Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả quản lý kiến trúc cảnh quan tuyến phố lê thánh tông, quận hoàn...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả quản lý kiến trúc cảnh quan tuyến phố lê thánh tông, quận hoàn kiếm, thành phố hà nội

.PDF
113
60
127

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI ---------------------------------- LÂM QUỲNH TRANG NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC CẢNH QUAN TUYẾN PHỐ LÊ THÁNH TÔNG, QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH Hà Nội – 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI ---------------------------------- LÂM QUỲNH TRANG KHÓA 2014 - 2016 NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC CẢNH QUAN TUYẾN PHỐ LÊ THÁNH TÔNG, QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý đô thị và công trình Mã số: 60.58.01.06 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. KTS NGUYỄN MINH SƠN Hà Nội – 2016 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn Thạc sỹ Quản lý đô thị và công trình, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành bày tỏ lời cảm ơn tới PGS.TS.KTS Nguyễn Minh Sơn đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Khoa Sau đại học – Đại học Kiến trúc Hà Nội, sự tận tình giảng dạy của các thầy cô trong suốt thời gian học và sự giúp đỡ của bạn bè cùng lớp. Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội, UBND quận Hoàn Kiếm, UBND phường Phan Chu Trinh đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ tài liệu phục vụ nghiên cứu để hoàn thành luận văn Thạc sỹ Quản lý đô thị và công trình. Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp, những người đã chia sẻ khó khăn, động viên, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tuy đã rất cố gắng nhưng do điều kiện thời gian, kiến thức của bản thân còn hạn chế nên nội dung Luận văn cũng không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô trực tiếp phản biện luận văn này để nội dung luận văn hoàn thiện hơn, có tính thực tiễn hơn, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý kiến trúc cảnh quan đô thị. Xin trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lâm Quỳnh Trang LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lâm Quỳnh Trang Mục lục Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục hình, sơ đồ minh họa Danh mục bảng biểu PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1  Lý do chọn đề tài .................................................................................. 1  Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 3  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 3  Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 4  Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................. 4  Những khái niệm và thuật ngữ dùng trong luận văn ............................ 4  Cấu trúc luận văn .................................................................................. 7 PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................... 8 CHƯƠNG 1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KIẾN TRÚC CẢNH QUAN TUYẾN PHỐ LÊ THÁNH TÔNG, HOÀN KIẾM, HÀ NỘI ..................... 8 1.1. Giới thiệu khu phố Pháp và tuyến phố Lê Thánh Tông .................. 8 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển khu phố Pháp 1.1.2. Giới thiệu tuyến phố Lê Thánh Tông 8 13 1.2. Hiện trạng kiến trúc cảnh quan tuyến phố Lê Thánh Tông .......... 16 1.2.1. Hiện trạng kiến trúc 16 1.2.2. Hiện trạng cây xanh – hạ tầng kỹ thuật – tiện ích đô thị: 25 1.3. Thực trạng công tác quản lý không gian kiến trúc cảnh quan tuyến phố Lê Thánh Tông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội ..................................... 34 1.3.1. Sơ đồ phân cấp quản lý: 34 1.3.2. Thực trạng cơ chế quản lý kiến trúc cảnh quan tuyến phố Lê Thánh Tông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 36 1.4. Sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý kiến trúc cảnh quan. ........................................................................................................... 39 1.5. Những vấn đề cần giải quyết trong công tác quản lý kiến trúc cảnh quan tuyến phố Lê Thánh Tông .............................................................. 40 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC CẢNH QUAN TUYẾN PHỐ LÊ THÁNH TÔNG, HOÀN KIẾM, HÀ NỘI ...... 43 2.1. Cơ sở pháp lý......................................................................................... 43 2.2. Cơ sở lý luận về quản lý kiến trúc cảnh quan đô thị ...................... 46 2.2.1 Xu hướng về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan trên thế giới 46 2.2.2. Các lý thuyết về kiến trúc cảnh quan 47 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiến trúc cảnh quan và quản lý kiến trúc cảnh quan tuyến phố Lê Thánh Tông, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. ............................................................................................................ 50 2.3.1. Yếu tố tự nhiên: 50 2.3.2. Yếu tố kinh tế - xã hội 51 2.3.3. Cơ chế quản lý 52 2.4. Bài học kinh nghiệm trong nước và một số nước có điều kiện tương đồng: ........................................................................................................... 56 2.4.1. Kinh nghiệm trong nước: 56 2.4.2. Kinh nghiệm của một số nước có điều kiện tương đồng 60 CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ KIẾN TRÚC CẢNH QUAN TUYẾN PHỐ LÊ THÁNH TÔNG, HOÀN KIẾM, HÀ NỘI ......................................................................................................................... 64 3.1. Quan điểm, mục tiêu .......................................................................... 64 3.2. Xây dựng các tiêu chí ......................................................................... 64 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý về kiến trúc cảnh quan tuyến phố Lê Thánh Tông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội ................. 66 3.3.1 Quản lý hệ thống công trình kiến trúc 66 3.3.2. Quản lý hệ thống cây xanh, vỉa hè 71 3.3.3. Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến không gian kiến trúc cảnh quan và các tiện tích đô thị 72 3.4. Hoàn thiện cơ chế chính sách và cơ cấu, nâng cao năng lực quản lý kiến trúc cảnh quan tuyến phố ................................................................ 75 3.4.1. Giải pháp về cơ chế quản lý kiến trúc cảnh quan tuyến phố Lê Thánh Tông 75 3.4.2. Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 77 3.5. Giải pháp quản lý kiến trúc cảnh quan với sự tham gia của cộng đồng ............................................................................................................ 79 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 82 1. Kết luận .................................................................................................. 82 2. Kiến nghị ................................................................................................ 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tên đầy đủ CP Chính phủ CTCC Công trình công cộng DVTM Dịch vụ thương mại HTKT Hạ tầng kỹ thuật HTXH Hạ tầng xã hội KTCQ Kiến trúc cảnh quan QHĐT Quy hoạch đô thị QHXD Quy hoạch xây dựng QHCT Quy hoạch chi tiết QLĐT Quản lý đô thị TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Ủỷ ban nhân dân DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ MINH HỌA Số hiệu Tên hình Hình 1.1. Bản đồ Hà Nội khoảng cuối những năm 1880 Hình 1.2. Bản đồ Hà Nội năm 1890 Hình 1.3. Bản đồ Hà Nội năm 1911 Hình 1.4. Bản đồ Hà Nội năm 1943 Hình 1.5. Địa giới Khu phố Pháp ở Hà Nội Hình 1.6 Sơ đồ vị trí quy hoạch phân khu H1-1C Hình 1.7. Vị trí tuyến phố Lê Thánh Tông Hình 1.8. Hiện trạng biệt thự số 3 Lê Thánh Tông Hình 1.9. Hiện trạng biệt thự số 9 Lê Thánh Tông Hình 1.10. Trường Đại học Khoa học tự nhiên – Đại học Quốc Gia Hà Nội Hình 1.11 Trường đại học Dược Hà Nội Hình 1.12 Một bản vẽ thiết kế của toà nhà 19 Lê Thánh Tông Hình 1.13 Mặt cắt đường khu vực trường đại học Dược Hình 1.14 Hiện trạng nhà thuốc Hình 1.15 Hiện trạng biệt thự 31 Lê Thánh Tông Hình 1.16. Hiện trạng chung cư 23 Lê Thánh Tông Hình 1.17. Hiện trạng chung cư số 20 Lê Thánh Tông Hình 1.18. Hiện trạng Trung tâm Thông tấn quốc gia Hình 1.19. Tòa nhà số 2 Lê Thánh Tông Hình 1.20. Tòa nhà số 6 Lê Thánh Tông Hình 1.21. Chung cư 27 Lê Thánh Tông Hình 1.22. Hiện trạng Sở Nội vụ Hà Nội Hình 1.23. Khách sạn Hilton Hà Nội Opera Hình 1.24. Khách sạn Hilton Hà Nội Opera nằm cạnh Nhà Hát lớn Hà Nội Hình 1.25. Nhà hàng số 4A Lê Thánh Tông Hình 1.26. Hiện trạng các công trình nhà liền kề Hình 1.27. Hiện trạng các công trình nhà liền kề Hình 1.28. Mặt đứng nhà liền kề trên tuyến phố bên chẵn (đoạn từ nút giao ngã năm Trần Hưng Đạo – Hàn Thuyên – Lê Thánh Tông đến phố Lý Thường Kiệt) Hình 1.29. Hiện trạng cây xanh tuyến phố Hình 1.30. Hiện trạng hệ thống cây xanh bóng mát Hình 1.31. Công tác cắt tỉa cây xanh phòng ngừa mùa mưa bão Hình 1.32. Hiện trạng vườn hoa Tao Đàn Hình 1.33. Vườn hoa Nhà Hát lớn Hình 1.34. Mặt cắt ngang tuyến phố Lê Thánh Tông Hình 1.35. Vị trí giao thông tĩnh Hình 1.36. Vạch sơn cho người đi bộ Hình 1.37. Hiện trạng hệ thống đường dây điện, thông tin liên lạc Hình 1.38. Hiện trạng tủ điện Hình 1.39. Hệ thống đèn chiếu sáng 2 bên đường bị cây xanh che khuất Hình 1.40. Hiện trạng bảng biển quảng cáo lộn xộn Hình 1.41. Hiện trạng bảng tin quảng cáo rao vặt Hình 1.42. Hiện trạng đèn trang trí quảng cáo Hình 1.43. Hiện trạng hệ thống thu gom rác Hình 1.44. Hiện trạng nhà chờ xe buýt trên tuyến phố Hình 1.45. Cây ATM được bố trí thuận tiện Hình 1.46. Sơ đồ phân cấp quản lý Hình 1.47. Sơ đồ bộ máy UBND phường Hình 2.1. Hình ảnh minh họa về thuyết Kevin Lynch Hình 3.1 Minh họa công trình bảo tồn kiến trúc nguyên gốc: Đại học Khoa học tự nhiên – Đại học Quốc Gia Hà Nội Hình 3.2 Ô phố B.64 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số hiệu Tên bảng Bảng 1.1. Tổng hợp các biệt thự cũ xây dựng trước năm 1945 trên tuyến phố Bảng 1.2. Tổng hợp hệ thống giao thông tĩnh trên tuyến phố Bảng 3.1. Quy định khoảng lùi tối thiểu của công trình 1 PHẦN MỞ ĐẦU  Lý do chọn đề tài Trong cấu trúc không gian đô thị, kiến trúc cảnh quan có vai trò đặc biệt quan trọng, vừa là nền tảng hình thành đô thị, vừa là thành phần trong tất cả các không gian chức năng của đô thị. Đối với các đô thị thì kiến trúc cảnh quan là một trong những yếu tố đảm bảo sự phát triển bền vững của đô thị, điều này lại càng đúng hơn với Hà Nội - thành phố lớn nhất, thủ đô của nước CHXHCN Việt Nam. Không ai có thể phủ nhận một thực tế, sau 60 năm xây dựng và phát triển, bộ mặt Thủ đô Hà Nội to đẹp hơn, khang trang, hiện đại hơn rất nhiều. Hà Nội đã trở thành một đô thị lớn của khu vực. Trong tốc độ đô thị hóa nhanh chóng, thành phố luôn chú trọng bảo tồn và phát huy giá trị các công trình kiến trúc tiêu biểu tập trung tại bảy tiểu khu trong khu vực nội đô lịch sử bao gồm: Trung tâm chính trị Ba Đình, khu di sản Hoàng thành Thăng Long, khu phố cổ, khu phố cũ, khu vực hồ Gươm và phụ cận, khu vực hồ Tây và phụ cận và khu vực hạn chế phát triển. Vì thế, trải qua bao thăng trầm, qua các cuộc kháng chiến, Hà Nội vẫn giữ vẻ đẹp riêng của mình. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển hiện nay, Hà Nội bị đánh giá đang mai một dần bản sắc văn hóa, giảm sức hút đối với du khách trong và ngoài nước. Trong đó, quy hoạch và quản lý tổng thể đô thị, kiến trúc đang thiếu vắng và bộ mặt thủ đô đang tiếp tục hiện trạng bất cập, lộn xộn và nham nhở. Do những nguyên nhân khách quan và chủ quan như sự gia tăng dân số quá lớn, dẫn đến sự quá tải trên toàn hệ thống hạ tầng, nguồn lực đầu tư xây dựng khó khăn, năng lực quy hoạch, xây dựng, quản lý, vận hành còn hạn chế, những mâu thuẫn nảy sinh giữa bảo tồn và phát triển, giữa yêu cầu phát triển kinh tế 2 và kỷ cương trật tự đô thị. Một trong những khu vực trọng điểm cần được quan tâm quản lý về mặt kiến trúc cảnh quan là khu phố cũ của Hà Nội. Về mặt kiến trúc, Hà Nội có thể chia thành các khu vực: Khu phố cổ, khu thành cổ, khu phố cũ, các khu mới quy hoạch. Cuối thế kỷ 19, từ năm 1883, người Pháp chiếm Hà Nội. Năm 1886 đã có một quy hoạch cho thành phố Hà Nội mới. Ban đầu tập trung cải tạo khu quanh Hồ Gươm. Trên sát mái nhà số 3 Hàng Khay, nay vẫn mang dòng chữ 1886 là năm xây dựng. Sau đó là việc lấp hồ ao, lấp cả sông Tô Lịch và rồi phá toà thành cổ (1894-1896) và toà luỹ đất. Các phố cổ được uốn lại cho thẳng hàng và thêm các công trình hạ tầng. Tại đây một số nhà cổ được xây lại kiên cố hơn vẫn theo kiến trúc cổ. Một số được xây theo kiểu "Tây" có một, hai hoặc ba tầng, chịu ảnh hưởng của vật liệu xây dựng mới và hình thức trang trí châu Âu. Lần lượt xuất hiện các khu phố Tây, một ở quanh thành cũ và một ở phía nam Hồ Gươm, cạnh đó là khu nhượng địa đã quy hoạch từ ngày đầu Pháp chiếm đóng. Ba khu này quen gọi là "Khu phố cũ". Xét về tổng thể cấu trúc đô thị, khu phố cũ, còn được gọi là khu phố Pháp đã tạo nên nét đặc trưng mà không phải đô thị nào cũng có. Phố Lê Thánh Tông, dài khoảng 600m, từ quảng trường Cách mạng Tháng Tám trước mặt nhà hát lớn Thành phố, đến ngã sáu Trần Hưng Đạo – Hàn Thuyên - Trần Thánh Tông, vốn là bức tường bao phía đông toà thành đất của Thăng Long xưa. Là một tuyến phố được xây dựng từ thời Pháp thuộc, đây là tuyến phố còn lưu giữ khá nhiều các công trình kiến trúc đặc trưng của khu phố cũ. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do tác động của thời gian, áp lực của hội nhập và phát triển, không gian công cộng bị chiếm dụng vào mục đích kinh doanh, môi trường đô thị bị ô nhiễm do các hoạt động giao thông, sự quá 3 tải của hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Công tác quản lý kiến trúc cảnh quan tại khu vực tuyến phố này chưa được quan tâm đúng mức để tạo dựng nên hình ảnh kiến trúc cảnh quan tương xứng với ý nghĩa và giá trị của mình trong sự phát triển của không gian kiến trúc đô thị Hà Nội. Chính vì vậy, việc thực hiện đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý kiến trúc cảnh quan tuyến phố Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội” để đề xuất những hiệu chỉnh trong công tác quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan hai bên tuyến phố, góp phần bảo tồn và phát huy những giá trị khu phố cũ của Hà Nội là cần thiết.  Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu hiệu chỉnh đồng bộ các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý kiến trúc cảnh quan tuyến phố Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội, nhằm tạo sự ngăn nắp cho không gian kiến trúc cảnh quan đô thị, đáp ứng yêu cầu bảo tồn, phát huy các giá trị vốn có của khu phố cũ, phát triển đô thị bền vững.  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về kiến trúc cảnh quan tuyến phố Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu: Trên địa bàn tuyến phố Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Phố dài khoảng 600m. Phía Tây Bắc giáp phố Lê Thái Tổ, phía Đông Nam giáp phố Trần Hưng Đạo, phía Đông giáp phố Tăng bạt Hổ. Các tuyến phố cắt ngang: + Trần Hưng Đạo + Lý Thường Kiệt + Phan Huy Chú 4 + Đặng Thái Thân  Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra khảo sát, chụp ảnh hiện trạng, thu thập thông tin. - Phương pháp phân tích so sánh. - Phương pháp kế thừa.  Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Giúp đồng bộ hệ thống các giải pháp quản lý, đề xuất tổ chức bộ máy quản lý và các nguyên tắc quản lý kiến trúc cảnh quan trên tuyến phố để làm căn cứ áp dụng vào thực tiễn. - Ý nghĩa thực tiễn: Áp dụng hệ thống các giải pháp quản lý kiến trúc cảnh quan trên tuyến phố Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, qua đó có thể tham khảo để áp dụng ở một số tuyến phố khác.  Những khái niệm và thuật ngữ dùng trong luận văn - Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn. - Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị. - Kiến trúc đô thị là tổ hợp các vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của 5 chúng chi phối hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị. - Không gian đô thị là không gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô thị có ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị. - Cảnh quan đô thị là không gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung thuộc đô thị. - Kiến trúc cảnh quan là hoạt động của con người tác động vào môi trường nhân tạo để làm cân bằng mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố thiên nhiên và nhân tạo, tạo nên sự thống nhất, hài hòa. Kiến trúc cảnh quan là một môn khoa học tổng hợp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều chuyên ngành khác nhau như: quy hoạch không gian, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc công trình, điêu khắc, hội họa,… nhằm giải quyết những vấn đề tổ chức môi trường nghỉ ngơi giải trí, thiết lập và cải thiện môi sinh, bảo vệ môi trường, tổ chức nghệ thuật kiến trúc. Kiến trúc cảnh quan bao gồm các thành phần tự nhiên (địa hình, mặt nước, cây xanh, không trung …) và thành phần nhân tạo (kiến trúc công trình, giao thông, trang thiết bị hoàn thiện kỹ thuật, tranh tượng trang trí …) - Quản lý kiến trúc cảnh quan đô thị là một trong những nội dung của công tác quản lý quy hoạch và xây dựng đô thị, nó góp phần tạo lập hình ảnh cấu trúc không gian của đô thị, kết hợp hài hòa giữa cảnh quan thiên nhiên và cảnh quan nhân tạo, xác lập trật tự đô thị nhằm nâng cao chất lượng sống. - Quản lý kiến trúc cảnh quan tuyến đường: Công tác quản lý kiến trúc cảnh quan tuyến đường có thể được hiểu là toàn bộ các hoạt động quản lý nhằm tạo lập các không gian công cộng, cảnh quan tuyến phố hài hoà và nâng cao chất 6 lượng, môi trường đô thị, các công trình đảm bảo khoảng lùi theo quy định, chiều cao công trình, khối đế công trình, mái nhà, chiều cao và độ vươn cùa ô văng tầng 1, các phân vị đứng, ngang, độ đặc rỗng, bố trí cửa sổ, cửa đi về phía mặt phố đảm bảo tính liên tục, hài hòa cho kiến trúc của toàn tuyến. Tại các tuyến phố chính, trục đường chính của đô thị, khu vực quảng trường trung tâm thì việc dùng màu sắc, vật liệu hoàn thiện bên ngoài công trình phải đảm bảo sự hài hòa chung cho toàn tuyến, khu vực và phải được quy định trong giấy phép xây dựng; tùy vị trí mà thể hiện rõ tính trang trọng, tính tiêu biểu, hài hòa, trang nhã hoặc yêu cầu bảo tồn nguyên trạng. Các tiện ích đô thị như ghế ngồi nghỉ, tuyến dành cho người khuyết tật, cột đèn chiếu sáng, biển hiệu, biển chỉ dẫn phải đảm bảo mỹ quan, an toàn, thuận tiện, thống nhất, hài hòa với tỷ lệ công trình kiến trúc. Hè phố, đường đi bộ trong đô thị phải được xây dựng đồng bộ, phù hợp về cao độ, vật liệu, màu sắc từng tuyến phố, khu vực trong đô thị; hố trồng cây phải có kích thước phù hợp, đảm bảo an toàn cho người đi bộ, đặc biệt đối với người khuyết tật; thuận tiện cho việc bảo vệ, chăm sóc cây. Các đối tượng kỉến trúc thề hiện mối tương quan tỷ lệ hợp lý. - Thiết kế đô thị: được xác định như một hoạt động có tính chất đa ngành tạo nên cấu trúc và quản lý môi trường không gian đô thị. Theo Urban design group thì thiết kế đô thị là một quá trình có sự tham gia của nhiều ngành liên quan nhằm định hình cấu trúc hình thể không gian của đời sống người dân đô thị và là nghệ thuật tạo nên đặc trưng của địa điểm và nới chốn. Đối với Việt Nam thiết kế đô thị là một khái niệm mới, thiết kế đô thị trong Luật xây dựng được định nghĩa “Thiết kế đô thị là việc cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị về kiến trúc các công trình trong đô thị, cảnh quan cho từng khu chức năng, tuyến phố và các khu không gian công cộng khác trong đô thị”. 7  Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn có gồm có ba chương: - Chương 1. Thực trạng quản lý kiến trúc cảnh quan tuyến phố Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội. - Chương 2. Cơ sở khoa học quản lý kiến trúc cảnh quan tuyến phố Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội. - Chương 3. Đề xuất một số giải pháp quản lý kiến trúc cảnh quan tuyến phố Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội. THÔNG BÁO Để xem được phần chính văn của tài liệu này, vui lòng liên hệ với Trung Tâm Thông tin Thư viện – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. Địa chỉ: T.13 – Nhà H – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội Đ/c: Km 10 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Hà Nội. Email: [email protected] TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất