ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------
TRIỆU MỸ LỆ
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG THỨC BÓN PHÂN ĐẾN
SINH TRƯỞNG CỦA CÂY HOÀNG ĐẰNG (FIBRAUREA
TINCTORIA) TẠI XÃ TÂN LINH, HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý tài nguyên rừng
Khoá
: 2014 - 2018
Khoa
: Lâm nghiệp
Thái Nguyên – 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------
TRIỆU MỸ LỆ
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG THỨC BÓN PHÂN ĐẾN
SINH TRƯỞNG CỦA CÂY HOÀNG ĐẰNG (FIBRAUREA
TINCTORIA) TẠI XÃ TÂN LINH, HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý tài nguyên rừng
Khoá
: 2014 - 2018
Khoa
: Lâm nghiệp
Giáo viên hướng dẫn
: Th.S Trần Thị Hương Giang
Thái Nguyên – 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên,ngày tháng
năm 2018
Người viết cam đoan
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Triệu Mỹ Lệ
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
để sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn: Trần Thị Hương Giang.
Tôi đã thực hiện đề tài:“Nghiên cứu ảnh hưởng của công thức bón phân
đến sinh trưởng của cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria) tại xã Tân Linh,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái nguyên”.
Để hoàn thành khóa luận này.Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy suốt quá trình học tập nghiên cứu và
rèn luyện ở trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn: Trần Thị Hương Giang đã
tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi thực hiện khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất. Song, do buổi đầu làm quen với công tác đi thực tập khóa học, nghiên
cứu và thực tế sản xuất cũng như có mặt hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm,
nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy
được. Tôi rất mong được sự góp ý của quý thầy, cô giáo để bài khóa luận
được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày
tháng
năm 2018
Sinh viên
Triệu Mỹ Lệ
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Khảo sát lô đất dự kiến trồng cây Hoàng Đằng ............................. 25
Bảng 2.2. Kỹ thuật trồng cây Hoàng Đằng đã áp dụng .................................. 26
Mẫu bảng 1: Bảng điều tra sinh trưởng .......................................................... 30
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của cây Hoàng Đằng sau 5 tháng trồng ........................ 31
Bảng 4.2: Sinh trưởng đường kính cổ rễ Doo (mm) ....................................... 33
Bảng 4.3. Phân tích phương sai một nhân tố đối với sự tăng trưởng đường
kính cổ rễ Doo (mm) ....................................................................... 34
Bảng 4.4: Sinh trưởng chiều cao vút ngọn Hvn (cm) cây Hoàng Đằng ......... 35
Bảng 4.5. Phân tích phương sai một nhân tố đối với sự tăng trưởng chiều cao
vút ngọn Hvn (cm) .......................................................................... 37
Bảng 4.6. Số lượng lá ...................................................................................... 38
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 : Sơ đồ bố trí thí nghiệm cho các công về bón phân với 3 lần nhắc lại ....28
Hình 4.1. Tỷ lệ sống của cây Hoàng Đằng sau 5 tháng tuổi......................................32
Hình 4.2: Sinh trưởng đường kính cổ rễ Doo (mm)...................................................34
Hình 4.3: Sinh trưởng chiều cao vút ngọn Hvn (cm) cây Hoàng Đằng....................36
Hình 4.4 Động thái ra lá của cây Hoàng Đằng ...........................................................39
v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
UBND
:Ủy ban nhân dân
IUCN
:Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế
Hvn
: Chiều cao vuốt ngọn
Doo
: Đường kính gốc
ODB
: Ô dạng bản
OTC
: Ô tiêu chuẩn
ĐDSH
: Đa dạng sinh học
VQG
: Vường quốc gia
KBTTN
: Khu bảo tồn thiên nhiên
WHO
: Tổ chức y tế thế giới
KBT
: Khu bảo tồn
VHTTDL
: Văn hóa thể thao du lịch
WWE
: Đấu vật giải trí thế giới
CT
: Công thức
LĐ
: Lần đo
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH.......................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT...................................................................... v
MỤC LỤC ..................................................................................................................................... vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. ................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài. ...................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn......................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................................ 3
2.1. Cơ sở khoa học. .......................................................................................... 3
2.2. Tổng quan chung về tình hình nghiên cứu cây dược liệu trên thế giới và
trong nước .................................................................................................... 4
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................................... 4
2.2.2. Tình hình nghiên cứu thực vật quý hiếm ở Việt Nam .....................................11
2.2.3. Nghiên cứu về sinh thái......................................................................................20
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................... 23
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ............................................................23
2.3.2. Chọn địa điểm xây dựng mô hình trồng Hoàng Đằng ....................................24
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 27
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 27
vii
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH .............................................................................. 31
4.1. Kết quả xác định tỷ lệ sống của mô hình trồng cây Hoàng Đằng. .......... 31
4.2. Ảnh hưởng của công thức bón phân đến sinh trưởng đường kính cổ rễ
của cây Hoàng Đằng .................................................................................. 33
4.3. Ảnh hưởng của công thức bón phân đến sinh trưởng chiều cao vút ngọn
của cây Hoàng Đằng .................................................................................. 35
4.4. Kết quả nghiên cứu động thái ra lá .......................................................... 38
4.5. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc cây Hoàng đằng ..... 39
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 41
5.1. Kết luận .................................................................................................... 41
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 43
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Từ xa xưa, con người đã biết tìm cho mình thức ăn và vị thuốc từ cây
cỏ và tập phân biệt các loài cây độc. Nguyên liệu làm thuốc từ thực vật rất
phong phú và đa dạng. Chúng đã được con người nghiên cứu và sử dụng từ
xưa tới nay. Trong thời kỳ tân dược chưa phát triển thì đây là nguồn thuốc
chữa bệnh chính.
Hoàng Đằng (Fibraurea tinctoria Lour) là cây dược liệu có giá trị kinh
tế cao, phân bố khá rộng ở một số nước trong khu vực Đông Nam Á như Việt
Nam, Lào, Campuchia. Ở nước ta, Hoàng Đằng thường phân bố trong các
trạng thái rừng thứ sinh ở các tỉnh miền núi từ Bắc vào Nam với độ cao dưới
1.000m so với mực nước biển. Do có nguy cơ bị tuyệt chủng nên loài cây này
đã được đưa vào sách đỏ Việt Nam từ năm 1996 (thuộc nhóm IIA) cần phải
bảo vệ (theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP). Rễ và thân Hoàng Đằng là một
trong những vị thuốc được dùng nhiều trong y học cổ truyền để chữa các
chứng viêm tấy, lỵ trực trùng, lở ngứa, mụn nhọt, sốt da vàng, đau mắt đỏ, các
bệnh về đường tiêu hoá. Ngoài ra, Hoàng Đằng còn là nguyên liệu chiết xuất
Palmatin làm thuốc nhỏ mắt hoặc tổng hợp thuốc an thần. Trong tự nhiên, loài
cây này trước đây rất phong phú, nhưng do khai thác quá mức và liên tục
trong nhiều năm, cùng với việc phát nương làm rẫy nên đã bị suy giảm cả về
số lượng và chất lượng.
Để phục vụ cho công tác bảo tồn, thương mại hoá sản phẩm và phát
triển kinh tế vùng nông thôn miền núi nói chung và tại Thái Nguyên nói riêng,
việc nghiên cứu xây dựng trồng cây Hoàng Đằng là cần thiết và có ý nghĩa cả
khoa học và thực tiễn.
2
Xuất phát từ lí do trên tôi tiến hành thực hiện Khóa luận tốt nghiệp:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của công thức bón phân đến sinh trưởng của cây
Hoàng Đằng (Fibraurea tinctoria) tại xã Tân Linh, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Đề tài thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau:
Xây dựng được mô hình trồng cây Hoàng Đằng tại xã Tân Linh,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái nguyên.
Xác định được tỷ lệ sống, khả năng sinh trưởng về đường kính gốc,
chiều dài thân cây.
1.3. Ý nghĩa của đề tài.
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Giúp tôi hiểu biết về mô hình trồng của cây Hoàng Đằng.
Ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn.
Biết được tầm quan trọng của loài thực vật có giá trị dược liệu như
cây Hoàng Đằng.
Biết được tầm quan trọng của công tác khai thác, phát triển nguồn gen
phục vụ nhu cầu làm thuốc từ nguồn gốc thiên nhiên.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn.
Việc xây dựng mô hình trồng cây Hoàng Đằng để đề xuất một số giải
pháp kỹ thuật gây trồng, phục vụ lợi ích của con người.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học.
Về cơ sở sinh học
Công việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng
cần phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài. Việc hiểu rõ hơn về đặc tính
sinh học của loài giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp, sử
dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực
vật quý hiếm, từ đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật.
Về cơ sở bảo tồn
Biến đổi khí hậu, chặt phá rừng làm cho nhiều loài động, thực vật đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng chính vì vậy công tác bảo tồn loài, bảo tồn đa dạng
sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng .
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính
phủ Việt Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công
tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Sách đỏ IUCN công bố văn bản
năm 2004 (Sách đỏ 2004) vào ngày 17 tháng 11 năm 2004. Văn bản này đã
đánh giá tất cả 38.047 loài, cùng với 2.140 phân loài, giống, chi và quần thể.
Trong đó, 15.503 loài nằm trong tình trạng nguy cơ tuyệt chủng gồm 7.180
loài động vật, 8.321 loài thực vật, và 2 loài nấm.
Nghị định 32/NĐ-CP ngày 30/3/2006 về quản lý thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm [12].
Nghị định 160/2013/NĐ-CP về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý
loài thuộc danh mục loài nguy cấp, qúy, hiếm được ưu tiên bảo vệ [13].
Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và ĐDSH có rất nhiều loài động thực
vật được xếp vào cấp bảo tồn CR, EN và VU cần được bảo tồn, nhằm gìn giữ
4
nguồn gen quý giá cho thành phần đa dạng sinh học ở Việt Nam nói riêng và
thế giới nói chung, đây là cơ sở khoa học giúp tôi tiến hành đề tài này.
2.2. Tổng quan chung về tình hình nghiên cứu cây dược liệu trên thế giới
và trong nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Chữa bệnh bằng cây cỏ đang dần trở thành xu hướng của thế giới. Trong
khoảng 30 năm gần đây, Viện Ung thư Hoa Kỳ (CNI) đã điều tra nghiên cứu
sàng lọc hơn 40.000 mẫu cây thuốc, phát hiện hàng trăm cây thuốc có khả năng
chữa trị bệnh ung thư, 25% đơn thuốc ở Mỹ sử dụng chế phẩm dược tính mạnh
nguồn gốc từ thực vật. Ở Madagsaca người ta dùng cây Hồng hoa (Catharanthus
roseus) để chữa bệnh máu trắng cho trẻ em và rất hiệu quả, đã làm tăng tỉ lệ sống
của trẻ từ 10 lên đến 90% [17].
Nghiên cứu tác dụng chữa bệnh của từng loài cây thuốc và bản chất hoá
học của dược liệu được quan tâm trên quy mô rộng lớn. Nhiều nghiên cứu đã
khẳng định hầu hết các cây cỏ đều có tính kháng sinh là một trong những yếu tố
miễn dịch tự nhiên. Tác dụng kháng khuẩn là do các hợp chất tự nhiên hay gặp:
Sulfua, saponin (Allium odium); becberin (Coptis chinensis Franch.); tamin
(Zizyphusjụuba Miller). Mỗi loài cây với từng công năng tác dụng, ở mỗi địa
phương lại được sử dụng riêng theo một bản sắc dân tộc [17].
Ở Trung Quốc, ngoài nền y học cổ truyền chính thống của người hán (
Trung y), các cộng đồng không phải người hán, với dân số khoảng 100 triệu
người, cũng có các nền y học riêng của mình, gọi là y học dân tộc cổ truyền (
Traiditional Ethno-medicine) sử dụng khoảng 8000 loài cây cỏ làm thuốc.
Trong đó, có 5 nền y học chính là nền y học cổ truyền Tây Tạng (sử dụng
3.294 loài), Mông Cổ (1.430 loài), Ugur, Thái (800 loài) [18]
Ở Bangladesh có một số cây thuốc quý như Tylophora indica (dùng
làm thuốc chữa hen), Zannica indica (thuốc tẩy xổ),… trước kia dễ tìm kiếm,
5
nay đã trở nên hiếm hoi (A.S. Islam, 1991). Hoặc là loài Ba gạc – Rauvolfia
serpentina vốn mọc tự nhiên khá phổ biến ở Ấn Độ, Srilanca, Bangladesh,
Thái Lan,… mỗi năm khai thác được khoảng 1.000 tấn nguyên liệu xuất sang
thị trường Âu – Mỹ, làm thuốc chữa cao huyết áp (riêng Ấn Độ chiếm 40 –
50%). Song, do bị khai thác liên tục nhiều năm đã làm cho cây thuốc này mau
cạn kiệt. Một số bang ở Ấn Độ đã chính thức tạm đình chỉ khai thác loài Ba
gạc kể trên (O. Akerele, 1991; L. de Alwis, 1991 và A.S. Islam,1991). Một
loài cây thuốc quý khác là Coptis teeta mọc nhiều ở vùng Đông – Bắc Ấn Độ,
trước kia khai thác hàng chục tấn mỗi năm bán sang các nước vùng Đông
Nam Á, nay đã trở nên rất hiếm, thậm chí đang đứng trước nguy cơ tuyệt
chủng (O. Akerele,1991). Theo He Shan An và Cheng Zhong Ming, 1985 ở
Trung Quốc vốn có một số loài Dioscorea spp, trữ lượng khá lớn, trong thập
kỷ 50, đã từng khai thác tới 30.000 tấn, hiện đã bị giảm sút nhiều, có loài
thậm chí phải trồng. Một vài loài cây dân tộc thuốc quí như Fritillaria cirrhosa
(làm thuốc ho) phân bố phổ biến ở vùng Tây Bắc tỉnh Tứ Xuyên nay chỉ còn
sót lại ở 1 – 2 điểm, với số lượng cá thể rất ít. Hoặc loài Iphigenia indica có
tác dụng chữa ung thư, chỉ phân bố rất hẹp ở vùng Lijang và Dali tỉnh Vân
Nam, do bị tìm kiếm khai thác gay gắt, hiện có thể đã bị tuyệt chủng. Một số
loại cây thuốc quí khác như Paris polyphylla, Gastrodia elata, Nervilia
fordii,… cũng là những ví dụ điển hình.
Sara Oldfield, tổng thư ký của Tổ chức bảo tồn các vườn bách thảo quốc
tế, nhận xét “Sự biến mất của các cây thuốc là một thảm họa thực sự”. Phần lớn
dân số thế giới, trong đó có 80% người châu Phi, hoàn toàn phụ thuộc vào dược
thảo để chữa bệnh. Theo một báo cáo của tổ chức bảo tồn quốc tế Plantlife, trên
khắp thế giới có khoảng 50.000 loại cây có thể dùng làm thuốc, nhưng xấp xỉ
15.000 trong số đó đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng. Tình trạng thiếu dược
thảo đã xảy ra ở Trung Quốc, Ấn Độ, Kenya, Nepal, Tanzania và Uganda hình
6
về sự tồn tại mong manh của chúng ở Trung Quốc (P.G. Xiao, 1991) [18].
Tư liệu của Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên
(IUCN) cho biết, trong tổng số 43.000 loài thực vật mà cơ quan này có thông tin,
hiện có tới 30.000 loài được coi là đang bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác
nhau (World conservation monitoring centre – IUCN, 1992 và 1993). Trong
tổng số 30.000 loài này, đương nhiên có rất nhiều loài được dùng làm thuốc.
Tuy nhiên giá trị và lợi nhuận mà cây thuốc đem lại rất lớn. Ở Mỹ mỗi
năm lợi nhuận thu được từ cây thuốc khoảng 1,5 tỷ USD. Ở Trung Quốc, chỉ
riêng việc xuất khẩu cao đơn hoàn tán cũng cho doanh thu khoảng 2 tỷ USD/
năm. Hiện nay, phong trào dùng cây thuốc để phòng và chữa bệnh trên thế
giới đã đặt ra một vấn đề cần lưu tâm: 2/3 trong số 50.000 loài cây thuốc được
sử dụng, khai thác từ các cây hoang dại sẵn có nhưng không được trồng lại để
bổ sung. Theo một nghiên cứu của nhà thực vật học người Anh là Alan
Hamilton, thành viên của Quỹ Thế giới Bảo vệ Thiên Nhiên (viết tắt là
WWF), có từ 4.000 – 10.000 loài cây cỏ dùng làm thuốc có nguy cơ bị tuyệt
chủng. Nguyên nhân không phải hoàn toàn do sự phát triển của Y học cổ
truyền mà theo tác giả là do thị trường dược thảo ở Châu Âu và Bắc Mỹ tăng
trưởng 10% mỗi năm trong vòng 10 năm nay. Trên quy mô toàn cầu, doanh
số mua bán cây thuốc hàng năm ước tính lên tới 16 tỷ Euro.
2.2.1.1 Tình hình nghiên cứu bảo tồn tài nguyên cây dược liệu
Lo ngại trước tình hình vốn tài nguyên cây thuốc, cùng những kinh
nghiệm sử dụng cây thuốc của các cộng đồng đang bị mai một, nên ngay từ
hội nghị lần thức 40 của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), tháng 5 năm 1987 đã
tái xác định những quan điểm chính được đưa ra ở Hội nghị Alma – Ata từ
năm 1979, là: “Cần phải khởi xướng những chương trình nhằm nhận biết về
giá trị, bào chế và trồng trọt, cùng với việc bảo tồn cây thuốc”.
Tháng 3 năm 1988, tại Chiang Mai – Thái Lan, một số Tổ chức quốc tế
7
(WHO, IUCN, WWF) đã phối hợp với Bộ Y tế - Chính phủ Hoàng gia Thái
Lan tổ chức một Hội thảo Quốc tế đầu tiên chuyên về bảo tồn cây thuốc. Từ
diễn đàn của Hội thảo này, một lần nữa các nhà khoa học đã khẳng định về
tầm quan trọng và vai trò to lớn của cây thuốc trong sự nghiệp chăm sóc sức
khỏe cộng đồng. Đồng thời, kêu gọi Liên Hợp Quốc và các quốc gia thành
viên cùng với các Tổ chức quốc tế khác cần có những hành động thiết thực để
bảo tồn cây thuốc. Bảo tồn cây thuốc chính là bảo tồn giá trị đa dạng sinh học
(ĐDSH), trong các nền văn hóa của mỗi quốc gia [19].
Tiếp theo Hội nghị Quốc tế Bảo tồn cây thuốc, tổ chức ở Thái Lan năm
1988, năm 1993 WHO, IUCN và WWF đã đưa ra một tài liệu “Hướng dẫn
bảo tồn cây thuốc” (Giudeline on Conservation of Medicinal Plants). Đây
không phải là loại tài liệu về phương pháp nghiên cứu, nhưng những người
biên soạn đã có chủ ý đề cập từ khâu điều tra nghiên cứu cho đến tiến hành
khai thác sử dụng, phát triển trồng thêm và quản lý cây thuốc, đều là những
hoạt động có liên quan và phục vụ cho mục đích bảo tồn. Tuy nhiên, để cho
công tác bảo tồn cây thuốc có hiệu quả, cần phải căn cứ vào tình hình của mỗi
quốc gia, từ đó đưa ra các giải pháp và chương trình hành động phù hợp [19].
Năm 1993 trên toàn thế giới có 8.619 khu bảo tồn, đến năm 1997 đã có
12.754 khu bảo tồn được Liên hợp quốc công nhận. Ngoài ra, còn khoảng hơn
17.500 điểm khác không được đưa vào danh sách của Liên hợp quốc vì diện
tích nhỏ hơn 1.000 ha, không đáp ứng được tiêu chuẩn tối thiểu của quốc tế.
Tổng diện tích khoảng 8 triệu km2. Dù ở dạng nào, các khu bảo tồn này đã
được quản lý nhằm mục đích bảo vệ nghiêm ngặt các dạng tài nguyên cho đến
việc khai thác tài nguyên được kiểm soát hoặc được sử dụng theo mục đích
khác, tất cả các khu bảo tồn đều góp phần, bằng cách này hay cách khác vào
mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học.
Mặc dù con số về các khu bảo tồn trên đây là khá ấn tượng, song chúng
8
cũng chỉ đại diện cho khoảng 6% tổng diện tích bề mặt trái đất và chỉ có 3,5%
tổng diện tích đất đai của thế giới thuộc loại được bảo bệ nghiêm ngặt cho
mục đích nghiên cứu khoa học. Có lẽ diện tích các khu bảo tồn nguyên vị sẽ
không bao giờ vượt quá 7 đến 10% diện tích bề mặt trái đất, vì các vùng đất
còn lại có tầm quan trọng sinh học khác đã được quản lý cho mục đích sản
xuất, v.v…
Mặt khác, trên thế giới hiện nay có khoảng hơn 1.500 vườn thực vật,
đang lưu giữ và trồng trọt một lượng rất lớn các loài thực vật, ước chừng
khoảng 80.000 loài trong điều kiện nhân tạo, mỗi vườn khoảng vài trăm đến
hàng nghìn loài, trong đó có các loài cây thuốc (Heywood, 1992). Vườn thực
vật lớn nhất thế giới là Vườn Thực vật Hoàng gia Anh Quốc tại Kew lưu giữ
khoảng 38.000 loài, trong đó bảo tồn rất nhiều loài cây thuốc. Vai trò quan
trọng của các vườn thực vật trong việc bảo tồn đa dạng sinh học nói chung,
cây thuốc nói riêng cũng đã được minh họa bởi việc mở rộng mạng lưới của
19 vườn thực vật ở Mỹ với Trung tâm bảo tồn thực vật. Tại đây ước tính có
3.000 taxon đặc hữu ở Mỹ bị đe dọa tuyệt chủng.
Ngoài ra, các vườn thực vật cũng tham gia vào chương trình hồi phục
các loài thực vật nguy cấp và các hệ sinh thái bị suy thoái. Sự đóng góp của
các vườn thực vật đối với công tác bảo tồn loài mở rộng ra đối với các loài
đang bị đe dọa ngoài tự nhiên. Theo hướng này, các vườn thực vật cung cấp
cây giống cho các nghiên cứu và vùng trồng cấy cây thuốc. Chúng cũng là nơi
triển khai các hoạt động giáo dục kỹ năng và ý thức bảo tồn cho cộng
đồng.Tóm lại, bảo tồn cây thuốc trên thế giới hiện được triển khai theo hai
hình thức chính:
Bảo tồn cây thuốc theo hình thức bảo tồn nguyên vị hay tại chỗ (in
situ): Đây là hình thức bảo tồn thực hiện tại các vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên. Theo hình thức này, các loài cây thuốc bị đe dọa được bảo tồn
9
ngay tại nơi chúng phân bố hay đã từng phân bố.
Bảo tồn cây thuốc theo hình thức chuyển vị (ex situ): Thường thực
hiện tại các vườn thực vật, các trang trại hoặc vườn rừng. Hình thức này còn
bao gồm cả các biện pháp bảo tồn trong các phòng thí nghiệm và viện nghiên
cứu (các ngân hàng hạt, ngân hàng mô,...)
Để hoạt động bảo tồn đạt kết quả, nhiều hoạt động khác được triển
khai trong đó đặc biệt chú trọng tới công tác giáo dục về bảo tồn, nâng cao
năng lực quản lý (hoạch định chính sách, pháp luật, tổ chức hoạt động) và kỹ
thuật phục vụ công tác bảo tồn (kỹ thuật nhân giống, chăm sóc, bảo vệ cây
trồng,…).
Cho tới nay, công tác bảo tồn cây thuốc đã có nhiều thành quả, các
phương pháp nghiên cứu và triển khai đã được thống nhất để áp dụng trên
phạm vi thế giới.
Tuy nhiên, việc áp dụng các phương pháp này cần có sự tính toán phù
hợp với thực tế từng quốc gia.
2.2.1.2. Một số nghiên cứu về nhân giống gây trồng cây dược liệu trên Thế giới
Theo hướng dẫn bảo tồn cây thuốc của WHO, IUCN và WWF, nhân
giống cây thuốc là một hoạt động quan trọng trong công tác bảo tồn, nhằm
tạo giống cây thuốc phục vụ hoạt động trồng trọt, bảo tồn chuyển vị, bảo tồn
nguyên vị, phục tráng và nâng cao chất lượng giống cây thuốc...
Ở Liên Xô (cũ) việc nhân giống bằng hom đã được tiến hành trên 50
năm trước, đã thí nghiệm nhân giống 260.000 hom của 240 loài cây thuộc 55
họ. Trong đó, có 47 loài lá kim, 113 loài lá rộng cho các loài cây rừng, cây
làm cảnh, làm thuốc, cây công nghiệp và cây ăn quả. Tại Thụy Điển, hàng
năm công ty Hylles hog sản xuất khoảng 4.000.000 cây hom Vân sam.
Năm 1993 vườn ươm Toolara tại bang Quensland (Australia), sản xuất
700.000 cây hom Thông lai. Nhật Bản hàng năm sản xuất 49 triệu hom cây
10
Lãnh sam. Ở Trung Quốc, chỉ riêng với nghiên cứu sản xuất chế phẩm ABT,
người ta đã nghiên cứu thực nghiệm 1.270 loài cây gỗ, cây ăn quả, cây hoa, cây
nông nghiệp, thực vật có ích [19].
Quảng Đông (Trung Quốc) có 4 vườn ươm sản xuất cây hom, trong đó
có 3 vườn ươm cấp huyện, đạt công suất 1 triệu cây/năm. Tại Malaysia, 75 loài
cây họ Quả hai cánh đã được nhân giống bằng hom. Tại Thái Lan, 1 ha vườn
giống Sao đen 5 tuổi có thể sản xuất 200.000 cây hom đủ trồng 400-500 ha
rừng [18]. Khi nghiên cứu và thử nghiệm các kỹ thuật gây trồng đối với các
loài cây thuốc bản địa, các nhà nghiên cứu thường phải quan tâm tìm hiểu rất
kỹ về đặc điểm sinh thái nơi phân bố của loài cây đó trong tự nhiên, nghiên cứu
đặc điểm sinh trưởng và phát triển của nó tương ứng với sự biến động các yếu
tố sinh thái trong điều kiện cụ thể ngoài thực địa. Với nhiều loài thực vật nhiệt
đới, các yếu tố sinh thái chi phối quan trọng có thể kể đến như: ánh sáng, nhiệt
độ, ẩm độ không khí, tính chất đất đai (hàm lượng các yếu tố dinh dưỡng, độ
dày tầng đất, thành phần cơ giới đất, độ pH, mùn, ẩm độ đất…). Đây chính là
cơ sở khoa học quyết định thành công của các nghiên cứu gây trồng cây thuốc
bản địa.
Theo Gao-Xiong Raoetal (2009) [18], với các loài cây thân gỗ và cây bụi
sống nhiều năm trong các hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới, nhu cầu về ánh sáng
thường thay đổi qua các giai đoạn phát triển khác nhau. Đây là yếu tố sinh thái
hết sức quan trọng góp phần quyết định đến sự phân bố, khả năng sinh trưởng,
phát triển và tạo ra năng suất sinh vật học của cây. Cùng với ánh sáng thì các
đặc điểm về tính chất đất đai, đặc biệt là hàm lượng các yếu tố dinh dưỡng
trong đất cũng đóng vai trò chi phối quan trọng đến khả năng cho năng suất của
cây. Chính vì vậy nghiên cứu về ảnh hưởng của yếu tố ánh sáng, đất đai và
phân bón tới sinh trưởng, phát triển của cây là những nội dung không thể thiếu
trong nghiên cứu gây trồng và bảo tồn các loài cây thuốc bản địa.
11
2.2.2. Tình hình nghiên cứu thực vật quý hiếm ở Việt Nam
Theo Võ Văn Chi đất nước Việt Nam có nguồn dược liệu rất phong
phú lên đến trên 4.000 loài thực vật và nấm lớn có công dụng làm thuốc; 52
loài tảo biển, 408 loài động vật và 75 loại khoáng vật có công dụng làm thuốc,
trong đó có nhiều loài cây thuốc được xếp vào loài quý và hiếm trên thế giới
như: Sâm ngọc linh, Sâm vũ diệp, Tam thất hoang, Bách hợp, Thông đỏ,
Vàng đắng, Hoàng liên ô rô, Hoàng liên gai, Thanh thiên quỳ, Ba gạc Vĩnh
Phúc… [4]
Số liệu thống kê của tổng cục thống kê cho biết, trong năm 2012, doanh
thu sản xuất thuốc từ dược liệu tại Việt Nam đạt 3.500 tỷ đồng (gấp hơn 1,75
lần so với doanh thu năm 2010). Đánh giá tại một số vùng, nuôi trồng cây
dược liệu có giá trị kinh tế to lớn hơn bất kỳ cây lương thực, thực phẩm nào
(có thể thu nhập trên 100 triệu đồng/ha). Ví dụ, ở Sapa (tỉnh Lào Cai), việc
thực hiện trồng cây Artiso giúp đem lại doanh thu trồng đến thu hoạch đạt
khoảng 115 triệu đồng/vụ/năm (Báo nông nghiệp năm 2014). Ở Việt Yên
(tỉnh Bắc Giang), mô hình trồng cây Kim Tiền Thảo là hướng mới trong
chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở tỉnh và đã thực sự góp phần giảm nghèo cho
người dân nơi đây.
Số liệu thống kê của ngành Y tế gần đây cho biết, mỗi năm ở Việt Nam
tiêu thụ từ 30 – 50.000 tấn các loại dược liệu khác nhau. Trên 2/3 khối lượng
này được khai thác từ nguồn cây thuốc mọc tự nhiên và trồng trọt trong nước.
Riêng từ nguồn cây thuốc tự nhiên đã cung cấp tới trên 20.000 tấn mỗi năm.
Tuy vậy, khối lượng dược liệu này trên thực tế mới chỉ bao gồm từ 200
loài được khai thác và đưa vào thương mại có tính phổ biến hiện nay. Bên
cạnh đó còn nhiều loài cây thuốc khác như Hoàng Đằng vẫn được thu hái sử
dụng tại chỗ trong cộng đồng, hiện chưa có con số thống kê cụ thể.
Nhận định của TS. Trương Quốc Cường - Cục trưởng Cục Quản lý
- Xem thêm -