LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập tại Khoa Môi trường - Trường Đại học Thủy Lợi Hà
Nội, em đã thực hiện luận văn với đề tài “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng quản
lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Hải Dương và đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý”.
Để có được thành quả như ngày hôm nay, em xin trân trọng cảm ơn sự giúp
đỡ, quan tâm của các giảng viên tại Khoa Môi trường trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu tại Khoa.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo hướng dẫn
chính TS. Nguyễn Thị Minh Hằng – Giảng viên Khoa Môi trường – Trường Đại
học Thủy Lợi Hà Nội là người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn.
Em xin gửi lời cám ơn tới lãnh đạo và đồng nghiệp tại Trung tâm Kiểm
nghiệm - Sở Y tế Hải Dương, các cộng tác viên đã tạo điều kiện thuận lợi về thời
gian, cung cấp tài liệu, thu thập thông tin góp phần giúp em hoàn thiện luận văn.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ
em trong suốt quá trình học tập.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu không dài, trình độ và kinh nghiệm còn
hạn chế, vì vậy không tránh khỏi thiếu sót, kính mong các thầy cô và các bạn nhận
xét, góp ý, giúp đỡ để em từng bước hoàn thiện kiến thức chuyên ngành và tiếp cận
với công việc thực tế một cách tốt nhất.
Em xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2014
Tác giả
Nguyễn Văn Doanh
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Văn Doanh
Mã số học viên: 128440301001
Lớp: 20MT
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60-85-02
Khóa học: K20 (2011 - 2014)
Tôi xin cam đoan quyển luận văn được chính tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của TS. Nguyễn Thị Minh Hằng với đề tài nghiên cứu trong luận văn “Nghiên
cứu đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh
Hải Dương và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý”.
Đây là đề tài nghiên cứu mới, không trùng lặp với các đề tài luận văn nào
trước đây, do đó không có sự sao chép của bất kì luận văn nào. Nội dung của luận
văn được thể hiện theo đúng quy định, các nguồn tài liệu, tư liệu nghiên cứu và sử
dụng trong luận văn đều được trích dẫn nguồn.
Nếu xảy ra vấn đề gì với nôi dung luận văn này, tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm theo quy định./.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2014
Tác giả
Nguyễn Văn Doanh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 ..................................................................................................................... 3
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI VÀ ............................................. 3
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỈNH HẢI DƯƠNG .......................................................... 3
1.1. CHẤT THẢI VÀ CHẤT THẢI Y TẾ .................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về chất thải và chất thải y tế................................................................ 3
1.1.2. Phân loại chất thải y tế .......................................................................................... 3
1.1.3. Phân loại chất thải y tế nguy hại ........................................................................... 5
1.1.4. Thành phần chất thải y tế: ..................................................................................... 7
1.1.5. Lượng chất thải phát sinh tại các cơ sở y tế ......................................................... 7
1.2. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT THẢI RẮN Y TẾ NGUY HẠI ĐẾN MÔI
TRƯỜNG VÀ CỘNG ĐỒNG....................................................................................... 9
1.2.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế nguy hại đến môi trường ................................ 9
1.2.2. Ảnh hưởng của CTRYTNH hại đến cộng đồng................................................. 10
1.3. TỔNG QUAN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ NGUY HẠI TẠI VIỆT
NAM .............................................................................................................................. 12
1.3.1. Tổng quan chung ................................................................................................. 12
1.3.2. Thực trạng cơ sở vật chất và nguồn nhân lực của hệ thống bệnh viện.............. 13
1.3.3. Thực trạng công tác khám, chữa bệnh nội, ngoại trú ......................................... 15
1.3.4. Tổng quan công tác quản lý, xử lý chất thải y tế ............................................... 16
1.4. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỈNH HẢI DƯƠNG ................................................. 24
1.4.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 24
1.4.2. Kinh tế - Xã hội ................................................................................................... 26
1.4.3. Kết cấu hạ tầng .................................................................................................... 26
1.4.4. Văn hóa ................................................................................................................ 28
1.5. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÀNH Y TẾ HẢI DƯƠNG .................................. 28
1.5.1. Về nhân lực y tế .................................................................................................. 29
1.5.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế ........................................................................ 30
CHƯƠNG 2 ................................................................................................................... 32
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY
HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG ............................................................... 32
2.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QLCTYT TẠI CÁC BỆNH VIỆN TỈNH HẢI
DƯƠNG......................................................................................................................... 32
2.1.1. Tình hình thực hiện quy định về hành chính ...................................................... 42
2.1.2. Nhân lực QLCTYT các bệnh viện...................................................................... 44
2.1.3. Về công tác đào tạo, tập huấn về QLCTYT ....................................................... 46
2.1.4. Lượng CTRYT phát sinh theo bệnh viện (kg/ngày) .......................................... 47
2.1.5. Lượng CTRYT phát sinh theo khoa/phòng của bệnh viện (kg/ngày) ............... 51
2.1.6. Dụng cụ chứa/đựng, vận chuyển chất thải y tế .................................................. 51
2.1.7. Nhà lưu giữ chất thải y tế: ................................................................................... 53
2.1.9. Quan trắc môi trường .......................................................................................... 56
2.1.10. Đầu tư kinh phí cho QLCTYT ......................................................................... 58
2.1.11. Thông tin chung về NVYT tại 22 bệnh viện nghiên cứu ............................... 58
2.1.12. Thông tin chung về Vệ sinh viên tại 22 bệnh viện nghiên cứu ....................... 59
2.1.13. Kiến thức của NVYT về QLCTYT .................................................................. 61
2.1.14. Kiến thức của VSV về QLCTYT ..................................................................... 61
2.1.15. Việc thực hiện quy chế QLCTYT của NVYT ................................................. 61
2.1.16. Việc thực hiện quy chế QLCTYT của VSV .................................................... 63
2.1.17. Mối liên quan giữa việc tập huấn với kiến thức về phân loại CTRYT của
NVYT ............................................................................................................................ 64
2.1.18. Mối liên quan giữa việc tập huấn với kiến thức về phân loại CTRYT của
VSV ............................................................................................................................... 65
2.1.19. Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành về phân loại CTRYT của NVYT
........................................................................................................................................ 65
2.1.20. Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành về phân loại CTRYT của VSV . 66
2.1.21. Kiến thức của NVYT về tác hại của CTRYTNH đối với sức khỏe con người
........................................................................................................................................ 67
2.1.22. Kiến thức của VSV về tác hại của CTRYTNH đối với sức khỏe con người .. 67
2.2. DỰ BÁO KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2025. ....................................................................... 68
2.3. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ ...................................................................................... 71
2.3.1. Thông tin chung về các bệnh viện nghiên cứu ................................................... 71
2.3.2. Kiến thức và thực hành về QLCTYT của NVYT .............................................. 72
2.3.3. Kiến thức và thực hành về QLCTYT của VSV ................................................. 76
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG............................................................................................. 78
2.4.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý CTRYTNH ............................ 78
2.4.2. Những tồn tại cần giải quyết ............................................................................... 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 80
CHƯƠNG 3 ................................................................................................................... 81
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ NGUY HẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG........................................................................ 81
3.1. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÂN LOẠI, THU GOM VÀ
VẬN CHUYỂN............................................................................................................. 81
3.1.1. Quản lý nội vi ...................................................................................................... 81
3.1.2. Thu gom tại các khoa phòng ............................................................................... 81
3.1.3. Lưu chứa .............................................................................................................. 84
3.2. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
........................................................................................................................................ 86
3.2.1. Xây dựng mô hình quản lý CTRYT một cách hiệu quả tại các bệnh viện........ 86
3.2.2. Đề xuất mô hình quản lý phù hợp cho khối y tế dự phòng................................ 87
3.3. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC, TRUYỀN THÔNG. ......................................... 89
3.3.1. Giáo dục cộng đồng ............................................................................................ 89
3.3.2. Nâng cao năng lực tổ chức................................................................................. 91
3.4. CÁC GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ XỬ LÝ Ô NHIỄM CHẤT THẢI RẮN. ........ 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 98
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 103
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại chất thải y tế nguy hại .................................................................5
Bảng 1.2: Lượng chất thải phát sinh tại các bệnh viện ...............................................8
Bảng 1.3: Khối lượng chất thải rắn phát sinh ở các khoa (kg/ngày/người) ................8
Bảng 1.4. Tổng số bệnh viện và giường bệnh (năm 2011) .......................................12
Bảng 1.5. Thực trạng các trang thiết bị thu gom lưu giữ chất thải rắn y tế tại một số
thành phố năm 2011 ..................................................................................................17
Bảng 1.6. Sự biến động về khối lượng CTYT nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế
khác nhau...................................................................................................................19
Bảng 2.1. Tình hình thực hiện quy định về hành chính ............................................42
Bảng 2.2. Nhân lực QLCTYTcác bệnh viện .............................................................44
Bảng 2.3. Lượng CTRYT phát sinh theo bệnh viện (kg/ngày) .................................47
Bảng 2.4. Dụng cụ chứa/đựng, vận chuyển chất thải y tế .........................................51
Bảng 2.5. Quan trắc môi trường ................................................................................57
Bảng 2.6. Thông tin chung về Vệ sinh viên tại 22 bệnh viện nghiên cứu ................59
Bảng 2.7. Việc thực hiện quy chế QLCTYT của NVYT ..........................................61
Bảng 2.8. Việc thực hiện quy chế QLCTYT của VSV .............................................63
Bảng 2.9. Mối liên quan giữa việc được tập huấn với kiến thức về phân loại CTRYT
của NVYT .................................................................................................................64
Bảng 2.10. Mối liên quan giữa việc được tập huấn với kiến thức về phân loại
CTRYT của VSV ......................................................................................................65
Bảng 2.11. Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành về phân loại CTRYT của
NVYT ........................................................................................................................66
Bảng 2.12. Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành về phân loại CTRYT của VSV .. 66
Bảng 2.13. Kiến thức của NVYT về tác hại của CTRYTNH đối với sức khỏe con người 67
Bảng 2.14. Kiến thức của VSV về tác hại của CTRYTNH đối với sức khỏe con người...67
Bảng 2.15. Sự biến động về khối lượng CTRYTNH phát sinh tại các loại cơ sở y tế
khác nhau...................................................................................................................68
Bảng 2.16. Dự báo khối lượng CTRYTNH trên địa bàn Tỉnh Hải Dương đến năm 2025
................................................................................................................................................... 70
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Thành phần chất thải rắn y tế ......................................................................7
Hình 1.2. Tỷ lệ % khối lượng phát sinh chất thải y tế nguy hại theo các vùng kinh tế
năm 2011. ..................................................................................................................19
Hình 1.3. Tình hình xử lý chất thải y tế của hệ thống cơ sở y tế các cấp .................23
Hình 1.4. Áp dụng vi sóng kết hợp hơi bão hòa để xử lý CTRYTNH. ....................24
Hình 1.5. Bản đồ hành chính tỉnh Hải Dương ..........................................................25
Hình 2.1. Giao diện bảng nhập liệu trong Epidata ....................................................40
Hình 2.2. Đánh giá số liệu bằng SPSS Data Editor ..................................................41
Hình 2.3. Nơi lưu giữ chất thải tại BVĐK huyện Tứ Kỳ..........................................54
Hình 2.4. Lò đốt rác tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh ......................................................56
Hình 2.5: Phân bố thâm niên công tác của NVYT tại 22 BV ...................................59
Hình 2.6: Phân bố công việc chính của VSV tại 22 Bệnh viện ................................60
Hình 2.7. Dự báo gia tăng khối lượng CTRYTNH đến năm 2025 tại Hải Dương. .70
Hình 3.1: Thùng chứa rác tại các khoa phòng ..........................................................83
Hình 3.2: Thùng đựng vật sắc nhọn trong bệnh viện ................................................84
Hình 3.3: Sơ họa mô hình đề xuất nhà lưu giữ rác của bệnh viện ............................85
Hình 3.4: Mô hình đề xuất quản lý chất thải bệnh viện ............................................86
Hình 3.5: Mô hình đề xuất quản lý chất thải tại các trạm y tế xã, phường ...............88
Hình 3.6: Sơ đồ của hệ thống xử lý rác bằng vi sóng. ..............................................94
Hình 3.7. Hệ thống xử lý vi sóng SANITEC ............................................................95
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
BV
Bệnh viện
BVĐK
Bệnh viện đa khoa
CTNH
Chất thải nguy hại
CTYT
Chất thải y tế
CTR
Chất thải rắn
CTRYT
Chất thải rắn y tế
CTRYTNH
Chất thải rắn y tế nguy hại
ĐTM
Đánh giá tác động môi trường
GB
Giường bệnh
HBV
Virus viêm gan B
HCV
Virus viêm gan C
HIV
Virus HIV
JICA
Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản
NVYT
Nhân viên y tế
QLCTYT
Quản lý chất thải y tế
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
VSV
Vệ sinh viên
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân
ngày một tăng cao. Để đáp ứng kịp thời các nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc
sức khỏe nhân dân, hệ thống các cơ sở y tế không ngừng được tăng cường, mở rộng
và ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động các cơ sở y tế, đặc
biệt là các bệnh viện đã thải ra môi trường một lượng lớn chất thải y tế, trong đó có
cả chất thải y tế nguy hại. Đây là vấn đề hết sức cấp bách tại các bệnh viện trên cả
nước nói chung và tỉnh Hải Dương nói riêng.
Bên cạnh những mặt đã đạt được, công tác quản lý chất thải của các cơ sở y
tế vẫn còn nhiều tồn tại. Nhiều bệnh viện chưa phân loại đúng chất thải, phương
tiện phân loại thu gom chất thải rắn không đạt tiêu chuẩn, nhận thức của nhân viên
trong việc thu gom, phân loại chất thải ngay từ ban đầu còn nhiều hạn chế... Đặc
biệt công tác xử lý chất thải rắn tại các đơn vị y tế còn quá nhiều bất cập do nhiều
nguyên nhân như: Không có phương tiện vận chuyển chuyên dụng, hoặc có nhưng
không chuyên dụng, cũ, không có khu vực xử lý đạt tiêu chuẩn, không có kinh phí
xây dựng, vận hành hệ thống… điều này dẫn đến nhiễm khuẩn bệnh viện làm tăng
ngày điều trị, tăng tỷ lệ biến chứng, tỷ lệ tử vong, tăng chi phí điều trị, làm giảm uy
tín của bệnh viện và gây ảnh hưởng tới sức khỏe cho cộng đồng, nhất là những
người tiếp xúc trực tiếp với chất thải. Đồng thời nó cũng gây ô nhiễm đối với môi
trường (đất, nước và không khí), sự ô nhiễm này sẽ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến sức khỏe con người, hệ sinh thái.
Nhận thức được những thách thức trong công tác QLCTYT nguy hại tại các
cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương và sự phát triển, đảm bảo đời sống sức khoẻ
cho cộng đồng xã hội, do đó đề tài “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng quản lý chất
thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Hải Dương và đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý" nhằm đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế
nguy hại và đề xuất giải pháp quản lý đảm bảo cho sự phát triển bền vững của tỉnh
Hải Dương.
2
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI:
Đánh giá được hiện trạng công tác quản lý chất thải rẳn y tế nguy hại trên địa
bàn tỉnh Hải Dương.
Đề xuất được giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất
thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Chất thải rắn y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe con người và môi
trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có
đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này không được tiêu hủy an toàn.
Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 3 năm 2014
Phạm vi không gian vùng nghiên cứu: 22/22 bệnh viện tuyến tỉnh, huyện của
tỉnh Hải Dương
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu: thu thập số liệu có liên quan đến
đề tài, các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu, các công
trình xử lý CTRYTNH đã được vận hành.
-
Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: nhằm thu thập số liệu về tình
hình thu gom, xử lý CTRNH y tế; những bất cập, tồn tại.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong đánh
giá hiệu quả và đề xuất các giải pháp quản lý, xử lý chất thải y tế.
- Phương pháp tính toán dự báo: từ số liệu thực tế phát sinh những năm
trước, cộng với các qui hoạch phát triển hệ thống y tế trong thời gian tới để dự báo
khối lượng CTRYTNH trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2025.
4.2. Công cụ sử dụng:
- Tập hợp, xử lý số liệu bằng phần mềm EpiData và SPSS 16.0
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI VÀ
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỈNH HẢI DƯƠNG
1.1. CHẤT THẢI VÀ CHẤT THẢI Y TẾ
1.1.1. Khái niệm về chất thải và chất thải y tế
Chất thải: Là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác [12].
Chất thải y tế: Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ
các cơ sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường [8].
Chất thải nguy hại: Là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ
nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác [12].
Chất thải y tế nguy hại: Là chất thải có chứa một trong các thành phần như:
máu, dịch cơ thể, chất bài tiết, các bộ phận hoặc cơ quan của người, động vật, bơm
kim tiêm và các vật sắc nhọn; dược phẩm, hóa chất và các chất phóng xạ dùng trong
chất thải y tế. Nếu những chất thải này không được tiêu hủy sẽ gây nguy hại cho
môi trường và sức khỏe con người [8].
Như vậy không phải toàn bộ chất thải y tế đều là chất thải nguy hại, do đó
cần có những giải pháp phù hợp để xử lý chất thải y tế có hiệu quả nhất..
1.1.2. Phân loại chất thải y tế
Theo Quyết định số 43/2007/ QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế về việc
ban hành Quy chế quản lý chất thải y tế, căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học,
sinh học và tính chất nguy hại, chất thải trong các cơ sở y tế được phân thành 5
nhóm sau:
a. Chất thải lây nhiễm:
- Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc
thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền,
4
lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn
khác sử dụng trong các loại hoạt động y tế.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu,
thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly .
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong
các phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
- Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể
người; nhau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm [8].
b. Chất thải hóa học nguy hại:
- Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
- Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế.
- Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính
thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu.
- Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân
bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ
bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đoán hình
ảnh, xạ trị).
c. Chất thải phóng xạ
Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ
các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
d. Bình chứa áp suất:
Bao gồm bình đựng oxy, CO 2 , bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ gây
cháy, gây nổ khi thiêu đốt [8].
e. Chất thải thông thường:
Chất thải thông thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học
5
nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly).
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ thủy
tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gẫy xương kín. Những
chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại [3].
- Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu
đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.
1.1.3. Phân loại chất thải y tế nguy hại
Dựa vào đặc tính, nhóm dòng thải, CTRYTNH được phân loại:
Bảng 1.1: Phân loại chất thải y tế nguy hại
Mã
TT CTNH
[2]
1.
Tên chất
thải [2]
Tính chất nguy hại [2]
Chất thải
lây nhiễm
(bao gồm
13 01 01 cả chất
thải sắc
nhọn)
Trạng
thái tồn
tại [2]
Ngưỡng
CTNH
[2]
Rắn/lỏng
**
Rắn/lỏng
*
Lây nhiễm (LN)
2.
Hoá chất
thải bao
gồm hoặc
có các
13 01 02
thành
phần nguy
hại
Độc (Đ)
Độc cho hệ sinh thái
(ĐS)
6
Mã
TT CTNH
[2]
3.
4.
Tên chất
thải [2]
Tính chất nguy hại [2]
Dược
phẩm gây
độc tế bào
13 01 03 (cytotoxic
và
cytostatic)
thải
Trạng
thái tồn
tại [2]
Ngưỡng
CTNH
[2]
Rắn/lỏng
**
Rắn
**
Rắn
**
Rắn
**
Độc (Đ)
Chất hàn
răng
almagam
13 01 04
thải
Độc (Đ)
5.
6.
Các bình
chứa áp
suất chưa
13 03 01 bảo đảm
rỗng hoàn
toàn
Các thiết
bị vỡ,
hỏng, đã
qua sử
dụng có
chứa thuỷ
13 03 02
ngân và
các kim
loại nặng
(nhiệt kế,
huyết áp
kế…)
Nổ (N)
Độc (Đ)
Độc cho hệ sinh thái
(ĐS)
Ghi chú:
- *: Có khả năng là CTNH: Cần áp dụng ngưỡng CTNH (hay ngưỡng nguy
hại của chất thải) theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
07:2009/BTNMT để phân định có phải là CTNH. Nếu không áp dụng ngưỡng
CTNH thì phải phân định luôn là CTNH.
7
- **: Là CTNH trong mọi trường hợp: Không cần áp dụng ngưỡng CTNH
mà xác định luôn là CTNH.
Qua bảng phân loại chất thải y tế nguy hại cho thấy: 5/6 danh mục chất thải y
tế nguy hại luôn là chất thải nguy hại trong mọi trường hợp mà không cần phân tích
áp dụng ngưỡng chất thải nguy hại.
1.1.4. Thành phần chất thải y tế:
CTRYT mang những đặc điểm đặc thù riêng. Đa số là các chất thải sinh học
độc hại. Các loại chất thải này nếu không được phân loại với các loại chất thải sinh
hoạt khác sẽ gây ra những nguy hại đáng kể. Do đó cần có những biện pháp thu
gom, xử lý riêng cho chúng.
Thành phần chủ yếu của CTRYT là các chất hữ cơ có độ ẩm tương đối cao,
ngoài ra còn có thành phần chất nhựa chiếm khoảng 10%, vì vậy khi lựa chọn công
nghệ thiêu đốt cần lưu ý đốt triệt để và không phát sinh khí thải độc hại.
Chai, túi nhựa các loại
10%
Bệnh phẩm 1%
Bông băng, bột bó gãy
xương 9%
,Thủy tinh, ống tiêm
chai lọ thuốc, bơm kim
tiêm nhựa 3%
Rác hữu cơ 54%
Đất đá và các loại vật
rắn khác 22%
Kim loại, vỏ hộp 1%
Hình 1.1. Thành phần chất thải rắn y tế
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo môi trường Quốc gia
2011 – Chất thải rắn, Hà Nội.
1.1.5. Lượng chất thải phát sinh tại các cơ sở y tế
Theo kết quả khảo sát của Bộ Y tế, lượng chất thải phát sinh tại các bệnh
viện như sau:
8
Bảng 1.2: Lượng chất thải phát sinh tại các bệnh viện
Tổng lượng chất thải
CTYT nguy hại
(kg/giường bệnh/ ngày)
(kg/giường bệnh/ngày)
Bệnh viện TW
0,97
0,16
Bệnh viện tỉnh
0,88
0,14
Bệnh viện huyện
0,73
0,11
Trung bình
0,86
0,14
Tuyến bệnh viện
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo môi trường Quốc gia
2011 – Chất thải rắn, Hà Nội [1].
Qua bảng trên có thể thấy các bệnh viện tuyến Trung ương, tuyến tỉnh và
tuyến huyện có hệ số phát thải CTRYT dao động khá lớn về tổng lượng thải cũng
như tỷ lệ chất thải nguy hại.
Tại các bệnh viện đa khoa thì tổng lượng phát thải tại các khoa có tính đặc
thù riêng.
Bảng 1.3: Khối lượng chất thải rắn phát sinh ở các khoa (kg/ngày/người)
Bệnh viện TW
Bệnh viện tỉnh
Tuyến bệnh
viện
Khoa
Tổng
lượng
chất
thải
Tổng
Chất
thải y tế lượng
chất
nguy
thải
hại
Bệnh viện
huyện
Chất
thải
y tế
nguy
hại
Tổng
lượng
chất
thải
Chất
thải y
tế nguy
hại
Hồi sức cấp cứu
1,08
1,0
1,27
0,31
1,0
0,18
Điều trị hệ nội
0,64
0,45
0,47
0,03
0,45
0,02
Khoa nhi
0,5
0,45
0,41
0,05
0,45
0,02
Khoa điều trị ngoại
1,01
0,73
0,87
0,21
0,73
0,17
Khoa phụ sản
0,82
0,74
0,95
0,22
0,74
0,17
Khoa Mắt - Tai mũi
họng - Răng hàm mặt
0,66
0,34
0,68
0,1
0,34
0,08
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo môi trường Quốc gia
2011 – Chất thải rắn, Hà Nội [1].
9
1.2. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT THẢI RẮN Y TẾ NGUY HẠI ĐẾN MÔI
TRƯỜNG VÀ CỘNG ĐỒNG
1.2.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế nguy hại đến môi trường
a. Ảnh hưởng đối với môi trường nước
Nguồn nước có thể bị nhiễm bẩn do các chất độc hại có trong chất thải bệnh
viện. Chúng có thể chứa các vi sinh vật gây bệnh và kim loại nặng, trong đó phần
lớn là thủy ngân từ nhiệt kế và bạc từ quá trình tráng rửa phim X quang. Đối với
một số dược phẩm nhất định, nếu xả thải môi trường mà không xử lý có thể gây
nhiễm độc nguồn nước cấp. Bên cạnh đó, việc xả thải bừa bãi chất thải lâm sàng, ví
dụ xả chung chất thải lây nhiễm vào chất thải thông thường, có thể tiềm ẩn nguy cơ
gây ô nhiễm nguồn nước do làm tăng BOD, vi khuẩn gây bệnh.
b. Ảnh hưởng đối với môi trường đất
Tiêu hủy không an toàn chất thải nguy hại như tro lò đốt của lò đốt chất thải,
gây ô nhiễm từ bãi rác có khả năng rò thoát ra, gây ô nhiễm đất và nguồn nước, và
cuối cùng là tác động xấu tới sức khỏe cộng đồng.
c. Ảnh hưởng đối với môi trường không khí
Nguy cơ ô nhiễm không khí tăng lên khi phần lớn chất thải nguy hại được
thiêu đốt trong điều kiện không lý tưởng. Việc thiêu đốt không đủ nhiệt độ, lượng
rác thải đưa vào quá nhiều sẽ gây ra nhiều khói đen. Việc đốt chất thải y tế đựng
trong túi nilon PVC, cùng với các loại dược phẩm nhất định, có thể tạo ra khí axit,
thường là HCl and SO 2 . Trong quá trình đốt các dẫn xuất halogen (F, Cl,. Br, I..) ở
nhiệt độ thấp, thường tạo ra axit. Như Hydrochloride (HCl). Điều đó dẫn đến nguy
cơ tạo thành dioxin, một loại hóa chất vô cùng độc hại, ngay cả ở nồng độ thấp. Các
kim loại nặng, như thủy ngân, có thể phát thải theo khí lò đốt.
Những nguy cơ môi trường này có thể tác động tới môi trường sinh thái và
sức khoẻ con người trong dài hạn.
10
1.2.2. Ảnh hưởng của CTRYTNH hại đến cộng đồng
Công chúng và cộng đồng xung quanh bệnh viện rất nhạy cảm với những chất
thải y tế (đặc biệt là đối với các cơ sở y tế tư nhân, nằm sát khu dân cư, không có hệ
thống xử lý chất thải). CTR nếu không được xử lý và tiêu hủy đúng cách có thể gây ra
các tác động tiêu cực tới môi trường và sức khỏe con người như ở trên đã mô tả.
a. Nguy cơ đối với sức khỏe
Phơi nhiễm với chất thải y tế nguy hại có thể gây ra bệnh tật hoặc thương
tích. Tất cả các cá nhân phơi nhiễm với chất thải nguy hại, cả những người ở trong
hay ở ngoài bệnh viện đều có nguy cơ tiềm ẩn. Những nhóm có nguy cơ bao gồm:
-
Nhân viên y tế: bác sĩ, điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên
-
Bệnh nhân
-
Người nhà và khách thăm nuôi bệnh nhân.
-
Công nhân làm việc trong khối hỗ trợ như thu gom, vận chuyển rác, giặt là;
-
Công nhân trong cơ sở xử lý và tiêu hủy chất thải (như bãi rác hoặc lò
đốt), bao gồm cả những người nhặt rác.
Vận hành và bảo dưỡng kém lò đốt có thể dẫn đến xả ra khí thải chứa nhiều
chất ô nhiễm như các kim loại nặng (chì, thủy ngân, cat-min), bụi, axid HCl, SO 2 ,
CO, NO x và cả dioxin/furan. Hai khảo sát do Viện Y học lao động và vệ sinh môi
trường thực hiện năm 2003 và 2008 thấy rằng nồng độ dioxin trong khí thải lò đốt
rác y tế cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn cho phép, và hầu hết các lò đốt đang thải ra
khói đen gây ô nhiễm không khí trong quá trình vận hành. Tiêu hủy an toàn tro lò
đốt cũng là một vấn đề bởi vì các chất gây ô nhiễm trong tro có thể gây ra ô nhiễm
đất và nguồn nước.
b. Nguy cơ của chất thải lây nhiễm
Vi sinh vật gây bệnh trong chất thải lây nhiễm có thể xâm nhập vào cơ thể thông
qua nhiều đường: qua vết thương, vết cắt trên da; qua niêm mạc; qua đường hô hấp;
11
qua đường tiêu hóa. Sự xuất hiện của các loại vi khuẩn kháng kháng sinh và kháng hóa
chất khử khuẩn có thể liên quan đến thực trạng QLCTYT không an toàn. Vật sắc nhọn
không chỉ gây ra vết thương trên da, mà còn gây nhiễm trùng vết thương nếu chúng bị
nhiễm bẫn. Thương tích do vật sắc nhọn là tai nạn thường gặp nhất trong cơ sở y tế.
Một khảo sát của Viện Y học lao động và môi trường năm 2006 cho thấy 35% số nhân
viên y tế bị thương tích do vật sắc nhọn trong vòng 6 tháng qua, và 70% trong số họ bị
thương tích do vật sắc nhọn trong sự nghiệp. Tổn thương do vật sắc nhọn có khả năng
lây truyền các bệnh nhiễm trùng nguy hiểm như HIV, HBV, và HCV. Khoảng 80%
nhiễm trùng HIV, HBV, HCV nghề nghiệp là do thương tích do vật sắc nhọn và kim
tiêm. Việc tái chế hoặc xử lý không an toàn chất thải lây nhiễm, bao gồm cả nhựa và
vật sắc nhọn có thể có tác động lâu dài tới sức khỏe cộng đồng.
c. Nguy cơ của chất thải hóa học và dược phẩm
Nhiều hóa chất và dược phẩm sử dụng trong cơ sở y tế là chất nguy hại (ví dụ
chất gây độc, ăn mòn, dễ cháy, gây phản ứng, gây sốc, gây độc) nhưng thường ở khối
lượng thấp. Phơi nhiễm cấp tính hoặc mãn tính đối với hóa chất qua đường da niêm
mạc, qua đường hô hấp, tiêu hóa. Tổn thương da, mắt và niêm mạc đường hô hấp có
thể gặp khi tiếp xúc với hóa chất gây cháy, gây ăn mòn, gây phản ứng (ví dụ
formaldehyde và các chất dễ bay hơi khác). Tổn thương thường gặp nhất là bỏng. Các
hóa chất khử khuẩn được sử dụng phổ biến trong bệnh viện thường có tính ăn mòn.
Trong quá trình thu gom, vận chuyển và lưu giữ, chất thải nguy hại có thể bị rò thoát,
đổ tràn. Việc rơi vãi chất thải lây nhiễm, đặc biệt là chất thải lây nhiễm có nguy cơ
cao có thể lan truyền bệnh trong bệnh viện, như có thể gây ra đợt bùng phát nhiễm
trùng bệnh viện trong nhân viên và bệnh nhân, hoặc gây ô nhiễm đất và nước.
d. Nguy cơ của chất thải gây độc tế bào
Nhiều thuốc điều trị ung thư là các thuốc gây độc tế bào. Chúng có thể gây
kích thích hay gây tổn thương cục bộ trên da và mắt, cũng có thể gây chóng mặt,
buồn nôn, đau đầu hoặc viêm da. Nhân viên bệnh viện, đặc biệt là những người chịu
trách nhiệm thu gom chất thải, có thể phơi nhiễm với các thuốc điều trị ung thư qua
12
hít thở hoặc hạt lơ lửng trong không khí, hấp thu qua da, tiêu hóa qua thực phẩm vô
tình nhiễm bẩn với thuốc gây độc tế bào.
e. Nguy cơ của chất thải phóng xạ
Cách thức và thời gian tiếp xúc với chất thải phóng xạ quyết định những tác
động đối với sức khỏe, từ đau đầu, chóng mặt, buồn nôn cho đến các vấn đề đột
biến gen trong dài hạn.
1.3. TỔNG QUAN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ NGUY HẠI TẠI VIỆT
NAM
1.3.1. Tổng quan chung
Hệ thống bệnh viện Việt Nam được sắp xếp trên cơ sở phân bố rộng khắp,
thuận tiện cho khả năng tiếp cận rộng rãi của các bộ phận dân số khác nhau trong
toàn xã hội. Hệ thống bệnh viện hiện nay phần lớn là các bệnh viện do Nhà nước
quản lý. Tính đến cuối năm 2011, cả nước có 1.162 bệnh viện, chưa kể các bệnh
viện quân đội do Bộ Quốc phòng quản lý [6].
Bảng 1.4. Tổng số bệnh viện và giường bệnh (năm 2011)
Tổng số Bệnh viện
Tuyến bệnh viện
Tổng số giường bệnh
Số lượng
%
Số lượng
%
Bệnh viện tuyến trung ương
39
3,4
20,924
11.3
Bệnh viện tuyến tỉnh
382
32,9
92,857
50.1
Bệnh viện tuyến huyện
561
48,3
57,048
30.8
Bệnh viên ngành
48
4,1
7,572
4.1
Bệnh viện tư nhân
132
11,4
6,941
3.7
Tổng
1162
100
185,342
100
Nguồn: Bộ Y tế (2012), Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2012 – 2020,
Quy hoạch phát triển hệ thống y tế Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030, Hà Nội
- Xem thêm -