánh giá tác động của hoạt động khai thác, chế biến đá vôi đến môi trường không khí tại các cơ sở trên địa bàn Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La; - Đề xuất giải pháp quản lý môi trường không khí phù hợp tại các cơ sở khai thác, chế biến đá vôi. 3. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu tình hình hoạt động của các cơ sở khai thác, chế biến đá vôi trên địa bàn thành phố Sơn La: quy mô, công suất, sản lượng, công nghệ khai thác và chế biến của cơ sở đang áp dụng; - Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng môi trường không khí và hiện trạng tuân thủ các quy định quản lý của Nhà nước về môi trường tại các cơ sở khai thác, chế biến đá vôi; - Đánh giá nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe người dân sống xung quanh khu vực khai thác, chế biến đá vôi và công nhân lao động làm việc trực tiếp tại mỏ đá - Đề xuất biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá vôi đến môi trường và sức khoẻ người dân, công nhân lao động 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình khai thác, chế biến đá vôi 1.1.1. Tình hình khai thác, chế biến đá vôi trên Thế giới Đá vôi là khoáng vật trầm tích hóa học do các chất hòa tan trong nước lắng đọng xuống và gắn kết lại mà tạo thành. Đá vôi được cấu tạo chủ yếu bởi các khoáng chất cacbonat, chủ yếu là Canxi cacbonat và Magie cacbonat. Đá vôi là nguyên liệu chủ yếu được sử dụng để sản xuất ximăng phục vụ ngành xây dựng, đồng thời đá vôi cũng là một nguồn nguyên liệu quan trọng để sản xuất bột nhẹ và nguyên liệu hóa chất, nông nghiệp, nhựa và giấy [41]. Trong hơn nửa thế kỷ qua nhu cầu về tài nguyên khoáng sản đá vôi trên thị trường thế giới tăng trưởng lớn dẫn đến hoạt động khai thác chế biến đá vôi phát triển mạnh và nhanh chóng đặc biệt là ở các quốc gia giàu tài nguyên ở Châu Á Thái Bình Dương, chủ yếu là do sự hiện diện của các nền kinh tế mới nổi trong khu vực như Trung Quốc, nơi có thị phần đá vôi lớn nhất trên toàn cầu [42]. Một vài quốc gia trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương đã chứng kiến sự đô thị hóa nhanh chóng trong vài năm qua, tạo điều kiện mở rộng thị trường đá vôi. Châu Âu cũng thể hiện sự tăng trưởng đáng kể trong ngành khai thác chế biến đá vôi, với sự hiện diện mạnh mẽ ngành sản xuất thép toàn cầu đòi hỏi một lượng lớn đá vôi làm nguyên liệu thô. Thị trường khai thác chế biến đá vôi ở Bắc Mỹ chủ yếu được thúc đẩy bởi sự cần thiết của nguồn nguyên liệu này trong nông nghiệp và xử lý nước. Thị trường Mỹ Latinh được định hướng bởi nhu cầu về khoáng sản trong ngành nông nghiệp, trong khi đó VLXD là những ứng dụng chính của đá vôi ở Trung Đông và Châu Phi. Mặc dù công nghiệp khai khoáng là một ngành quan trọng đối với phát triển kinh tế của một quốc gia bởi ngành này cung cấp nguyên liệu cần thiết cho công cuộc công nghiệp hoá đất nước, tuy nhiên việc phát triển ngành này cũng mang lại nhiều tác động đến môi trường và xã hội nghiêm trọng [25],[35]. Tại các nước đang phát triển, các phương pháp khai thác mỏ đá vôi hầu hết đều rất thô sơ, đa số áp dụng hệ thống khai thác lộ thiên với công nghệ ôtô – máy 4 xúc. Đây là loại hình công nghệ cổ điển, giá thành cao. Các thông số kỹ thuật của hệ thống khai thác và vận tải không đảm bảo [17]. Phương pháp khai thác thủ công hầu như không có cơ sở khoa học về công nghệ và không hề có nỗ lực nào nhằm khôi phục lại những khu vực đã khai thác do chi phí khôi phục thường cao hơn nhiều so với giá trị mà việc khai thác đá mang lại. Công nghệ chế biến sâu chưa được phát triến với thiết bị lạc hậu, năng suất và hệ số thu hồi thấp, chất lượng sản phẩm chưa cao. Phần lớn sản phẩm chỉ đạt tiêu chuẩn xuất khẩu ở mức trung bình [17]. Chính điều này đã dẫn đến tác động xấu đến môi trường sinh thái và gây lãng phí tài nguyên. Trong khi các công ty hoạt động khoáng sản thường ít quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường trong khai thác mỏ, cùng với đó là Chính phủ của các quốc gia đang phát triển còn thiếu năng lực hành chính - kỹ thuật cũng như ý muốn chính trị để quản lý và kiểm soát hiệu quả tài nguyên dẫn đến có nhiều nhiều thỏa thuận khai thác khoáng sản thiếu minh bạch giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước. Ngoài những vấn đề trên, việc quản lý khai thác khoáng sản cũng như khai thác đá vôi nói riêng gặp không ít khó khăn do các quy định pháp luật không rõ ràng, năng lực quản lý yếu kém, hoặc do thiếu sự trao đổi và chính sách liên ngành [2],[3]. Tại các nước công nghiệp phát triển, Chính phủ đã chú ý đến những vấn đề bảo vệ môi trường khoáng sản ngay từ cuối những năm 1950, nhưng lúc đó hệ thống pháp luật còn chưa đủ mạnh, các biện pháp thi hành còn nghèo nàn và hiệu quả thấp. Phải đến năm 1991, tại Hội nghị bàn tròn với chủ đề “Môi trường và khai thác mỏ” do Vụ Hợp tác kỹ thuật vì sự phát triển của Liên hợp quốc trước đây (UN/DTCD) và Diễn đàn về chính sách phát triển của tổ chức phát triển quốc tế Đức (DSE) cùng đứng ra tổ chức, “Nguyên tắc chỉ đạo Berlin” mới được thiết lập dựa trên sự thỏa thuận của các đại diện tổ chức công nghiệp, Chính phủ và phi Chính phủ. Nguyên tắc chỉ đạo này nêu lên sự cần thiết phải chuyển thuật ngữ phát triển bền vững thành tiêu chuẩn có thể áp dụng được để nhận biết những yêu cầu đối với Chính phủ, công ty khai thác mỏ và các ngành chế biến, sản xuất sản phẩm từ khoáng sản. Hội nghị Quốc tế về phát triển Môi trường và khai thác mỏ (6/1994) 5 diễn ra ở Washington đã nêu bật một số xu hướng gần đây về chính sách bảo vệ môi trường và ảnh hưởng xã hội có liên quan đến khai thác mỏ [12]. Sau đó nhiều quốc gia đã có những điều chỉnh chính sách và hoạt động nhằm quản lý, khai thác sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản, tập trung chủ yếu vào phát triển các ngành chế biến sâu, sản xuất sử dụng công nghệ cao để sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng lớn và siêu lợi nhuận. Các nước này cũng đặc biệt chú ý đến vấn đề dự trữ và sử dụng hiệu quả tiết kiệm nguyên vật liệu khoáng sản. Nhiều quốc gia phát triển như Mỹ, Australia, Anh… đã áp dụng phương thức tiên phong trong khai thác khoáng sản bền vững với việc tích hợp các khía cạnh môi trường, kinh tế và xã hội trong tất cả các giai đoạn của vòng đời khai thác khoáng sản và đã mang lại những lợi ích quan trọng [30]. Nhận xét: Trên thế giới xu thế phát triển của ngành công nghiệp khoáng sản hiện nay là áp dụng công nghệ khai thác, chế biến hợp lý, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên khoáng sản; hình thành công nghệ ít và không phế thải nhằm bảo vệ tài nguyên, BVMT và bảo vệ con người. 1.1.2. Tình hình khai thác, chế biến đá vôi ở Việt Nam Tại nước ta, đá vôi được đánh giá là một trong 45 loại khoáng sản có trữ lượng lớn và phân bố rộng khắp cả nước tập trung hầu hết ở miền Bắc, có nơi chiếm tới 50% diện tích toàn tỉnh như Hoà Bình (53,4%), Cao Bằng (49,47%), Tuyên Quang (49,92%), Hà Giang (38,01%). Nhiều thị xã, thị trấn nằm trọn trên đá vôi như Mai Châu (Hoà Bình), Mộc Châu, Yên Châu (Sơn La), Đồng Văn, Mèo Vạc (Hà Giang) [24]. Kết quả điều tra và thăm dò khoáng sản đã tìm kiếm được 351 điểm mỏ đá vôi xi măng trữ lượng ước đạt 44,7 tỷ tấn, trữ lượng đá làm VLXD thông thường khoảng 53,6 tỷ tấn tài nguyên dự báo khoảng 120 tỷ tấn [3],[4]. Đá vôi được khai thác phục vụ nhiều mục đích, trong đó quan trọng là đá vôi làm nguyên liệu sản xuất xi măng và đá vôi làm VLXD thông thường. Nguồn nguyên liệu đá vôi để sản xuất xi măng của nước ta rất dồi dào, chất lượng khá tốt tạo điều kiện thuận lợi cho ngành công nghiệp xi măng phát triển. Chính vì vậy, trong những năm gần đây với tốc độ phát triển không ngừng của ngành, nguồn 6 nguyên liệu chính phục vụ sản xuất xi măng khan hiếm, do vậy việc khai thác hợp lí, hiệu quả nguồn đá vôi xi măng có ý nghĩa sống còn của ngành công nghiệp xi măng. Mặt khác, sự phân bố các mỏ đá vôi không đều, chỉ tập trung ở một số khu vực chủ yếu. Một số mỏ có chất lượng nguyên liệu biến động, điều kiện khai thác khó khăn, một số mỏ là các hang động Karst trở thành danh lam thắng cảnh nên không được phép khai thác [1]. Theo số liệu Báo cáo kết quả của dự án điều tra lập hệ thống dữ liệu tài nguyên khoáng sản làm nguyên liệu cho sản xuất xi măng và các dự án quy hoạch VLXD trong cả nước của Viện VLXD - Bộ Xây dựng thì trong số 274 khoáng sản đá vôi đã được khảo sát thì trữ lượng dự báo khoảng 44,7 tỷ tấn; trữ lượng đá vôi đã được thăm dò cấp A + B + C1+ C2 khoảng 12,557 tỷ tấn. Trong đó có 28 khoáng sản đá vôi có quy mô lớn (trữ lượng trên 100 triệu tấn), 19 khoáng sản có quy mô vừa (trữ lượng khoảng 20 đến 100 triệu tấn) [15]. Bảng 1.1: Tổng hợp số mỏ và trữ lượng tài nguyên đá vôi trong cả nước [15]. Tên vùng, tỉnh TOÀN QUỐC Trong đó số mỏ Tổng số Chưa Đã mỏ khảo khảo sát sát 351 77 274 Trữ lượng mỏ đã khảo sát (triệu tấn) Tài A+B+C1 Tổng cộng nguyên +C2 cấp P 44738,532 12557,569 32180,96 3 7756,788 1774,42 5982,368 Đồng Bằng Sông 78 4 74 Hồng Đông Bắc 126 51 75 11954,602 2763,608 9190,994 Tây Bắc 36 7 29 11839,67 458,482 11381,19 Bắc Trung Bộ 77 13 64 10795,852 6101,409 4694,443 Nam Trung Bộ 5 1 4 1222,5 566 656,5 Tây Nguyên 1 0 1 23,468 23,468 0 Đông Nam Bộ 6 0 6 569,884 309,414 260,47 Đồng Bằng Sông 22 1 21 575,768 560,768 15 Cửu Long (Nguồn: Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm VLXD ở Việt Nam đến năm 2020) Về tình hình khai thác đá vôi hiện nay ở nước ta, tổng hợp số liệu báo cáo của trên 30 tỉnh, thành phố có hoạt động thăm dò, khai thác đá vôi trên phạm vi toàn 7 quốc; từ kết quả công tác thanh tra chuyên đề năm 2015, tính đến hết năm 2015, cả nước có 151 Giấy phép khai thác đá vôi cấp trung ương cấp và 688 Giấy phép khai thác cấp địa phương còn hiệu lực. Các tỉnh có số lượng giấy phép khá nhiều là Thanh Hóa, Hà Nam, Hòa Bình, Ninh Bình, Nghệ An, Lạng Sơn, Quảng Bình, Cao Bằng, Quảng Ninh, Yên Bái, Lào Cai, Phú Thọ... Sản lượng khai thác trung bình hàng năm tại các tỉnh nêu trên lên tới trên 20 triệu tấn, đáp ứng nhu cầu sử dụng VLXD thông thường trên địa bàn, đóng góp phần đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội địa phương [16]. Song tình hình khai thác tự phát và không đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật còn khá nhiều, điển hình là tình trạng các địa phương tự ý khai thác không theo quy hoạch làm phá vỡ quy hoặch hoặc sử dụng nguồn nguyên liệu đá vôi không có hiệu quả gây lãng phí tài nguyên. Đặc biệt và phổ biến là các mỏ có công suất vừa và nhỏ khai thác dựa theo lợi ích trước mắt, khai thác không theo quy hoạch, không đúng thiết kế, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, mất an toàn và tổn thất nguyên liệu lớn. Hơn nữa công tác quản lý Nhà nước về nguồn tài nguyên tại địa phương chưa thực sự nghiêm túc, nhiều mỏ địa phương khai thác không có giấy phép, không có thiết kế [16]. Nhận xét: Với nguồn tài nguyên khoáng sản đá vôi đa dạng, phong phú nên trong những năm qua ngành công nghiệp khai thác chế biến đá vôi ở nước ta đã đầu tư, phát triển mạnh mẽ không những đáp ứng được nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới. Bên cạnh những đóng góp tích cực cho sự phát triển của đất nước, ngành khai thác đá vôi hiện đang bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập về quy hoạnh, định hướng phát triển; phương pháp khai thác, chế biến sản phẩm; tiết kiệm tài nguyên. Đặc biệt, hoạt động sản xuất còn có tác động tiêu cực tới môi trường không khí, nước, đất, cảnh quan, địa hình, hệ sinh thái khu vực và đặc biệt là tới sức khỏe con người. Do vậy, việc khai thác hợp lý và BVMT, cảnh quan đá vôi phục vụ cho mục đích kinh tế là vấn đề cần quan tâm giải quyết của địa phương và Nhà nước hiện nay. 8 1.1.3. Tình hình khai thác và chế biến đá vôi tại Thành phố Sơn La Trên địa bàn tỉnh Sơn La đá vôi có trữ lượng lớn, chất lượng đảm bảo làm VLXD thông thường và sản xuất xi măng. Đá vôi được phân bố chủ yếu ở các huyện Mai Sơn, Thuận Châu, Phú Yên, thành phố Sơn La. Hoạt động khai thác và chế biến đá vôi tại Sơn La đã diễn ra liên tục từ nhiều năm nay với quy mô ngày càng lớn. Tham gia vào hoạt động khai thác và chế biến đá trong khu vực có nhiều doanh nghiệp Nhà nước, tư nhân và bộ phận đáng kể nhân dân địa phương. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 19 giấy phép khai thác đá vôi do Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh cấp đang còn hoạt động [22],[23], cụ thể: - Giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp: 2 Giấy phép. - Giấy phép do UBND tỉnh cấp: 17 Giấy phép. Công tác thẩm định cấp phép hoạt động khoáng sản được thực hiện đảm bảo các quy định của pháp luật, các khu vực cấp phép đều nằm trong quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản; không thuộc khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; thuộc khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản; các đơn vị hoạt động khoáng sản đảm bảo năng lực trong hoạt động khoáng sản; có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định. Bảng 1.2: Các đơn vị đang khai thác đá vôi trên địa bàn tỉnh Sơn La [23] STT Tên đơn vị Tên, vị trí khu vực I. Giấy phép khai thác do UBND tỉnh Sơn La cấp Công ty TNHH Mỏ đá bàn Mòn, thị trấn Mộc 1 xây dựng và Châu, huyện Mộc Châu thương mại Thế Kỷ Mỏ đá bản Huổi Lầu, xã CTCP xây dựng 2 Mường Và, huyện sốp Cộp, Trường Giang tỉnh Sơn La Doanh nghiệp tư Mỏ đá bản Văn Cơi, xã nhân xây dựng và 3 Mường Cơi, huyện Phù Yên, thương mại Tản tỉnh Sơn La Viên Công suất (m3/năm hoặc T/năm) Diện tích (ha) 45.000 m3/năm 2 30.000 m3/năm 2.3626 15.000 m3/năm 1 9 STT 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Tên đơn vị CTCP Vạn Lộc Chi nhánh CTCP đầu tư và xây dựng Tuấn Cường tại thành phố Sơn La CTCP đầu tư và xây dựng Tuấn Cường Hợp tác xã sản xuất VLXD Công ty TNHH đầu tư xây dựng Hồng Long Tên, vị trí khu vực Mỏ đá bản Sen To, xã Tông Cọ, huyện Thuận Châu Mỏ đá bản He, xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La Mỏ đá Noong Ẳng, bản Cọ, phường Chiềng An, thành phố Sơn La Mỏ đá bản Tà Vàng, xã Lóng Phiêng, huyện Yên Châu Khu vực bản Văn Cơi, xã Mường Cơi, huyện Phù Yên Mỏ đá Huổi Nhả, bản Noong CTCP thương mại Tàu Thái, xã Phiêng Cằm, Hiền Luyến huyện Mai Sơn CTCP đầu tư Vạn Mỏ đá bản Hồng Ngài, xã An Hồng Ngài, huyện Bắc Yên Doanh nghiệp tư Mỏ đá Pom Ư Hừ, xã Chiềng nhân Nhất Trí Ngần và phường Chiềng Cơi, Thành thành phố Sơn La Mỏ đá bản Cuông Mường, xã Công ty TNHH Tông Lạnh, huyện Thuận Thảo Yến Châu CTCP xây dựng Mỏ đá bản Mạt, xã Chiềng Trường Giang Mung, huyện Mai Sơn Công ty TNHH một thành viên Mỏ đá bản Nang Phai, xã Đức Minh Mường Bú, huyện Mường La EDULIGHT Doanh nghiệp tư Mỏ đá bản Hua Tạt, xã Vân nhân Minh Tâm Hồ, huyện Vân Hồ Công ty TNHH Mỏ đá Lũng Dê, bản Bó đầu tư xây dựng Nhàng 1, xã Vân Hồ, huyện Hồng Long Vân Hồ Mỏ đá bàn Bia, xã Phổng CTCP đầu tư và Lăng, huyện Thuận Châu, tỉnh xây dựng CHĐ Sơn La Công suất (m3/năm hoặc T/năm) 20.000 m3/năm Diện tích (ha) 1 25.000 m3/năm 1.1507 100.000 m3/năm 1.52 15.000 m3/năm 1.1632 20.000 m3/năm 2.0193 30.000 m3/năm 2 25.000 m3/năm 2 50.000 m3/năm 1.04 25.000 m3/năm 1.05 83.000 m3/năm 5.7 158.000 m3/năm 4.937 60.000 m3/năm 3.5 50.000 m3/năm 1.5169 20.000 m3/năm 1.5
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan