NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN BÓN SILICA ĐẾN SINH TRƢỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG LẠC TRÊN ĐẤT PHÙ SA CŨ BẠC MÀU TỈNH VĨNH PHÚC
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỖ HẢI TRIỀU
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN BÓN SILICA
ĐẾN SINH TRƢỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG LẠC
TRÊN ĐẤT PHÙ SA CŨ BẠC MÀU TỈNH VĨNH PHÚC”
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: TRỒNG TRỌT
MÃ SỐ: 60. 62. 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Văn Minh
Thái Nguyên, 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn
toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho
việc hoàn thành luận văn này đều đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn
này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2008
Tác giả luận văn
Đỗ Hải Triều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ tận
tình của:
Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Đặng Văn Minh đã giúp đỡ tận tình về phương pháp
nghiên cứu cũng như quá trình hoàn thiện luận văn.
Khoa Sau đại học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trung tâm Thổ nhưỡng Nông hoá tỉnh Vĩnh Phúc.
Viện Thổ nhưỡng Nông hoá, Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp.
Các hộ nông dân tại thôn Trại Lớn, xã Tam Hồng, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
Cho phép tôi đựơc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả những sự giúp đỡ quý báu
đó.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2008
Tác giả luận văn
Đỗ Hải Triều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu
1
1. Đặt vấn đề
1
2. Mục đích nghiên cứu
3
3. Ý nghĩa của đề tài
3
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu
4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
4
1.2. Yêu cầu ngoại cảnh của cây lạc
5
1.3. Yêu cầu về đất đai của cây lạc
6
1.4. Yêu cầu về dinh dưỡng của cây lạc
7
1.4.1 Vai trò và sự hấp thu đạm (N)
7
1.4.2. Vai trò và sự hấp thu lân (P)
7
1.4.3. Vai trò và sự hấp thu kali (K)
8
1.4.4. Vai trò và sự hấp thu canxi (Ca) của lạc
9
1.4.5. Vai trò và sự hấp thu Magiê (Mg) của lạc
10
1.4.6. Vai trò và sự hấp thu lưu huỳnh (S) của lạc
10
1.4.7. Vai trò của các nguyên tố vi lượng đối với lạc
10
1.5. Những nghiên cứu về Silic
11
1.5.1. Giới thiệu chung về Silic
11
1.5.2. Tình hình sử dụng phân bón Silica
11
1.5.3. Những nghiên cứu về Silic ở nước ngoài
12
1.5.3.1. Silic với dinh dưỡng của con người
12
1.5.3.2. Silic trong đất
13
1.5.3.3. Silic trong nước
15
1.5.3.4. Vai trò của Silic đối với cây trồng
16
1.5.4. Kết quả nghiên cứu về phân bón Silica ở Việt Nam
25
1.6. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và ở Việt Nam
26
1.6.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới
26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
1.6.2. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam
28
1.6.3. Tình hình sản xuất lạc ở Vĩnh Phúc
32
Chƣơng 2: Đối tƣợng, nội dung, phƣơng pháp nghiên cứu
34
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
34
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
34
2.1.3. Địa điểm và thời gian thực hiện
34
2.1.4. Vật liệu nghiên cứu
34
2.2. Nội dung, phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi
34
2.2.1. Nội dung nghiên cứu
34
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
35
2.2.2.1. Công thức nghiên cứu
35
2.2.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
36
2.2.2.3. Các biện pháp kỹ thuật
36
2.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp nghiên cứu
37
2.2.3.1. Đối với cây lạc
37
2.2.3.2. Đất trồng
39
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
39
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
40
3.1. Đặc điểm thời tiết khí hậu vùng nghiên cứu
40
3.2. Ảnh hưởng của phân bón Silica đến một số chỉ tiêu sinh trưởng
42
của cây lạc
3.2.1. Ảnh hưởng của phân bón Silica đến chiều cao cây
42
3.2.2. Ảnh hưởng của phân bón Silica đến số cành cấp 1/cây
43
3.3. Ảnh hưởng của phân bón Silica đến các yếu tố cấu thành
45
năng suất lạc
3.3.1. Ảnh hưởng của phân bón Silica đến tổng số quả/cây
45
3.3.2. Ảnh hưởng của phân bón Silica đến số quả chắc/cây
47
3.3.3. Ảnh hưởng của phân bón Silica đến khối lượng 100 quả
49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
3.3.4. Ảnh hưởng của phân bón Silica đến khối lượng 100 hạt
51
3.3.5. Ảnh hưởng của phân bón Silica đến tỷ lệ hạt/quả
52
3.4. Ảnh hưởng của phân bón Silica đến năng suất lạc
53
3.5. Ảnh hưởng của phân bón Silica đến mức độ nhiễm bệnh của lạc
56
3.5.1. Ảnh hưởng của phân Silica đến mức độ nhiễm bệnh ghỉ sắt
56
3.5.2. Ảnh hưởng của phân Silica đến mức độ nhiễm bệnh đốm đen
58
3.5.3. Ảnh hưởng của phân Silica đến mức độ nhiễm bệnh đốm nâu
58
3.6. Ảnh hưởng của phân bón Silica đến chất lượng lạc
60
3.7. Ảnh hưởng của phân bón Silica đến một số chỉ tiêu hoá học đất
61
3.8. Hiệu quả kinh tế của bón phân Silica
63
3.9. Hiệu lực tồn dư của phân Silica
64
3.9.1. Hiệu lực tồn dư của phân Silica đối với các chỉ tiêu
65
sinh trưởng của cây lạc
3.9.1.1. Hiệu lực tồn dư của phân Silica đến chiều cao cây
65
3.9.1.2. Hiệu lực tồn dư của phân Silica tới số cành cấp 1
66
3.9.2. Hiệu lực tồn dư của phân Silica đối với các yếu tố
66
cấu thành năng suất lạc
3.9.2.1. Hiệu lực tồn dư của phân Silica tới tổng số quả/cây
67
3.9.2.2. Hiệu lực tồn dư của phân Silica tới số quả chắc/cây
68
3.9.2.3. Hiệu lực tồn dư của phân Silica tới khối lượng 100 quả
68
3.9.2.4. Hiệu lực tồn dư của phân Silica tới khối lượng 100 hạt
69
3.9.2.5. Hiệu lực tồn dư của phân Silica tới tỷ lệ hạt/quả
69
3.9.3. Hiệu lực tồn dư của phân Silica tới năng suất lạc
70
3.9.4. Hiệu quả kinh tế tồn dư của phân Silica
71
Kết luận và đề nghị
73
1. Kết luận
73
2. Đề nghị
74
Tài liệu tham khảo
75
Phụ lục
77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
1.1
Tên bảng
Trang
Diện tích, năng suất và sản lượng lạc trên thế giới và một
27
số nước
1.2
Diện tích trồng lạc của các vùng sản xuất chính trong nước (giai
29
đoạn 2001 – 2006)
1.3
Năng suất của các vùng sản xuất chính trong nước
31
(giai đoạn 2001 – 2006)
1.4
Sản lượng của các vùng sản xuất chính trong nước
32
(giai đoạn 2001 – 2006)
1.5
Diện tích, năng suất, sản lượng lạc tỉnh Vĩnh Phúc
33
(giai đoạn 2001-2007)
2.1
Kết quả phân tích đất trước thí nghiệm
34
3.1
Đặc điểm thời tiết, khí hậu trong thời gian làm thí nghiệm
41
3.2
Ảnh hưởng của bón phân Silica đến một số chỉ tiêu sinh
43
trưởng của cây lạc
3.3
Ảnh hưởng của bón phân Silica đến các yếu tố cấu thành năng suất
46
lạc
3.4
Ảnh hưởng của bón phân Silica đến năng suất lạc
53
3.5
Ảnh hưởng của bón phân Silica đến mức độ
57
nhiễm bệnh của lạc
3.6
Ảnh hưởng của bón phân Silica đến sự tích luỹ Silic
59
trong cây lạc (Vụ xuân 2007)
3.7
Ảnh hưởng của bón phân Silica đến hàm lượng chất béo
60
trong hạt lạc (Vụ xuân 2007)
3.8
Kết quả phân tích đất sau thí nghiệm
61
3.9
Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế sử dụng phân Silica
64
cho lạc trên đất bạc màu
3.10
Hiệu lực tồn dư của phân Silica đối với các chỉ tiêu
66
sinh trưởng của cây lạc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
3.11
Hiệu lực tồn dư của phân Silica đến các yếu tố cấu thành năng suất
67
lạc
3.12
Hiệu lực tồn dư của phân Silica năng suất lạc
70
3.13
Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế tồn dư của bón phân
Silica cho lạc trên đất bạc màu
72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
3.1
Ảnh hưởng của bón phân Silica đến số cành cấp 1/cây
44
3.2
Ảnh hưởng bón phân Silica đến số quả chắc/cây của lạc
47
3.3
Ảnh hưởng của phân bón Silica đến năng suất lạc
54
3.4
Hiệu lực tồn dư tới số quả chắc/cây
68
3.5
Hiệu lực tồn dư của phân Silica tới năng suất lạc
70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
MỘT SỐ KÝ HIỆU VIẾT TẮT
N:
Đạm
P:
Lân
K:
Kali
Ca++:
Canxi trao đổi
Mg++:
Magiê trao đổi
S:
Mo:
B:
Lưu huỳnh
Molipden
Bo
pHKCl:
Độ chu pHKCl
OM%:
Chất hữu cơ tổng số
P2O5%:
Lân tổng số
K2O%:
Kali tổng số
P2O5dt:
Lân dễ tiêu
K2Odt:
Kali dễ tiêu
CT:
Công thức
Đ/c:
Đối chứng
+:
++:
+++:
++++:
+++++:
Mức độ nhiễm bệnh rất nhẹ
Mức độ nhiễm bệnh nhẹ
Mức độ nhiễm bệnh trung bình
Mức độ nhiễm bệnh nặng
Mức độ nhiễm bệnh rất nặng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
PHỤ BIỂU
1. Số cây thực thu/ô thí nghiệm (10m2)
Công
thức
1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
302
300
300
300
298
304
296
296
284
296
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
298
294
301
285
300
285
296
301
289
287
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
298
294
300
300
298
294
306
296
294
296
Lần nhắc lại
2
3
Vụ xuân 2007
308
310
300
304
286
296
288
294
300
312
306
274
298
286
312
280
298
284
306
284
Vụ đông 2007
290
286
302
294
286
295
294
291
292
296
297
287
283
298
294
283
297
286
289
297
Vụ xuân 2008
302
296
300
304
304
296
298
304
300
312
306
284
302
284
312
298
298
304
298
302
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trung bình
306,7
301,3
294,0
294,0
303,3
294,7
293,3
296,0
288,7
295,3
291,33
296,67
294,00
290,00
296,00
289,67
292,33
292,67
290,67
291,00
298,67
299,33
300,00
300,67
303,33
294,67
297,33
302,00
298,67
298,67
http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
2. Tỷ lệ quả 01 hạt
Lần nhắc lại
2
3
Vụ xuân 2007
20,8
19,4
Công
thức
1
1
21,4
2
18,1
24,3
21,6
21,3
3
19,3
21,4
20,4
20,4
4
20,5
20,8
20,8
20,7
5
25,2
19,1
22,7
22,3
6
16,4
23,5
21,7
20,5
7
21,2
31,5
24,5
25,7
8
16,9
24,4
18,6
20,0
9
20,6
20,7
24,1
21,8
10
20,2
24,5
24,6
23,1
Trung bình
20,5
Vụ đông 2007
1
19,5
18,6
21,7
19,93
2
19,1
23,6
21,6
21,43
3
18,3
21,8
24,3
21,47
4
18,6
25,4
18,6
20,87
5
21
21,4
17,5
19,97
6
17,6
22,5
20,4
20,17
7
20,4
24,2
21,9
22,17
8
16,8
20,5
20,7
19,33
9
18,7
21,8
21,8
20,77
10
19,3
23,4
23,4
22,03
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
3. Tỷ lệ quả 03 hạt
Công
thức
1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
0,3
0,8
0,3
0
0,7
0,4
0,8
0,3
1
0,7
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
0,6
0,8
1,0
0,6
1,3
0,6
1,0
0,5
0,3
0,8
Lần nhắc lại
2
3
Vụ xuân 2007
0,4
0
0,4
0
0
0,4
0,4
0,4
0
0,4
0
0,4
0,5
0
0,7
0,4
0,4
0
0
0,4
Vụ đông 2007
0,8
0,5
0,6
0,3
0,2
0,9
0,5
0,4
0,2
0,6
0,1
0,2
0,6
0,2
0,8
0,3
0,7
0,3
0,3
0,3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trung bình
0,2
0,4
0,2
0,3
0,4
0,3
0,4
0,5
0,5
0,4
0,6
0,6
0,7
0,5
0,7
0,3
0,6
0,5
0,4
0,5
http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
4. Giá các loại vật tƣ (giống, phân bón) và giá lạc củ thƣơng phẩm
trong thời gian thực hiện thí nghiệm
STT
Loại vật tƣ
Vụ xuân 2007
Vụ đông 2007
Vụ xuân 2008
1
Lạc củ giống
14000
16500
20000
2
Phân đạm urê
5000
5200
6500
3
Lân super
1500
2000
2200
4
Kali Clorua
5200
5600
6300
5
Phân chuồng
400
400
400
6
Vôi
500
500
500
7
Phân Silica
1440
1440
1440
8
Lạc củ khô
10500
14500
12500
Ghi chú:
- Giá vật tư được tính tại thời điểm thực hiện thí nghiệm; giá lạc thương phẩm
được tính tại thời điểm thu hoạch.
- Tại Việt Nam chưa có phân bón Silica thương mại nên giá phân bón trong thí
nghiệm vẫn tính theo giá tham khảo từ nước ngoài.
- Lượng lạc củ giống sử dụng cho 01 sào:10kg
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
15
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Về lý luận và thực tiễn, từ lâu chúng ta đã biết phân bón cùng với một
số giải pháp kỹ thuật khác có thể làm giảm áp lực lên tài nguyên đất và góp
phần bảo vệ môi trường. Trước hết, phân bón cung cấp các chất dinh dưỡng
cần thiết cho cây trồng một cách đầy đủ và lâu dài để cây trồng có thể sinh
trưởng, phát triển, đạt năng suất cao và bền vững. Đồng thời, về lý thuyết khi
năng suất cây trồng tăng thì khối lượng các sản phẩm phụ cũng tăng lên và
nguồn hữu cơ được trả lại cho đất cũng tăng lên, góp phần làm tăng lỷ lệ chất
hữu cơ trong đất, cải thiện tính chất đất, tăng lượng nước hữu hiệu và giảm
quá trình rửa trôi, xói mòn đất. Đặc biệt, trên một số loại đất có vấn đề như
đất phèn, đất lầy thụt, đất cát biển, đất bạc màu vùng trung du, miền núi,...thì
việc bón phân không chỉ đơn thuần là cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng mà
còn chắc chắn cải tạo chất lượng đất trồng thông qua việc bổ sung các yếu tố
dinh dưỡng vốn thiếu trên các loại đất này, đồng thời hạn chế tác động của
các yếu tố độc hại có trong đất đối với sinh trưởng, phát triển và năng suất của
cây trồng.
Là một tỉnh đồng bằng ở đỉnh tam giác châu thổ đồng bằng Bắc Bộ
nhưng Vĩnh Phúc lại có đầy đủ 3 vùng địa hình là: Đồng bằng, trung du và
miền núi. Diện tích đất canh tác toàn tỉnh là 53.978, 51ha, bằng 57,83% diện
tích đất tự nhiên. Trong đó, diện tích các loại đất được xếp vào loại có vấn đề
(gồm các loại đất: Đất cát, đất loang lổ chua bạc màu, đất xám bạc màu)
15.722,8 ha, bằng 29,13%. Các nhóm đất này có đặc điểm chung là: Đất có
thành phần cơ giới nhẹ; đất chua; chất hữu cơ, đạm, lân tổng số từ nghèo đến
trung bình; lân dễ tiêu, kali tổng số và ka li dễ tiêu nghèo; tổng Ca và Mg trao
đổi rất thấp; dung tích hấp thu thấp [8].
Trong những năm vừa qua, việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến
vào sản xuất nông nghiệp của nông dân trong tỉnh đã đạt được những kết quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
16
đáng khích lệ, nhờ áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất mà năng suất,
sản lượng các loại cây trồng, vật nuôi của tỉnh không ngừng tăng qua các
năm.
Trong lĩnh vực sử dụng đất, phân bón, qua điều tra cho thấy nông dân
trong tỉnh đã biết sử dụng phân bón đúng cây, đúng đất và trong một số
trường hợp đã xem xét đến yêu cầu phân bón của từng giống. Tuy nhiên, cũng
như hầu hết nông dân trong cả nước, nông dân trong tỉnh cũng mới chỉ chú ý
đến các các yếu tố đa lượng như N, P, K thông qua sử dụng các loại phân đơn
như urê, lân super, kaliclorua hoặc phân tổng hợp NPK mà hầu như chưa chú
ý đến các yếu tố trung lượng như Ca, Mg, S,..và vi lượng như Bo, Mo, Zn,
Mn, ,...do đó phần nào vẫn còn hạn chế tới năng suất cây trồng và chưa cải
thiện được đồ phì đất canh tác [9].
Phân bón Silica là một loại phân bón có xuất xứ từ Hàn Quốc, với
thành phần chính là CaO = 40%; SiO2 = 25%; MgO = 2% và một số nguyên
tố vi lượng khác. Qua kết quả nghiên cứu, sử dụng phân Silica ở một số nước
như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc,...và kết quả khảo nghiệm về hiệu quả
của phân bón Silica đối với cây lúa trên một số loại đất ở Miền Bắc Việt Nam
năm 2005 của Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng các chế phẩm nông hoá –
Viện Thổ nhưỡng Nông hoá cho thấy đây là một loại phân bón bên cạnh tác
dụng làm tăng khả năng sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu với một
số tác động của điều kiện ngoại cảnh như điều kiện thời tiết bất thuận, sâu
bệnh, tăng năng suất của cây trồng thì còn có tác dụng cải tạo đất an toàn, đặc
biệt đây là loại phân chậm tan, có hiệu quả lâu dài trên các loại đất chua [11].
Trên cơ sở kết quả khảo nghiệm, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn đã quyết định đưa phân bón Silica vào “Danh mục bổ sung phân bón
được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Vệt Nam” theo Quyết định số
55/2006/QĐ-BNN ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
17
Để góp phần đa dạng hoá các loại phân bón phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp trong tỉnh, với mục tiêu vừa tăng năng suất cây trồng, vừa cải thiện và
nâng cao chất lượng đất canh tác, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón Silica đến sinh trưởng, năng suất
và chất lượng lạc trên đất phù sa cũ bạc màu tỉnh Vĩnh Phúc”
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của phân bón Silic tới sinh trưởng,
phát triển, năng suất, chất lượng đối với cây lạc; xác định lượng phân Silic
bón phù hợp cho lạc trên đất bạc màu của tỉnh.
- Đánh giá ảnh hưởng của phân bón Silic tới một số tính chất hoá học
đất như: Độ chua, lân và kali dễ tiêu, cation trao đổi.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học: Góp phần đánh giá hiệu quả của
phân Silica đối với cây trồng nói chung và đối với cây lạc trên vùng đất bạc
màu nói riêng.
- Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất: Góp phần vào việc khuyến cáo sử
dụng rộng rãi phân Silica vào trong sản xuất đối với các loại cây trồng và trên
các vùng đất. Góp phần cải tạo và nâng cao chất lượng đất canh tác, nhất là
đối với các loại đất nghèo dinh dưỡng vùng đồi núi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
18
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Về cơ bản, mọi cây trồng để sinh trưởng, phát triển và cho năng suất
đều phải lấy dinh dưỡng từ đất. Lượng dinh dưỡng mà cây trồng yêu cầu
trong cả một chu kỳ sinh trưởng, thậm chí trong từng giai đoạn sinh trưởng là
rất khác nhau và phụ thuộc vào đặc điểm của từng loại cây trồng. Tuy nhiên,
do đặc điểm về nguồn gốc phát sinh, quá trình hình thành và quá trình sử
dụng đất, hiện nay hầu hết mọi loại đất đều không có khả năng đáp ứng yêu
cầu dinh dưỡng của cây trồng mà phải chủ yếu dựa vào phân bón.
Hiện nay, sử dụng phân bón cho cây trồng không chỉ là cung cấp và bổ
sung các chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình sinh trưởng, phát triển của
cây trồng mà còn có vai trò cải thiện, nâng cao chất lượng đất trồng thông qua
việc bổ sung các chất dinh dưỡng vốn thiếu trên một số loại đất như đất chua
phèn, đất bạc màu nghèo dinh dưỡng của vùng trung du, miền núi.
Phân bón Silica là một loại phân bón chậm tan, trong thành phần có
một hàm lượng lớn Silic, Canxi, Magiê, ngoài ra còn có một số nguyên tố vi
lượng cần thiết cho cây trồng đã và đang được sử dụng rộng rãi ở các nước
trên thế giới. Ở Việt Nam, phân Silica đã được Viện Thổ nhưỡng, Nông hoá
tiến khảo nghiệm, đánh giá và kết luận là có hiệu quả tốt đối với cây lúa trong
việc làm tăng năng suất và khả năng chống chịu với một số loại sâu, bệnh và
điều kiện thời tiết, đặc biệt có hiệu quả cao trên các loại đất chua phèn và bạc
màu nghèo dinh dưỡng. Tuy nhiên, việc khảo nghiệm đánh giá mới chỉ tiến
hành đối với cây lúa mà chưa tiến hành khảo nghiệm đối với các loại cây
trồng khác, nhất là đối với các loại cây trồng cạn, có nhu cầu về Canxi, Magiê
cao trong chu kỳ sinh trưởng, phát triển. Vì vậy, cần có những nghiên cứu để
đánh giá hiệu quả của phân Silica đối với các loại cây trồng cạn, trên những
loại đất nghèo kiệt dinh dưỡng, nhất là đối với vùng trung du, miền núi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
19
1.2. Yêu cầu ngoại cảnh của cây lạc
Nhiệt độ: Nhiệt độ là yếu tố ngoại cảnh chủ yếu có tương quan đến thời
gian sinh trưởng của lạc. Nhiệt độ trung bình thích hợp cho suốt đời sống của
cây lạc là khoảng 25-300C và thay đổi tuỳ theo giai đoạn sinh trưởng của cây.
Nhiệt độ thích hợp cho lạc nảy mầm là 25-300C. Trong thời kỳ sinh trưởng
sinh dưỡng, nhiệt độ trung bình phù hợp cho cây lạc là 20-300C, ở nhiệt độ
này các quá trình sinh trưởng sinh dưỡng được tiến hành thuận lợi, nhất là sự
phân cành và phát triển bộ rễ, đồng thời thời gian trước ra hoa của lạc được
kéo dài phù hợp (30-35 ngày). Quá trình ra hoa của lạc đòi hỏi nhiệt độ tương
đối cao. Thời gian ra hoa, tổng số hoa, tỷ lệ hoa được thụ tinh phụ thuộc nhiều
vào thời kỳ này. Quá trình chín của lạc đòi hỏi nhiệt độ giảm hơn thời kỳ
trước, trong thời kỳ này nhiệt độ trung bình 25-280C là phù hợp [1].
Ánh sáng: Lạc là cây ngắn ngày song phản ứng với quang chu kỳ của
lạc là rất yếu và đối với nhiều trường hợp là phản ứng trung tính với quang
chu kỳ. Số giờ nắng/ngày có ảnh hưởng rõ rệt tới sự sinh trưởng và phát dục
của lạc. Quá trình nở hoa của lạc thuận lợi khi khi số giờ nắng đạt khoảng 200
giờ/tháng. Trong thời kỳ nở hoa, trong những ngày nắng hoa nở sớm, nở tập
trung và quá trình thụ phấn, thụ tinh cũng thuận lợi hơn so với ngày không có
nắng. Nói chung, trong các yếu tố khí hậu thì ánh sáng là yếu tố ít ảnh hưởng
đến sự sinh trưởng và khả năng cho năng suất của lạc so với các yếu tố khí
hậu khác [1].
Nước: Nước là yếu tố ngoại cảnh có ảnh hưởng lớn nhất đến năng suất
lạc. Tình trạng nước trong đất có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển
của cây lạc. Nói chung, độ ẩm đất trong suốt thời gian sinh trưởng của lạc yêu
cầu khoảng 70-80% độ ẩm giới hạn đồng ruộng. Tổng nhu cầu về nước trong
suốt thời gian sinh trưởng của lạc từ mọc đến thu hoạch là 450-700 mm. Nhu
cầu này thay đổi tuỳ thuộc giống và thời kỳ sinh trưởng khác nhau. Thời kỳ
lạc có nhu cầu nước tương đối thấp và cũng là thời kỳ lạc có khả năng chịu
hạn tốt nhất là thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng. Nhu cầu nước lớn nhất của lạc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
20
ở thời kỳ sinh trưởng sinh thực và cao nhất ở thời kỳ hình thành quả và hạt.
Điểm khủng hoảng nước của lạc là thời kỳ từ ra hoa rộ đến hình thành quả và
hạt, trong đó thời kỳ ra hoa rộ mẫn cảm nhất với sự thiếu nước. Lạc được
cung cấp đủ nước trong thời kỳ từ ra hoa đến làm quả và hạt có thể đạt năng
suất tương đương với cây được cung cấp đủ nước trong tất cả các giai đoạn
sinh trưởng [1].
Tóm lại, nắm được những yêu cầu cơ bản về ngoại cảnh giúp chúng ta
có thể bố trí thời vụ gieo trồng cũng như tác động các biện pháp kỹ thuật
trong chăm sóc, đặc biệt là nước tưới để giúp lạc có thể sinh trưởng, phát triển
và cho năng suất cao.
1.3. Yêu cầu về đất đai của cây lạc
Lạc được trồng trên nhiều loại đất khác nhau, điều đó chứng tỏ khả
năng thích ứng rộng của lạc với các điều kiện đất đai.
Yêu cầu về đặc điểm lý tính đất: Do đặc điểm sinh trưởng và phát triển
của lạc, nhìn chung đất trồng lạc cần thoả mãn 3 yêu cầu cơ bản của cây lạc
là:Thuận lợi cho bộ rễ phát triển mạnh cả về chiều sâu và chiều ngang, đủ oxy
cho vi khuẩn nốt sần phát triển và hoạt động cố định N, tia quả đâm xuống đất
dễ dàng. Trong đó, yêu cầu về sự đâm tia và phát triển quả là yêu cầu đặc thù
của lạc. Do vậy, tiêu chuẩn đầu tiên và quan trọng nhất về lý tính của đất
trồng lạc là đất phải có thành phần cơ giới nhẹ. Các loại đất pha cát, đất thịt
nhẹ, tơi xốp, có khả năng thoát nước nhanh là thích hợp với cây lạc [1].
Yêu cầu về đặc điểm hoá tính đất: Lạc không yêu cầu khắt khe về độ
phì đất, vì vậy lạc có thể sinh trưởng, phát triển và cho năng suất ngay cả trên
những loại đất nghèo dinh dưỡng. Đất hơi chua, gần trung tính (giá trị pHKCl
từ 5,5-7) là rất thích hợp đối với lạc, trên đất có độ chua cao không thích hợp
với lạc quả to. Vì vậy, cải tạo đất theo hướng khử chua, nâng cao giá trị pH
đất một cách thích hợp cũng là biện pháp kỹ thuật tăng năng suất lạc quan
trọng. Nhìn chung, lạc ưa các loại đất sáng màu, hàm lượng chất hữu cơ ≤ 2%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -