Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Môi trường Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây lim xanh erythrophleum for...

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây lim xanh erythrophleum fordii oliver tại ban quản lí rừng đặc dụng atk huyện định hóa tỉnh thái nguyên

.PDF
50
307
103

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRIỆU VĂN NHÂN Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LIM XANH TRONG MÔ HÌNH TRỒNG RỪNG ĐẶC DỤNG TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG ATK ĐỊNH HÓA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản Lý Tài Nguyên Rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2014 – 2018 Thái Nguyên, năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRIỆU VĂN NHÂN Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LIM XANH TRONG MÔ HÌNH TRỒNG RỪNG ĐẶC DỤNG TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG ATK ĐỊNH HÓA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản Lý Tài Nguyên Rừng Lớp : K46 - QLTNR Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2014 – 2018 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trương Quốc Hưng TS. Đỗ Hoàng Chung Thái Nguyên, năm 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình nghiên cứu thực nghiệm hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu khác, nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày tháng năm Xác nhận của giáo viên hướng dẫn Người viết cam đoan Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước Hội đồng khoa học ThS. Trương Quốc Hưng Triệu Văn Nhân TS. Đỗ Hoàng Chung XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu (Ký và ghi rõ họ tên) ii LỜI CẢM ƠN Mỗi sinh viên khi ra trường đều cần trang bị cho mình những kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Như vậy việc thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên trong nhà trường qua đó giúp sinh viên hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học và vận dụng vào lý thuyết thực tiễn, đồng thời giúp sinh viên hoàn thiện về mặt kiến thức luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn sản xuất, nghiên cứu khoa học. Từ những cơ sở trên được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, tôi đã tiến hành thực tập tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên với đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây Lim xanh (Erythrophleum fordii oliver tại ban quản lí rừng đặc dụng ATK huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”. Trong thời gian thực tập ngoài sự cố gắng và nỗ lực phấn đấu của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Trương Quốc Hưng và TS. Đỗ Hoàng Chung đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi vượt qua những khó khăn, bỡ ngỡ ban đầu để hoàn thành đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong khoa, bạn bè đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, rèn luyện và hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình. Do trình độ và thời gian có hạn, và là bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu mới nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những kiến thức đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018 Sinh viên Triệu Văn Nhân iii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Bảng thống kê biến động sử dụng đất giai đoạn2005 - 2010 ......... 14 Bảng 4.1. Sinh trưởng và tăng trưởng về đường kính .................................... 25 Bảng 4.2. Sinh trưởng về chiều cao sau 3 năm ............................................... 26 Bảng 4.3. Sinh trưởng về chiều cao và tăng trưởng hằng năm ....................... 27 Bảng 4.4. Sinh trưởng về đường kính và diện tích tán lá ............................... 28 Bảng 4.5. Sinh trưởng về tiết diện ngang thân cây ......................................... 29 iv DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Cây Lim xanh và hạt Lim xanh ...................................................................5 v DANH MỤC CÁC CỤM TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Viết tắt STT Nghĩa đầy đủ 1 D0 Đường kính gốc 2 D1.3 Đường kính 1,3m 3 Gi Tiết diện ngang thân cây 4 St Diện tích tán 5 Dt Đường kính tán 6 Hvn Chiều cao vút ngọn 7 N Số cây 8 N/ha Số cây/ha 9 OTC Ô tiêu chuẩn 10 S Sai tiêu chuẩn 11 S% Hệ số biến động 12 T Tốt 13 TB Trung bình 14 X Xấu 15 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 16 TS Tiến sĩ 17 Th.s Thạc sĩ vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv MỤC LỤC ...................................................................................................... vi Phần 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3 1.2.1. Về lý luận ................................................................................................ 3 1.2.2. Về thực tiễn ............................................................................................. 3 1.3 Ý nghĩa đề tài .............................................................................................. 4 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 4 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 4 Phần 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 5 2.1. Cây Lim xanh và hệ thống phân loại ......................................................... 5 2.2. Đặc điểm cây Lim xanh ............................................................................. 7 2.2.1. Đặc điểm hình thái .................................................................................. 7 2.2.2. Đặc điểm sinh thái ................................................................................ 7 2.3. Giá trị sử dụng ............................................................................................ 8 2.4. Cơ sơ lý luận , thực tiễn nghiên cứu cây Lim xanh ................................... 8 2.4.1. Trên thế giới ............................................................................................ 8 2.4.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 9 2.4.3. Thực trạng những năm gần đây ............................................................ 10 2.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội khu vực nghiên cứu .......................... 11 2.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 11 vii 2.3.2. Điều kiện kinh tế- xã hội. ...................................................................... 13 2.3.4. Đánh giá về những thuận lợi và hạn chế của xã. .................................. 17 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................................... 19 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 19 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 19 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19 3.3.1. Đánh giá thực trạng trồng cây Lim xanh tại ATK Định Hóa. .............. 19 3.3.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của cây Lim xanh. .......................... 19 3.3.3. Đề xuất một số biện pháp, giải pháp: .................................................... 19 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 20 3.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung ............................................................ 20 3.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài hiện trường ..................... 20 3.4.3. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 22 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 24 4.1. Thực trạng trồng cây Lim xanh tại ATK Định Hóa................................. 24 4.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của cây Lim xanh.................. 25 4.3. Đề xuất một số biện pháp ......................................................................... 31 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 33 5.1. Kết luận .................................................................................................... 33 5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 34 5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 34 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 35 PHỤ LỤC 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1 . Đặt vấn đề Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là lá phổi xanh khổng lồ của nhân loại. Rừng giữ vai trò quan trọng trong đời sống xã hội loài người. Rừng không chỉ là nơi cung cấp thức ăn, vật liệu xây dựng, thuốc chữa bệnh, tham gia vào quá trình giữ đất, giữ nước, điều hoà khí hậu, phòng hộ và bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn gen động, thực vật, bảo vệ đa dạng sinh học mà còn là nơi học tập, nghỉ mát, tham quan du lịch do đó rừng đóng góp vai trò rất quan trọng và góp phần đáng kể vào nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia. Bên cạnh đó, rừng còn giữ vai trò rất quan trọng trong việc tham gia vào quá trình điều hoà khí hậu, đảm bảo chu chuyển oxy và các nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai, bảo tồn nguồn nước và làm giảm mức ô nhiễm không khí, giảm thiểu hiệu ứng nhà kính và góp phần làm giảm đáng kể sự biến đổi khí hậu toàn cầu… Rừng có vai trò rất quan trọng trong đời sống con người, điều đó được khẳng định trong nhiều Công ước quốc tế mà chính phủ Việt Nam đã ký kết như CITES - 1973, RAMSA - 1998, UNCED - 1992, CBD - 1994, UNFCCC - 1994, UNCCD - 1998. Rừng và đất rừng Việt Nam chiếm khoảng 2/3 tổng diện tích tự nhiên của đất nước, đó là một trong những nguồn tái nguyên quan trọng và là cơ hội tạo việc làm cho nhiều người thuộc dân tộc khác nhau. Nhằm góp phần đẩy nhanh tốc độ phục hồi và phát triển rừng, trong những năm qua Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách, đầu tư thực hiện nhiều chương trình, dự án, áp dụng đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó phát triển lâm nghiệp đã 2 được quan tâm chú trọng hơn như đầu tư thực hiện Chương trình 327, Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng... Tính đến ngày 31/12/2010 Việt Nam có 13.388.075 ha đất có rừng, nhiều hơn so với năm 2008 là 269.302 ha, trong đó rừng tự nhiên là 10.304.816 ha, rừng trồng là 3.083.259 ha. Độ che phủ toàn quốc năm 2010 là 39,5%, tăng 0,8% so với năm 2008 (Theo Quyết định số 1267 QĐ-BNN-KL ngày 08/5/2009 và Quyết định số 1828/QĐ- BNN-TCLN ngày 11/8/2011 của Bộ Nông Nghiệp&PTNT về công bố hiện trạng rừng toàn quốc). Tại tỉnh Thái Nguyên, công tác trồng rừng trong những năm qua rất được quan tâm; diện tích rừng trồng tăng lên đáng kể. Đến hết năm 2012 toàn tỉnh đã có 178.815,22 ha rừng, trong đó rừng tự nhiên là 95.076,65 ha, rừng trồng 83.738,57 ha (Theo Quyết định số 646/QĐ-UBND ngày 05/4/2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên); Tổng trữ lượng gỗ trên 3,5 triệu m3 và có khoảng 25 triệu cây tre nứa. Tuy diện tích rừng và độ che phủ rừng của nước ta đã tăng lên đáng kể nhưng năng xuất và chất lượng rừng vẫn còn thấp. Hầu hết diện tích rừng tự nhiên là rừng trung bình và rừng nghèo, không còn khả năng đáp ứng được nhu cầu sản xuất hiện nay. Do nhu cầu sử dụng gỗ, các sản phẩm được chế biến từ gỗ của con người ngày càng tăng, và nguồn nguyên liệu từ gỗ để cung cấp cho các nhà máy chế biến cũng không thể thiếu. Từ gỗ, người ta có thể tạo ra nhiều sản phẩm và vật dụng phục vụ cho sinh hoạt của con người nhờ những công nghệ hiện đại mới hiện nay. Chính vì những nhu cầu sử dụng gỗ và các sản phẩm từ gỗ mà các nhà lâm nghiệp vẫn hàng ngày nghiên cứu để tạo ra những giống cây có năng suất và chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu trên. Để tăng tỷ lệ đất trống đồi núi trọc, tạo thêm công ăn việc làm cho người dân sống ở miền núi, đặc biệt là đồng bào sống trong và gần rừng 3 đồng thời đáp ứng được nhu cầu về gỗ cho ngành công nghiệp chế biến gỗ, thì việc trồng rừng bằng các loài cây có giá trị kinh tế cao là yêu cầu cấp bách hiện nay. Cây Lim xanh (Erythrophleum Fordii Oliver) là cây gỗ có giá trị cao và là một trong bốn loại gỗ tứ thiết của Việt Nam. Cây Lim xanh nằm trong sách đỏ của Việt Nam là nhóm gỗ thuộc nhóm IIA, nhóm gỗ nguy cấp cấm khai thác ở Việt Nam. Gỗ Lim Xanh được người tiêu dùng rất được ưa chuộng, chúng thường dùng để làm cột, kèo, xà… và các bộ phận cấu trúc trong các công trình xây cất theo lối cổ. Ngoài ra, Lim còn được chuộng để làm các đồ gia dụng trong nhà như cửa gỗ, giường, phản… Cây có đặc tính rất quý nữa là không bị cong vênh, nứt nẻ, biến dạng do thời tiết nên rất được ưa chuộng nổi tiếng từ xưa đến nay cũng không mất đi giá trị.. Nhưng việc khai thác Lim xanh ở Việt Nam đang trở nên là vấn nạn được báo động. Hiện nay cây Lim xanh đang được trồng khảo nghiệm tại rừng đặc dụng ATK huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, nhưng loài cây này vẫn chưa được đánh giá về sinh trưởng và phát triển tại khu vực trồng. xuất phát từ lí do trên, tôi tiến hành “nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây Lim xanh (Erythrophleum fordii oliver) tại ban quản lí rừng đặc dụng ATK huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” là hết sức cần thiết giúp ta hiểu rõ hơn về đặc điểm sinh trưởng và phát triển của loài cây này. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Về lý luận Xác định được đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây Lim xanh tại rừng đặc dụng ATK, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. 1.2.2. Về thực tiễn Đề xuất một số biện pháp kĩ thuật gây trồng và chăm sóc cây Lim xanh tại rừng đặc dụng ATK, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. 4 1.3. Ý nghĩa đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Qua quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội tiếp cận phương pháp nghiên cứu khoa học, giải quyết vẫn đè khoa học ngoài thực tiễn. - Làm quen với một số phương pháp đã được sử dụng trong nghiên cứu đề tài cụ thể. - Học tập và hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu. - Giúp cho sinh viên kiểm chứng lại những kiến thức lý thuyết đã học, biết vận dụng kiến thức vào thực tế,và có thể tích lũy những kiến thức quý giá phục vụ cho quá trình nghiên cứu trong tương lai. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Giúp nắm rõ hơn về đặc điểm sinh trưởng phát triển của loài cây Lim xanh. - Áp dụng các biện pháp đề xuất của đề tài vào việc trồng rừng tại địa bàn nghiên cứu giúp cho rừng trồng Lim xanh phát triển tốt hơn. 5 Phần 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cây Lim xanh và hệ thống phân loại Cây Lim xanh: Erythrophleum fordii oliver. Tên khác: Lim, Thiết Lim. Phân họ vang: Caesalpinioideae. Họ vang: Caesalpiniaceae. Bộ đậu: Fabales. Hình 2.1. Cây Lim xanh và hạt Lim xanh Tổng quan về Phân họ Vang (Caesalpinioideae) là một phân họ trong bộ lớn là bộ Đậu (Fabales). Tên gọi của nó được tạo thành từ tên của họ Vang (Caesalpinia). Phân họ Caesalpinioideae chủ yếu là cây thân gỗ phân bố trong vùng ẩm ướt của khu vực có khí hậu nhiệt đới nhiệt độ trung bình cao và lượng mưa lớn. Hoa của phân họ này chủ yếu là loại đối xứng hai bên, nhưng hay biến đổi. Các nốt sần cố định đạm trên rễ của các loài trong phân họ này là rất hiếm và ở những loài có các nốt sần thì chúng cũng có cấu trúc hết sức nguyên thủy. 6 Sự miêu tả và tình trạng của phân họ này hiện đang có sự tranh cãi nhỏ. Mặc dù phân họ này như đã miêu tả ở trên được công nhận khá nhiều, nhưng vẫn có một số chi mà việc đưa chúng vào (phân họ này, hoặc một trong hai phân họ khác) vẫn chưa có sự thừa nhận chung. Trong một số hệ thống phân loại, ví dụ trong hệ thống phân loại thực vật có hoa, phân họ này được công nhận như một họ của họ Vang (Caesalpiniaceae). Các nghiên cứu hệ thống hóa gần đây, sử dụng các dữ liệu phân tử, đã chỉ ra rằng nhóm này bao gồm nhiều phân họ với nhau khi xem xét trong mối quan hệ với hai phân họ đậu và phân họ Vang. Việc chia tách đang được nghiên cứu [15]. Tổng quan về Bộ đậu (Fabales) là một bộ thực vật có hoa. Nó nằm trong nhóm hoa hồng rosids của thực vật hai lá mầm thật sự (eudicots) trong hệ thống phân loại của APG II. Trong hệ thống phân loại này bộ đậu bao gồm các họ như Fabaceae (bao gồm các phân họ như Caesalpinioideae, Cercideae, Faboideae, Mimosoideae), họ Polygalaceae (bao gồm các phân họ Carpolobieae, Moutabeae, Polygaleae-(họ viễn chí) và Xanthophylleae) và họ Surianaceae. Trong hệ thống Cronquist năm 1981 và một số hệ thống phân loại thực vật khác, bộ Đậu chỉ chứa mỗi họ Đậu (Fabaceae) còn các họ khác mà APG II (hệ thống phân lại sinh học thực vật hiện đại) xếp vào bộ này được xếp vào các họ khác nhau, chẳng hạn theo Cronquist đã xếp họ Polygaleae(họ viễn chí) vào trong một họ của bộ đậu, còn hai họ Quillajaceae và Surianaceae nằm trong bộ Rosales (hoa hồng) [15]. Bộ Đậu chiếm khoảng 9,6% sự đa dạng của thực vật hai lá mầm thật sự (Magallón và ctv. 1999). Wikstrom và ctv. (2001) cho rằng bộ này đã xuất hiện khoảng 94 - 89 triệu năm trước, sự đa dạng hóa của bộ bắt đầu khoảng 79-74 Ma [15]. 7 2.2. Đặc điểm cây Lim xanh 2.2.1. Đặc điểm hình thái Lim xanh là một cây gỗ lớn thường xanh, có khả năng đạt chiều cao từ 37-45m, và đường kính 200-250 cm. Gốc có bạnh vè. Thân cây tròn với vỏ màu nâu đậm, có vết nứt vuông, có nhiều khí khổng dễ thấy và có thể bị bong vảy lớn. Có tán lá dày và xanh quanh năm. Lá của cây Lim xanh là lá kép lông chim hai lần và hình trứng. Mặt trên của lá là màu xanh đậm, trong khi mặt dưới là màu xanh lá cây nhạt với tĩnh mạch dễ thấy. Hoa của cây Lim xanh là cụm hoa mọc thành chùm ở đỉnh sinh trưởng, dài 20 - 30cm, hoa nhỏ màu trắng nở vào tháng tư. Quả của cây Lim xanh là quả thuỗn dài 20 cm, rộng 3-4 cm, trong đó có chứa 6 - 12 hạt. Hạt dẹt màu nâu đen, xếp lợp lên nhau, có lớp vỏ chất sừng, cứng và đen, bảo vệ chắc nên tồn tại lâu trong đất, dễ bảo quản [10]. 2.2.2. Đặc điểm sinh thái Lim xanh là loài cây ưa sáng, thường chiếm tầng trên của rừng, lúc còn nhỏ chịu bóng. Có thể trồng trong các trạng thái tự nhiên có độ tàn che 0,3 0,7. Được trồng nhiều ở các tỉnh phía Bắc [10]. Lim xanh có thể phát triển trên nhiều loại đất khác nhau của đá mẹ như sa thạch, đá phiến sét, đá phiến mica và thậm chí đất có thành phần cơ giới khác nhau, từ nhẹ đến nặng. Nó có thể chịu được độ ẩm cao, trung bình đến nơi có tính axit cao, và các điều kiện trong đó có một lớp đất ẩm và sâu. Nó thường phát triển với nhiều loài cây lá rộng khác trong một môi trường rừng nhiều tầng, nơi cây cối là giàu (FSIV và JICA 2003) [18]. Lim xanh là cây lá rộng thường xanh, mùa ra hoa vào khoảng tháng 3 tháng 4 và mùa quả chín vào khoảng tháng 12 và tháng 1 hàng năm. 8 2.3. Giá trị sử dụng Gỗ lim xanh là một loại gỗ quý, nó có tĩnh mạch tốt, cứng, mạnh, bền, chịu được thời tiết và ít bị cong hoặc nứt. Gỗ có độ bền kết cấu cao và được ưa chuộng để sử dụng làm ván sàn và trong xây dựng cũng như cơ sở hạ tầng và giao thông vận tải. (FSIV và JICA 2003) [18]. Lim xanh được coi là một cây giàu tanin, vỏ cây chứa khoảng 15,21% tanin. Trong thời Pháp thuộc đã có xí nghiệp sản xuất tanin ở Yên Cát (Thanh Hoá) với nguyên liệu chủ yếu là vỏ lim. Sau này vì rừng lim ở vùng Tây Thanh hoá bị suy thoái, không còn vỏ đẻ cung cấp, nên xí nghiệp thiếu nguyên liệu và đã đóng cửa. Gỗ lim có dác lõi phân biệt, dác màu xám nhạt hay vàng nâu; lõi khi mới chặt màu xanh vàng sau chuyển màu nâu sẫm, rất cứng, thuộc loại tứ thiết; một trong những loại gỗ tốt nhất của Việt Nam. Gỗ có tỷ trọng 0,94; lực kéo ngang thớ 29 kg/cm2; nén dọc thớ 608 kg/cm2, oằn 1,546 kg/cm2; hệ số co rút 0,47 0,61. Gỗ lõi không bị mối mọt, rất bền nên được dùng trong các công trình xây dựng lâu dài như đền chùa, nhà thờ..., hoặc dùng đóng đồ đạc, làm cửa, ván sàn, tà vẹt và đồ trang trí trong nhà. Nhưng theo kinh nghiệm nhân dân, gỗ lim khá độc nên thường không dùng làm giường ngủ vì sẽ làm đau mình mẩy. Nhiều nguồn tin cho rằng, vùng rừng lim có khí hậu và nguồn nước suối độc (Cần kiểm tra lại các thông tin trên). Rễ cây có nốt sần cố định đạm làm tăng độ phì của đất. Khi cây bị chết, rễ mục là giá thể tốt nhất cho loài nấm linh chi (Ganoderma lucida), một loài nấm làm thuốc bổ rất quí phát triển. Cây có tán lá dậm nên là đối tượng rất thích hợp trồng ở các khu rừng phòng hộ, bảo vệ đầu nguồn nước. 2.4. Cơ sơ lý luận , thực tiễn nghiên cứu cây Lim xanh 2.4.1. Trên thế giới  Trên thế giới, lim xanh được phân bố trên toàn miền Nam Trung Quốc 9 (bao gồm cả phía đông Đài Loan), phía bắc của Camphuchia, Lào và phía bắc của Việt Nam. Nó sống độ cao 300 - 900m [18].  Cây Lim xanh là một loài cây bản địa ở khu vực Đông nam á, là loài cây cho giá trị sử dụng gỗ cao và đang bị khai thác một cách quá mức. Việc khai thác quá mức đang đe dọa tới loài cây này. Hiện nay đã có những dự án chú trọng tới việc gieo ươm và trồng cây Lim xanh ở khu vực phân bố. Những nghiên cứu của Cộng hòa Liên Bang Đức, của Đại học California của Mĩ... [18].  Lim xanh là loài cây đang nằm trong sách đỏ của thế giới, vì việc khai thác một cách quá mức của nhưng khu vực phân bố cây Lim xanh. Việc quản lí và bảo vệ cây Lim xanh ở các nước có phân bố cây Lim xanh đang được chú trọng nhiều. Những dự án và nguồn vốn của các nước phát triển cũng đã đầu tư cho việc quản lí, bảo về và phát triển cây Lim xanh ở khu vực bản địa như Lào và Việt Nam [18]. 2.4.2. Ở Việt Nam  Cây Lim xanh là bản địa Việt Nam và được phân bố Bắc Giang, Hà Tây, Hòa Bình, Lạng Sơn, Nghệ An, Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ninh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Thái Nguyên, Thanh Hoá, Tuyên Quang, tỉnh Vĩnh Phúc, Yên Bái, và cũng được tìm thấy ở Hàm Tân (tỉnh Bình Thuận). Nó phát triển từ 10 ° 47 'N, 23 ° N, và 102 ° - 108 ° E, nhưng phân bố tập trung ở 17 ° - 23 ° N (FSIV và JICA 2003) [18].  Những nghiên cứu gần đây của Việt Nam về việc phát triển cây Lim xanh nói riêng và cây bản địa nói chung đang được chú trọng mạnh mẽ. Những dự án của Bộ nông nghiệ và phát triển nông thôn Việt Nam, của các sở và phòng nông nghiệp và phát triển nông các tỉnh như Phú Thọ, Thừa Thiên Huế đang đầu tư rất nhiều. Các nguồn vốn, các chương trình hỗ trợ ngoài nước từ Cộng Hòa Liên Bang Đức, các tổ chức phi chính phủ. Đã đua ra các 10 biện pháp kĩ thuật gieo ươm và trồng rừng cây Lim xanh ở Việt Nam [3].  Cây Lim xanh là cây gỗ có giá trị cao việc khai thác quá mức cây Lim xanh ở Việt Nam đang trở nên là vấn nạn đang đươc báo động. Cây Lim xanh đang nằm trong sách đỏ của Việt Nam và là nhóm gỗ thuộc nhóm IIA nhóm gỗ nguy cấm cấm khai thác ở Việt Nam. 2.4.3. Thực trạng những năm gần đây Việt Nam được thiên nhiên ưu đãi những điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng phát triển và nhiều loại cây gỗ rất quý hiếm, có giá trị về mọi mặt. Chính vì thế mà nhiệm vụ của khoa học kỹ thuật trồng rừng là phải nắm vững các điều kiện tự nhiên đi sâu vào nghiên cứu đặc tính sinh thái của từng loài cây mới tìm ra hệ thống các biện pháp kỹ thuật áp dụng cho từng đối tượng cây trồng cụ thể. Những cây trồng mục tiêu quan trọng đáp ứng nhu cầu trong tương lai. Với xu thế gần đây chiến lược toàn cầu bảo vệ môi trường, tài nguyên, các chương trình hành động đối với môi trường nhiệt đới, bảo vệ nguồn gen đa dạng sinh học, chiến lược gây trồng cây bản địa được đặt ra cấp bách. Để nhằm giảm thiểu những biến động về số lượng cây bản địa trong tự nhiên. Trên quan điểm sinh thái nhân văn và quan điểm kinh tế sinh thái. Hiện nay rừng bị tàn phá nặng nề kéo theo đó đa dạng sinh học bị giảm xuống, thảm họa tự nhiên ngày càng tăng, hơn thế nữa khí hậu toàn cầu đang ngày càng thay đổi. Một sinh vật hay một cây rừng khi phát hiện là quý sẽ được con người chú ý khai thác và sự tác động đó của con người đến một lúc nào đó nó sẽ rơi vào tình trạng khan hiếm và rồi nó sẽ là đối tượng được con người chú ý hơn. Nhằm để bảo về loài đó trước những mối đe dọa từ con người và thiên nhiên. Giải pháp hiệu quả nhất để bảo tồn một loài khi đáp ứng nhu cầu loài đó thoã mãn nhu cầu con người. Giải pháp hữu hiệu là tạo ra thật nhiều sản phẩm 11 của loài đó, làm giảm tình trạng khan hiếm thì cân bằng sẽ được lập lại. Với tính chất là tài nguyên sinh vật nếu chúng ta chỉ biết khai thác mà không chú ý đến tái tạo chúng thì sẽ mất khả năng phục hồi dẫn đến nguồn tài nguyên sẽ mất đi vĩnh viễn. Nhưng nếu chúng ta biết nhìn nhận vấn đề đúng lúc, có kế hoạch và hành động bảo tồn, tái tạo kịp thời vẫn có thể phục hồi và phát triển các nguồn tài nguyên sinh học này bền vững, đáp ứng nhu cầu của con người trong tương lai. Ngày nay nhận thức được những lợi ích to lớn mà rừng mang lại, nhu cầu trồng rừng ngày càng tăng dẫn đến nhu cầu được đáp ứng về giống cây trồng ngày càng nhiều. Việc nghiên cứu để tạo ra giống cây con đa dạng về chủng loại và có chất lượng tốt càng trở nên bức thiết. Với việc ngày càng khan hiếm về giống các loài cây bản địa, việc nghiên cứu về khả năng nhân giống từ hạt hay giâm hom là một vấn đề rất bức thiết. Tuy nhiên việc chất lượng của hạt giống, hạt giống nảy mầm một cách tốt cũng là quá trình ảnh hưởng quan trọng trong khau nhân giống. Cây Lim xanh là loài cây bản địa thích nghi rất tốt trong nhiều điều kiện tự nhiên. Hơn nữa Lim xanh là loài cây có giá trị cao, việc bị xâm hại nghiêm trọng tự nhiên. Để đáp ứng nhu cầu về giống cây con Lim xanh cho việc trồng rừng hiện nay. Cần có nhiều cơ sở nghiên cứu đưa ra quy trình và kĩ thuật nhân giống cây Lim xanh và hơn nữa là cây bản địa. 2.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội khu vực nghiên cứu 2.3.1. Điều kiện tự nhiên 2.3.1.1. Vị trí địa lý. - Phạm vi ranh giới: Xã Tân Dương nằm ở phía Đông Bắc của huyện Định Hóa, cách trung tâm huyện 04 km, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 54 km về phía Tây Bắc.. Có địa giới hành chính được xác định như sau:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan