Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Môi trường Nâng cao năng lực tư vấn giám sát thi công xây dựng tại công ty cổ phần tư vấn v...

Tài liệu Nâng cao năng lực tư vấn giám sát thi công xây dựng tại công ty cổ phần tư vấn và xây dựng hùng vương

.PDF
84
30
147

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn đúng với thực tế và chưa được ai công bố trong tất cả các công trình nào trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận Hà Văn Phú i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Dương Đức Tiến và những ý kiến về chuyên môn quý báu của các thầy cô giáo trong khoa Công trình – Trường Đại học Thủy lợi, Bộ môn công nghệ và quản lý xây dựng cũng như sự giúp đỡ của các cơ quan Nhà nước từ Sở ban ngành, các Huyện, Thành Phố của tỉnh Bắc Kạn. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Trường Thủy lợi đã chỉ bảo tận tình cùng với các hướng dẫn khoa học, đồng thời cũng cám ơn các cơ quan của Sở ban ngành, các Huyện và Thành Phố của tỉnh Bắc Kạn cung cấp số liệu trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và độc giả. Xin trân trọng cảm ơn! Bắc Kạn, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Hà Văn Phú ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii DANH MỤC HÌNH ẢNH ...............................................................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................... vii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC TƯ VẤN GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CỦA ĐƠN VỊ TƯ VẤN GIÁM SÁT ................................................................5 1.1. Khái niệm về tư vấn xây dựng..................................................................................5 1.1.1. Khái niệm về tư vấn giám sát thi công xây dựng ..................................................6 1.1.2. Vai trò của tư vấn giám sát ....................................................................................7 1.2. Năng lực tư vấn giám sát thi công xây dựng: .........................................................10 1.3. Các loại hình tư vấn xây dựng trong tỉnh ...............................................................13 1.3.1. Các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa ...........................................................13 1.3.2. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ...................................................................13 1.4. Các loại hình tư vấn xây dựng quốc tế ...................................................................13 1.5. Công tác tư vấn giám sát thi công công trình xây dựng cơ bản .............................13 Kết luận chương 1 .........................................................................................................16 CHƯƠNG II CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ NĂNG LỰC TƯ VẤN GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG .....................................................................................17 2.1. Khái quát chung về tư vân giám sát thi công xây dựng trên địa bàn: ....................17 2.1.1 Cơ cấu tổ chức: .....................................................................................................19 2.1.2 Tổ chức sản xuất sản phẩm tư vấn: ......................................................................20 2.1.3 Đánh giá năng lực chuyên môn: ...........................................................................21 2.1.4. Nắm bắt thông lệ quốc tế: ....................................................................................21 2.1.5. Trình độ ngoại ngữ: .............................................................................................21 2.1.6. Nhận xét và đánh giá: ..........................................................................................21 2.1.7 Quản lý, thực hiện các dự án tư vấn giám sát thi công xây dựng của Công ty trong thời gian qua. ........................................................................................................22 iii 2.1.8 Quy trinh tổ chức thực hiện công tác giám sát thi công xây dựng của công ty trong thời gian qua. ....................................................................................................... 26 2.1.9. Phân tích những kết quả đạt được và những tồn tại hạn chế cần khắc phục ....... 34 2.2. Định hướng về hoạt động và hoàn thiện quy trình tư vấn giám sát của Công ty .. 40 Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 44 CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ VẤN GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG HÙNG VƯƠNG ............................................................................................................ 45 3.1. Giới thiệu chung về Công ty .................................................................................... 45 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................................... 45 3.1.2. Tổ chức, quản lý và điều hành: ........................................................................... 46 3.1.3. Nắm bắt thông lệ quốc tế: ................................................................................... 51 3.1.4. Trình độ ngoại ngữ: ............................................................................................. 51 3.1.5. Chất lượng dịch vụ tư vấn và hồ sơ tư vấn: ........................................................ 51 3.1.6. Quản lý nguồn nhân lực: ..................................................................................... 52 3.1.7. Trang thiết bị và trình độ công nghệ: .................................................................. 53 3.1.8. Những lĩnh vực và nghành nghề chính của công ty. ........................................... 56 3.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực tư vấn giám sát thi công xây dựng tại Công ty CPTV&XD Hùng Vương:............................................................................................. 56 3.3.1. Giải pháp về nhân lực.......................................................................................... 57 3.3.2. Giải pháp về Nâng cao năng lực chuyên môn:.................................................... 61 3.3.3. Giải pháp về nâng cao năng lực quản lý: ............................................................ 65 3.3.4. Giải pháp về nâng cao quản lý trong ứng dụng khoa học công nghệ kỹ thuật và năng lực canh tranh: ...................................................................................................... 68 Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 71 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 73 1. Kết luận ..................................................................................................................... 73 2. Kiến nghị ................................................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 76 iv DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức ........................................................................................ 20 Hình 2.2. Sơ đồ dòng tin tức giám sát ................................................................... 27 Hình 2.3. Sơ đồ trình tự giám sát chất lượng công trình ........................................ 28 Hình 3.1 Sơ đồ nguyên lý cơ cấu tổ chức quản lý kết hợp trực tuyến - chức năng. 46 v DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Danh sách một số dự án Công ty đã và đang thực hiện giám sát thi công trong những năm gần đây: .................................................................................... 25 Bảng 3.1. Các thiết bị khảo sát, đo đạc và kiểm định chất lượng xây dựng và đánh giá tác động môi trường: ....................................................................................... 54 Bảng 3.2. Phương tiện giao thông ......................................................................... 55 Bảng 3.3: Phân loại công trình XDDD theo cấp công trình ................................... 58 Bảng 3.4: Trình độ chuyên môn toi thiếu của nhân lực TVGS trong công trình .... 60 XDDD .................................................................................................................. 60 Bảng 3.5: Kỉnh nghiệm của nhân lực TVGS trong công trình XDDD ................... 61 vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT BQL Ban quản lý CĐT Chủ đầu tư CQQLNN Cơ quan quản lý nhà nước GPMB Giải phóng mặt bằng GTVT Giao thông vận tải HTTCCL Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng KT-XH Kinh tế xã hội NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn TKKT Thiết kế kỹ thuật TVGS Tư vấn giám sát GSV Giám sát viên GSVHT Giám sát viên hiện trường KSGST Kỹ sư giám sát trưởng GSVKL Giám sát viên khối lượng TKKT Thiết kế kỹ thuật UBND Ủy ban nhân dân QLDA Quản lý dự án GSTCXDCT Giám sát thi công xây dựng công trình CLCTXD Chất lượng công trình xây dựng XDCB Xây dựng cơ bản KHCN Khoa học công nghệ XDDD Xây dựng dân dụng vii MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của nghiên cứu đề tài: Hoạt động tư vấn đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó không chỉ là hoạt động mang tính nghề nghiệp mà còn là đòn bẩy mang lại hiệu quả kinh tế kỹ thuật cao cho xã hội. Ở Bắc Kạn, hoạt động tư vấn mới được ghi nhận và phổ biến rộng rãi khoảng mười trở lại đây, do vậy mà vẫn còn rất mới đối với cả các nhà tư vấn lẫn các đối tác sử dụng, khai thác tư vấn. Cùng với sự chuyển mình của hoạt động này, các tổ chức tư vấn xây dựng đã và đang từng bước thay đổi để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường. Bên cạnh đó, Nhà nước và các Bộ, Ngành đã ban hành hàng loạt chính sách qui chế quản lý loại hình hoạt động kinh doanh chất xám này và những chính sách đó đã và đang phát huy hiệu lực trong việc quản lý và khai thác hoạt động tư vấn trong toàn quốc. Với lực lượng đông đảo các nhà tư vấn (khoảng trên 50 doanh nghiệp cùng hàng trăm kiến trúc sư, kỹ sư, các nhà khoa học, các cán bộ quản lý trên toàn tỉnh) đang hoạt động hết sức năng động trên địa bàn, lĩnh vực tư vấn xây dựng đang vươn lên phát huy nội lực, từ chỗ chỉ thực hiện khảo sát thiết kế đến nay đã đảm nhiệm 14 loại hình hoạt động tư vấn theo thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển quá nhanh về số lượng còn nhiều vấn đề nổi cộm về chất lượng công tác tư vấn như: năng lực của các tổ chức tư vấn còn hạn chế, ưu thế cạnh tranh của tư vấn trong tỉnh đối với các công ty tư vấn trung ương còn kém, cạnh tranh gay gắt và thiếu lành mạnh giữa các tổ chức tư vấn, việc quản lý và các cơ chế chính sách đối với các tổ chức tư vấn còn nhiều vấn đề bất cập. Điều này đòi hỏi các tổ chức tư vấn cần phải nhìn nhận, đánh giá, nắm bắt mọi diễn biến của hoạt động kinh doanh để tự đổi mới từ các khâu tổ chức, quản lý đến củng cố lại đội ngũ cán bộ, dần đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường tư vấn. Vài năm trở lại đây, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra cho tư vấn xây dựng những cơ hội và thách thức mới. Với chính sách của nhà nước về việc 1 mở cửa thị trường xây dựng cho nhà thầu trên toàn quốc cùng nhà thầu nước ngoài, tư vấn trong tỉnh sẽ tận dụng được uy tín thương mại và kỹ thuật của họ để vươn lên, học tập được kỹ năng quản lý toàn diện một dự án, nâng cao được kiến thức công nghệ, nắm bắt được thị trường quốc tế. Tuy nhiên, mở cửa cho các nhà thầu tư vấn đồng nghĩa với việc các công ty trong tỉnh sẽ bị cạnh tranh quyết liệt hơn cả trong đấu thầu trong nước và quốc tế, do khả năng, trình độ, vốn liếng còn hạn chế. Trong mối quan hệ giữa tư vấn các bộ ngành trung ương và tư vấn nước ngoài, tư vấn xây dựng trong tỉnh thường đóng vai trò thầu phụ. Các nhà thầu chính có năng lực tốt hơn chỉ dành cơ hội cho nhà thầu phụ trong tỉnh những phần việc nhỏ nhoi, với chi phí thấp hơn nhiều so với họ. Thách thức, cơ hội và áp lực đan xen đòi hỏi bản lĩnh và sự phấn đấu của chính lực lượng tư vấn xây dựng trong tỉnh có bước đi thích hợp, khai thác thế lợi, hạn chế tiêu cực, từng bước, bắt kịp với trình độ, tiến tới vươn ra bên ngoài ngày càng lớn. Trong điều kiện như vậy, việc đưa ra những tiêu chí, biện pháp và lịch trình cho các doanh nghiệp tư vấn trong tỉnh trên con đường hội nhập là một nhu cầu bức thiết cả trước mắt và lâu dài. 2. Mục đích nghiên cứu: - Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tư vấn xây dựng, năng lực tư vấn xây dựng và sự cần thiết khách quan phải nâng cao năng lực tư vấn xây dựng trong tỉnh trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng năng lực tư vấn một số doanh nghiệp tư vấn xây dựng trong thời gian vừa qua, qua đó đi sâu phân tích và đánh giá, những mặt mạnh, mặt yếu, những thành quả đạt được về năng lực tư vấn của Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Hùng Vương. - Đề xuất các tiêu chí, giải pháp, mục tiêu cơ bản nhằm nâng cao năng lực tư vấn tại Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Hùng Vương trong thời gian tới. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: a, Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu là các Doanh nghiệp tư vấn xây dựng nói chung và Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Hùng Vương nói riêng trong hoạt động tư vấn xây dựng công trình. b, Phạm vi nghiên cứu là: Nâng cao năng lực tư vấn giám sát thi công xây dựng tại Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Hùng Vương. 4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu: a, Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp luận, phương pháp đối chiếu, phương pháp phân tích tổng hợp kết hợp với phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, mô hình hóa các số liệu điều tra thực tế, thống kê, phân tích so sánh, tiếp cận hệ thống, lựa chọn tối ưu, phương pháp chuyên gia. b, Nguồn tư liệu: - Các văn bản về đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế. - Các văn bản pháp quy về quản lý đầu tư xây dựng và đấu thầu. - Các nghiên cứu trước có liên quan đến vấn đề tư vấn. - Các số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Hùng Vương trong thời gian qua. 5. Đóng góp của luận văn: Thứ nhất: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về tư vấn, năng lực tư vấn của các nhà doanh nghiệp tư vấn xây dựng trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Thứ hai: Khảo sát và phân tích đánh giá có hệ thống thực trạng năng lực tư vấn xây dựng của một số doanh nghiệp và Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Hùng Vương trong thời gian qua đến nay. Thứ ba, Định hướng và đề xuất các tiêu chí giải pháp chủ yếu để nâng cao năng lực tư vấn của Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Hùng Vương. 6. Dự kiến kết quả đạt được - Tổng quan về năng lực giám sát xây dựng công trình. - Hệ thống cơ sở lý luận về năng lực giám sát thi công xây dựng công trình. 3 - Phân tích thực trạng công tác năng lực giám sát thi công xây dựng hiện nay, qua đó đánh giá những kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại, từ đó nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tiễn nhằm nâng cao năng lực tư vấn giám sát thi công xây dựng tại Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Hùng Vương. 4 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC TƯ VẤN GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CỦA ĐƠN VỊ TƯ VẤN GIÁM SÁT 1.1. Khái niệm về tư vấn xây dựng Dịch vụ Tư vấn đã xuất hiện và được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam từ nhiều năm trước đây, tuy vậy, Tư vấn vẫn còn là một khái niệm rất mới ở Việt Nam. Trước đây, trong các giới hữu quan ở Việt Nam, Tư vấn thường được hiểu một cách phổ biến như là "việc bán những lời khuyên nghề nghiệp" và "thường có sự hiểu lẫn lộn giữa Tư vấn và Môi giới, giữa hoạt động tư vấn và việc đưa ra những lời khuyên đơn giản". Việc định nghĩa "tư vấn là gì" vẫn đang còn là vấn đề tranh cãi. - Tư vấn (consulting), thuật ngữ "consulting" có thể có rất nhiều nghĩa, tựu chung lại một ý tưởng chính là đưa ra các lời khuyên về nghiệp vụ. Công ty tư vấn sẽ "tư vấn" một doanh nghiệp theo đúng cách mà một người đưa ra lời khuyên cho bạn bè hay người thân lúc cấp thiết. - Tư vấn là một dịch vụ trí tuệ, một hoạt động “chất xám” cung ứng cho khách hàng những lời khuyên đúng đắn về chiến lược, sách lược, biện pháp hành động và giúp đỡ, hướng dẫn khách hàng thực hiện những lời khuyên đó, kể cả tiến hành những nghiên cứu soạn thảo dự án và giám sát quá trình thực thi dự án đạt hiệu quả yêu cầu. - Tư vấn xây dựng là một loại hình tư vấn đa dạng trong công nghiệp xây dựng, kiến trúc, quy hoạch đô thị và nông thôn...có quan hệ chặt chẽ với tư vấn đầu tư, thực hiện phần việc tư vấn tiếp nối sau việc của tư vấn đầu tư. - Tư vấn xây dựng giúp cho khách hàng - chủ đầu tư xây dựng, các cơ quan và cá nhân có nhu cầu - quản lý dự án XD: tổ chức việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng và tổ chức đấu thầu để mua sắm thiết bị đầu tư, đấu thầu xây lắp công trình, giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu công việc đã hoàn thành. - Tư vấn xây dựng còn có thể được hiểu là các kiến trúc sư, kỹ sư, v.v. , những chuyên gia xây dựng có kỹ năng đa dạng, cung cấp các dịch vụ giám sát, quản lý cho một dự án xây dựng thông qua các hợp đồng kinh tế. Cách hiểu này phản 5 ánh bản chất đa dạng của hoạt động tư vấn xây dựng, nó liên quan đến nhiều lĩnh vực, trong mọi giai đoạn của dự án và đòi hỏi không những khả năng về kỹ thuật, quản lý, mà còn phụ thuộc một cách quyết định vào sự hiểu biết và những kỹ năng khác, bao gồm "cập nhật", "phát hiện", "sáng tác", lựa chọn", "chuyển giao". 1.1.1. Khái niệm về tư vấn giám sát thi công xây dựng Tư vấn giám sát là một bộ phận không thể tách rời khỏi công tác xây dựng. Đặc biệt đối với những chủ đầu tư ít biết về chuyên môn thì tư vấn giám sát công trình xây dựngđóng vai trò như một người bảo vệ để bảo đảm những quyền lợi tối đa và chất lượng cho chủ đầu tư và công trình. Tư vấn giám sát về tổng quan sẽ bao gồm những hoạt động sau: Nghiệm thu xác nhận khi công trình đã thi công bảo đảm đúng thiết kế, theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và bảo đảm chất lượng và tiến độ hay chưa; Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng những điều khoản trên hợp đồng; Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng; Đề xuất với Chủ đầu tư xây dựng công trình những bất hợp lý về thiết kế để kịp thời sửa đổi; Chức năng, nhiệm vụ tư vấn giám sát: - Giám sát chất lượng: Bảo đảm các hạng mục công trình được thi công đúng kỹ thuật, bản vẽ thiết kế. - Giám sát khối lượng, giá thành nguyên vật liệu: Theo dõi, thống kê số lượng, khối lượng đầu vào và đầu ra, đáp ứng các vật tư, vật liệu theo tiến độ công trình. - Giám sát an toàn lao động: Bảo đảm đơn vị thi công có trang bị đầy đủ những dụng cụ, thiết bị, đồng phục theo đúng tiêu chuẩn an toàn lao động. - Giám sát vệ sinh môi trường: Bảo đảm các vấn đề về vệ sinh môi trường để hạn chế tối đa ảnh hưởng đến những khu vực lân cận công trình trong suốt quá trình thi công. 6 - Giám sát tiến độ: bảo đảm công trình thực hiện theo đúng tiến độ đề ra ban đầu theo từng giai đoạn, hạng mục, và toàn công trình. - Thực hiện đúng hợp đồng tư vấn đã ký. - Không nghiệm thu khối lượng không đạt chất lượng. - Đề xuất ý kiến, phát hiện và cảnh báo với chủ đầu tư những bất hợp lý. - Không được có bất cứ những hành vi nào làm sai lệch kết quả giám sát. - Từ chối yêu cầu không đúng pháp luật. - Tuân thủ nghiêm ngặt tiêu chuẩn, qui phạm - Không có quan hệ lệ thuộc nhà thầu hoặc/và đơn vị thi công - Trực tiếp thực hiện giám sát một cách độc lập. - Chấp nhận và có khả năng bồi thường, xử phạt khi có những trường hợp theo quy định. Thông thường, đối với mỗi công trình, thường có Đoàn kỹ sư tư vấn giám sát. Tổ chức này được thành lập sau khi Chủ đầu tư công trình ký Hợp đồng thuê. Tại công trường thi công, chính những đơn vị giám sát thi công này đại diện cho Chủ đầu tư về việc theo dõi chất lượng công trình thực hiện hằng ngày. Đối với các công trình lớn hay công trình có sử dụng nguồn vốn tài trợ nước ngoài như vốn ODA, vốn của các tổ chức phi chính phủ thì việc giám sát thường do Tổ chức tư vấn giám sát quốc tế thực hiện. Các tổ chức này thuộc Hiệp hội Tư vấn quốc tế. Tính độc lập, khách quan và trong sạch không tham gia móc ngoặc, thông đồng với Chủ đầu tư hoặc bên thi công là rất quan trọng và cần có cho mỗi người làm công tác tư vấn giám sát xây dựng. Đối với tư vấn giám sát thường là đơn vị thứ ba, độc lập với chủ đầu tư và đơn vị phụ trách thi công. Với cách làm này sẽ đảm bảo cho những ý kiến, tư vấn của đơn vị giám sát là khách quan nhất. 1.1.2. Vai trò của tư vấn giám sát + Khái niệm phân loại tư vấn giám sát: 7 Tư vấn giám sát là một người, một công ty hay một tổ chức có đầy đủ tư cách pháp nhân được Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án của Chủ đầu tư ủy quyền để ký hợp đồng thực hiện việc kiểm tra giám sát thực hiện quá trình triển khai thi công của các nhà thầu, thông qua hợp đồng xây lắp mà nhà thầu đã thỏa thuận và ký kết với chủ đầu tư. * Có ba loại tư vấn giám sát là: - Tư vấn giám sát thường xuyên: Là người phải có mặt thường xuyên và túc trực tại công trình để kiểm tra, giám sát mọi hoạt động trong quá trình thi công của nhà thầu. Vai trò của tư vấn giám sát thường xuyên phải có trách nhiệm luôn ở công trình để nghiệm thu các giai đoạn công việc, kiểm soát vật tư đầu vào và phối hợp hỗ trợ với các nhà thầu để sao công việc được tiến hành một các nhanh nhất, đồng thời tư vấn giám sát thường xuyên phải có trách nhiệm báo cáo công tác quản lý thi công cũng như tiến độ trên công trình cho ban tư vấn giám sát và chủ đầu tư khi được yêu cầu. Đặc biệt phải báo cáo ngay cho ban tư vấn giám sát khi công trình xảy ra nhưng sự cố hay nhưng khó khăn ngoài ý muốn để yêu cầu chủ đầu tư xem xét xử lý. - Tư vấn giám sát định kỳ: Là người hàng tuần, hàng tháng.. .phải xuống trực tiếp công trình để kiểm tra theo kế hoạch. Tư vấn giám sát định kỳ không có vai trò thực hiện các công tác chất lượng và thi công của công trình mà chỉ quản lý thông qua tư vấn giám sát thường xuyên.Vai trò tư vấn giám sát định kỳ là yêu cầu các tư vấn giám sát thường xuyên phải báo cáo lại những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện giám sát tại hiện trường và những tồn tại chưa được giải quyết, tư vấn giám sát phải lập thông báo, báo cáo thực hiện giai đoạn dự án cùng với những kết quả về tiến độ và chất lượng công trình lên ban tư vấn giám sát và chủ đầu tư, và xin ý kiến chỉ đạo của chủ đầu tư về nhưng tồn tại khó khăn tại công trình. - Tư vấn giám sát đột suất: Thường là ban lãnh đạo công ty hay bộ phận tư vấn giám sát đặc biệt chỉ kiểm tra đột xuất khi có những nghi vấn lớn về vấn đề chất lượng hoặc thiết kế thì có thể tiến hành ra công trình kiểm tra, xem xét trực tiếp 8 hoặc khi xảy ra những vấn đề sự bất thường hay sự cố ngoài ý muốn trong quá trình thi công của dự án như là: Khi vừa thực hiện công tác đổ bê tông thân đập thì trời mưa to dẫn đến hiện tượng sạt lở nghiêm trọng thì cần phải kiểm tra ngay hoặc đang thi công cọc khoan nhồi mà trời mưa bê tông bị ướt thì phải xử lý như thế nào? * Nội dung, công tác tư vấn giám sát: Việc quản lý tiến độ thi công tuân thủ theo điều 28, Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, cùng với các quy định cụ thể theo Tiêu chuẩn kỹ thuật và Tài liệu hợp đồng. Các nhiệm vụ chính của đơn vị tư vấn giám sát bao gồm [5]: - Tư vấn giám sát kiểm tra, xác nhận tiến độ thi công tổng thể và chi tiết do nhà thầu lập. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc nhà thầu điều chỉnh tiến độ thi công cho phù hợp với thực tế tại công trường để đảm bảo dự án thực hiện đúng tiến độ. - Lập báo cáo tuần, tháng, quý, năm và báo cáo đột xuất về tiến độ, chất lượng, khối lượng, thanh toán giải ngân và những vấn đề vướng mắc cho chủ đầu tư. - Nghiên cứu và đề xuất với chủ đầu tư về các giải pháp nhằm bảo đảm hoặc rút ngắn được tiến độ thi công nếu điều kiện cho phép. - Tiếp nhận và triển khai lệnh thay đổi hợp đồng (nếu có). - Định kỳ kiểm tra rà soát việc thực hiện tiến độ theo hợp đồng phát hiện sự chậm trễ do các nguyên nhân khách quan và chủ quan có ý kiến khuyến cáo các nhà thầu xây dựng và đề xuất với chủ đầu tư điều chỉnh tiến độ nếu thấy cần thiết đặc biệt là trong các tình huống phải xử lý kỹ thuật thi công khiến công trình buộc phải kéo dài tiến độ. Theo khoản 6 điều 24 của nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng xây dựng công trình thì quy định trách nhiệm của tư vấn giám sát phải kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình, bao gồm [6]: a) Kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình; thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng khi cần thiết; 9 b) Kiểm tra biện pháp thi công trong đó quy định rõ các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình của nhà thầu thi công xây dựng công trình; c) Kiểm tra, đôn đốc, giám sát nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà thầu khác triển khai công việc tại hiện trường; d) Yêu cầu nhà thầu thiết kế điều chỉnh khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế; đ) Kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu; e) Kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công; g) Ký vào biên bản nghiệm thu. 1.2. Năng lực tư vấn giám sát thi công xây dựng: A) Năng lực của tư vấn giám sát thi công xây dựng bao gồm: - Năng lực của cá nhân đơn vị tư vấn giám sát được quy định tại Chương IV Điều 49 của Nghị định 59/2015/NĐ-CP, quy định về điều kiện được cấp Chứng chỉ hành nghề để phản ánh về năng lực, điều kiện cá nhân được phép giám sát theo từng loại và cấp hạng công trình đó khi đủ điều kiện và được cấp Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng và được phân các cấp hạng khác nhau như: Hạng I: Đã trực tiếp giám sát thi công phần việc liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 1 (một) công trình cấp I hoặc 2 (hai) công trình cấp II cùng loại; Hạng II: Đã trực tiếp giám sát thi công hoặc chủ trì thiết kế, thi công phần việc liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 1 (một) công trình cấp II hoặc 2 (hai) công trình cấp III cùng loại; Hạng III: Đã trực tiếp tham gia giám sát thi công hoặc tham gia thiết kế, thẩm định thiết kế, thi công xây dựng ít nhất 1 (một) công trình cấp III hoặc 2 (hai) công trình cấp IV cùng loại. - Năng lực của tổ chức giám sát thi công xây dựng ngoài yêu câu về uy tín, trang thiết bị hiện đại để phục vụ công tác giám sát thi công xây dựng, quy mô đơn vị... thì cơ quan quản lý Nhà Nước còn đưa ra một số yêu cầu để sếp loại năng lực của từng đơn vị về con người, bằng cấp, chứng chỉ phù hợp tại đơn vị đó mà 10 cụ thể tại Chương IV Điều 66 của Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định Chứng chỉ năng lực của tổ chức giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng, yêu cầu đối với tổ chức đơn vị tư vấn giám sát xây dựng phải đủ điều kiện và được sếp hạng để thực hiện công tác giám sát theo yêu cầu từng loại công trình và cấp công trình. Hạng I: Có ít nhất 10 (mười) người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng, chủ trì kiểm định xây dựng hạng I phù hợp với lĩnh vực giám sát thi công xây dựng. Hạng II: Có ít nhất 10 (mười) người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng, chủ trì kiểm định xây dựng hạng II phù hợp với lĩnh vực giám sát thi công xây dựng. Hạng III: Có ít nhất 5 (năm) người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng hạng III phù hợp với lĩnh vực giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng. Phạm vi hoạt động: Hạng I: Được giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại; Hạng II: Được giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng các công trình từ cấp II trở xuống cùng loại; Hạng III: Được giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng các công trình từ cấp III trở xuống cùng loại. - Năng lực và kinh nghiệm thực hiện các hợp đồng tương tự của đơn vị tư vấn giám sát thi công xây dựng được quy định tại Mục 2.1; Chương II; Thông tư 05/2015/TT-BKHĐT. Quy định và yêu cầu đối với nhà thầu phải chứng minh có các tài sản có khả năng thanh khoản cao hoặc có khả năng tiếp cận với tài sản có khả năng thanh khoản cao sẵn có, các khoản tín dụng hoặc các nguồn tài chính khác (không kể các khoản tạm ứng thanh toán theo hợp đồng) để đáp ứng yêu cầu về nguồn lực tài chính thực hiện gói thầu. Số lượng tối thiểu các hợp đồng tương tự về quy mô cũng như giá trị hợp đồng, mà nhà thầu đã hoàn thành toàn bộ hoặc hoàn thành phần lớn với tư cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh) hoặc nhà thầu phụ. 11 b) Năng lực tư vấn xây dựng phản ánh khả năng, quy mô, phạm vi của đơn vị trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, được thể hiện trên một số tiêu chí sau: • Các loại hình dịch vụ tư vấn • Mặt bằng nhân lực • Năng lực chuyên môn • Năng lực khác • Cơ cấu tổ chức • Cơ hội phát triển.. c) Một công ty tư vấn xây dựng muốn tồn tại và phát triển phải hội tụ được những tiêu chí sau: • Giỏi về nghiệp vụ chuyên môn; • Có năng lực làm việc tốt với chủ đầu tư; • Có tín nhiệm; • Độc lập, khách quan; • Có khả năng sáng tạo và đổi mới; • Có dịch vụ đa dạng; • Có tầm nhìn, biết hướng về tương lai; • Có tiếng tăm và hình ảnh tốt; • Hoạt động có hiệu quả. Ngoài các tiêu chi trên tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, một điểm mới nữa đó là sẽ tăng cường kiểm tra năng lực, hành vi của các nhà thầu. Nghị định mới quy định bắt buộc các nhà thầu hoạt động về công tác tư vấn xây dựng, phải đăng ký thông tin năng lực của mình. Nếu muốn tham gia thị trường thì nhà thầu phải đăng ký thông tin minh bạch để được kiểm soát. Trước đây, các nhà thầu sẽ tự do kinh doanh, tự do đăng ký hành nghề, nên không thể thẩm định được năng lực làm việc được hay không. Nhưng khi thực hiện công trình rồi chỉ có chủ đầu tư xem xét về năng lực nhà thầu. Ngay cả cá nhân làm chủ trì thiết kế cũng chỉ dựa trên sự xét duyệt qua kê khai chứ không 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan