Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao chất lượng công tác giám sát thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật t...

Tài liệu Nâng cao chất lượng công tác giám sát thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc dự án tái định cư xã hồng tiến

.PDF
79
169
132

Mô tả:

MỤC LỤC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC GIÁM SÁT THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ........................................................................................3 1.1. Vai trò, tầm quan trọng của giám sát thi công xây dựng..........................................4 1.1.1. Vai trò của giám sát thi công xây dựng. ................................................................4 1.1.2. Tầm quan trọng của giám sát thi công ..................................................................5 1.2. Tình hình chung về công tác giám sát chất lượng công trình xây dựng. .................5 1.2.1. Công tác kiểm tra hồ sơ khảo sát thiết kế:................................................................5 1.2.2. Công tác giám sát chất lượng thi công xây dựng......................................................6 1.2.3. Công tác giám sát chất lượng vật liệu ...................................................................8 1.2. 4. Công tác giám sát thiết bị thi công .......................................................................9 1.2.5. Công tác giám sát an toàn lao động .....................................................................11 1.2.6. Công tác thực hiện quy trình nghiệm thu. ...........................................................14 1.3. Tổ chức thực hiện công tác giám sát chất lượng công trình xây dựng...................17 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ CÔNG TÁC GIÁM SÁT THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ...................................................................... 23 2.1. Các quy định của Pháp luật về giám sát thi công. ..................................................23 2.1.1. Nội dung giám sát thi công ..................................................................................24 2.1.2. Nhiệm vụ của Chủ đầu tư. ...................................................................................27 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng giám sát thi công. ......................................28 2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng xây dựng ................................................28 2.2.1.1. Công tác kiểm tra hồ sơ khảo sát thiết kế ............................................................28 2.2.1.2. Công tác giám sát chất lượng thi công xây dựng.................................................28 2.2.1.3 Công tác giám sát chất lượng vật liệu ...............................................................29 2.2.1.4. Công tác giám sát an toàn lao động ..................................................................30 2.2.1.5. Công tác thực hiện quy trình nghiệm thu. ........................................................31 2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng giám sát thi công ......................................32 2.3. Tiêu chuẩn, quy chuẩn phục vụ công tác giám sát các công trình hạ tầng kỹ thuật. .......................................................................................................................................33 2.3.1. Công tác đào, đắp đất, san nền ............................................................................33 iii 2.3.2. Công tác bê tông, cốt thép ................................................................................... 37 2.3.3. Công tác xây gạch ............................................................................................... 42 2.3.4. Công tác hoàn thiện ............................................................................................. 45 2.3.4.1. Công tác láng và lát nền. .................................................................................. 45 2.3.4.2. Công tác trát. .................................................................................................... 46 2.3.4.3. Công tác ốp....................................................................................................... 47 CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT THI CÔNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT THUỘC DỰ ÁN TÁI ĐỊNH CƯ XÃ HỒNG TIẾN ............................................................................................. 49 3.1. Giới thiệu chung về Dự án. .................................................................................... 49 3.1.1. Các vùng phải di dân tái định cư tại Thái Bình ................................................... 49 3.1.2. Dự án di dân tái định cư xã Hồng Tiến. .............................................................. 50 3.1.1.1. Xây dựng hạ tầng cho thôn Cao Bình. ............................................................. 51 3.1.1.2 Xây dựng tuyến đê chắn sóng. .......................................................................... 54 3.2. Đánh giá thực trạng về công tác giám sát thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật tại các dự án tái định cư trên địa bàn tỉnh Thái Bình. ................................................... 56 3.2.1. Công tác kiểm tra hồ sơ khảo sát thiết kế: ............................................................. 56 3.2.2. Công tác giám sát chất lượng thi công xây dựng: .................................................. 58 3.2.4. Công tác giám sát thiết bị thi công. ....................................................................... 59 3.2.5. Công tác giám sát an toàn lao động. ...................................................................... 60 3.2.6. Công tác thực hiện quy trình nghiệm thu. .............................................................. 60 3.3. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng công tác giám sát thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc dự án tái định cư xã Hồng Tiến. .............................. 60 3.3.1. Giải pháp về kỹ thuật .......................................................................................... 60 3.3.1.1. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra hồ sơ khảo sát thiết kế. ...................... 60 3.3.1.2. Nâng cao chất lượng công tác giám sát chất lượng vật liệu xây dựng............. 61 3.3.1.3. Nâng cao chất lượng công tác giám sát môi trường thi công và an toàn lao động ............................................................................................................................... 61 3.3.1.4. Nâng cao chất lượng công tác giám sát thiết bị thi công. ................................ 62 3.3.2. Các giải pháp về quản lý nhà nước ..................................................................... 64 3.3.3. Giải pháp về nhân lực.......................................................................................... 65 iv 3.3.4. Xây dựng quy trình giám sát công trình di dân tái định cư xã Hồng Tiến. .........65 3.3.4.1. Giám sát giai đoạn chuẩn bị thi công ...............................................................66 3.3.4.2. Giai đoạn giám sát thường xuyên .....................................................................67 3.3.4.3. Giai đoạn hoàn thành công trình và bàn giao công trình..................................69 3.3.4.4. Giai đoạn bảo hành ...........................................................................................69 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 71 1. Kết luận......................................................................................................................71 2. Kiến nghị ...................................................................................................................72 v DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1 1. Giám sát thi công cọc khoan nhồi cầu Nhật Tân ............................................ 5 Hình 1 2. Hiện trường vụ tai nạn xảy ra đứt cáp, tuột cần cẩu gây tai nạn trên phố Cầu Giấy - Ảnh: Vũ Nguyện .................................................................................................. 7 Hình 1 3. Người dân phường Sài Đồng, quận Long Biên (Hà Nội) phát hiện ............... 9 Hình 1 4. Ngừng hoạt động đối với 18 máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động ......................................................................................................................... 11 Hình 1 6. Dàn giáo tại một công trình dân dụng ........................................................... 12 Hình 1 7. Tai nạn do sập dàn giáo ở công trình Formusa ............................................. 13 Hình 1 8. Nghiệm thu cầu Nhật Tân trước khi đưa vào sử dụng .................................. 16 Hình 2 1. Các tiêu lệnh chữa cháy ................................................................................ 30 Hình 2 2. Đo độ sụt của bê tông trước khi thi công ...................................................... 31 Hình 2 3. Cừ thép và hệ giằng chống bảo vệ mái hố móng .......................................... 35 Hình 2 4. Trộn vữa bằng phương pháp thủ công .......................................................... 41 Hình 2 5. Hoàn thành thi công đổ bê tông sàn .............................................................. 42 Hình 2 6. Công tác xây tường ....................................................................................... 45 Hình 2 7. Công tác láng nền .......................................................................................... 46 Hình 3 1. Mặt cắt đại diện đường giao thông chính ...................................................... 52 Hình 3 2. Mặt cắt đại diện đường giao thông nội bộ .................................................... 53 Hình 3 3. Mặt cắt đại diện tuyến đê chắn sóng ............................................................. 56 Hình 3 4. Sơ đồ giám sát giai đoạn chuẩn bị thi công................................................... 66 Hình 3 5. Sơ đồ giám sát giai đoạn thi công ................................................................. 68 vi MỞ ĐẦU I. Tính cấp thiết của đề tài Những năm gần đây, công tác đầu tư xây dựng cơ bản được triển khai ngày một nhiều, số lượng các công trình ở mọi quy mô ngày một tăng. Hàng năm có nhiều dự án đầu tư xây dựng công trình được triển khai. Yêu cầu về chất lượng công trình xây dựng ngày càng cao, do đó, công tác quản lý chất lượng công trình trong quá trình thi công là nhiệm vụ hàng đầu. Chất lượng công trình xây dựng không những có liên quan trực tiếp đến an toàn sinh mạng, an toàn cộng đồng, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình mà còn là yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước. Do có vai trò quan trọng như vậy nên luật pháp về xây dựng của các nước trên thế giới đều coi đó là mục đích hướng tới. Đối với Pháp luật Xây dựng Việt Nam, chất lượng công trình xây dựng cũng là nội dung trọng tâm, xuyên suốt. Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn Luật đã đề cao vai trò của công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng. Việc tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đặc biệt là trong quá trình thi công sẽ nâng cao chất lượng công trình, phát huy hiệu quả vốn đầu tư. Trong thời gian qua, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng được các cơ quan quản lý nhà nước, các chủ đầu tư và các đơn vị liên quan quan tâm chỉ đạo thực hiện. Nhiều công trình xây dựng hoàn thành, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng đã phát huy hiệu quả đầu tư, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều công trình xây dựng chất lượng thấp, cá biệt có công trình vừa xây dựng xong đã xuống cấp, hư hỏng gây bức xúc trong xã hội, làm lãng phí tiền của, không phát huy được hiệu quả vốn đầu tư. Một trong các nguyên nhân chủ yếu là công tác quản lý về xây dựng công trình không tuân thủ nghiêm túc các quy định trong quá trình thi công xây dựng. Vì vậy, công tác giám sát chất lượng thi công các công trình xây dựng cần phải được tăng cường để góp phần quan trọng trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng. Thực hiện chiến lược về công tác bố trí dân cư, tỉnh Thái Bình đang tiển khai thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng cho những vùng khó khăn ven sông, ven biển, phòng 1 ngừa thiên tai, ổn định đời sống cho nhân dân. Là một cá nhân đang công tác tại cơ quan tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của tỉnh, tác giả nhận thấy rằng chất lượng của các công trình hạ tầng kỹ thuật tại các dự án di dân tái định cư này sẽ góp phần quan trọng để người dân yên tâm chuyển đến sinh sống. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài luận văn Thạc sĩ là "Nâng cao chất lượng công tác giám sát thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc dự án tái định cư xã Hồng Tiến”. II. Mục đích của đề tài Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát thi công để góp phần vào công tác quản lý chất lượng và hiệu quả sử dụng của các công trình hạ tầng trong Dự án di dân tái định cư xã Hồng Tiến, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. III. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 1. Cách tiếp cận: Tiếp cận các kết quả đã nghiên cứu và kinh nghiệm, bài học về công tác giám sát chất lượng các công trình xây dựng trong quá trình thi công; Các văn bản pháp luật về quản lý chất lượng xây dựng, quản lý quy hoạch di dân tái định cư, quản lý chất lượng trong giám sát thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật. 2. Phương pháp nghiên cứu: - Các phương pháp: Điều tra, khảo sát thực tế, tổng hợp, so sánh, phân tích, kế thừa nghiên cứu đã có và một số phương pháp kết hợp khác để nghiên cứu tổng quan về công tác giám sát thi công các loại công trình xây dựng. - Phương pháp chuyên gia: trao đổi với thầy hướng dẫn và các chuyên gia có kinh nghiệm nhằm đánh giá và đưa ra giải pháp phù hợp nhất. IV. Kết quả đạt được: - Đánh giá thực trạng công tác giám sát thi công của các dự án di dân tái định cư. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giám sát thi công cho Dự án di dân tái định cư xã Hồng Tiến, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình 2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC GIÁM SÁT THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, số lượng các dự án, công trình xây dựng được triển khai, thi công bàn giao đưa vào vận hành, sử dụng ngày càng nhiều. Các công nghệ, thiết bị thi công tiên tiến được ứng dụng rộng rãi trên nhiều công trình, đem lại năng suất, hiệu quả lao động cao, tiến độ thi công được rút ngắn, chất lượng công trình tăng lên đáng kể, tạo điều kiện để ngành Xây dựng từng bước hội nhập với khu vực và thế giới. Công tác giám sát thi công các công trình xây dựng là một khâu đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao chất lượng các công trình xây dựng, đảm bảo tiết kiệm ngân sách, hoàn thành đúng tiến độ công trình đề ra để đưa vào sử dụng có hiệu quả phục vụ đời sống dân sinh và phát triển kinh tế của toàn xã hội. Công tác giám sát thi công hiện nay đã được chú trọng trong toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng của các dự án xây dựng. Tuy nhiên trên địa bàn toàn quốc việc giám sát thi công các công trình xây dựng vẫn còn tồn tại một số vấn đề, đặc biệt là chất lượng các công trình đang thi công hoặc đã nghiệm thu đưa vào sử dụng vẫn còn những tồn tại đáng kể như chất lượng của cao tốc cao tốc Hà Nội - Lào Cai, Trung tâm Hội nghị tỉnh Đắk Nông, Tượng đài chiến thắng Điện Biên Phủ... xuống cấp ngay khi đưa vào sử dụng...Việc các công trình có chất lượng thi công thấp, bị hư hỏng khi đưa vào sử dụng hoặc hư hỏng ngay trong quá trình thi công xảy ra vừa qua có thể do một số nguyên nhân chính như sau: - Hạn chế trong kiểm soát chất lượng vật liệu xây dựng. - Giám sát thiết bị thi công chưa đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật. - Công tác nghiệm thu công trình chưa đảm bảo. - Vi phạm trong quá trình thi công. Vì vậy, trong chương này, tác giả sẽ tập trung đánh giá tổng quan về tình hình giám sát thi công trong lĩnh vực xây dựng ở Việt Nam trong thời gian gần đây. 3 1.1 Vai trò, tầm quan trọng của giám sát thi công xây dựng 1.1.1. Vai trò của giám sát thi công xây dựng. Công tác kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo và đánh giá công việc của các nhà thầu tham gia thực hiện dự án là nhiệm vụ quan trọng của nhà thầu quản lý dự án. Phương châm của giám sát thi công xây dựng là lấy sản phẩm xây dựng công trình làm đối tượng; lấy pháp luật, quy định, chính sách và tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng làm chỗ dựa; lấy chất lượng và hiệu quả xây dựng làm mục đích. Với phương châm đó, công tác giám sát xây dựng phải thực hiện ngay từ giai đoạn lập quy hoạch xây dựng đến giai đoạn bảo hành bảo trì công trình xây dựng nhằm ngăn ngừa sai sót, hư hỏng và thất thoát vốn đầu tư xây dựng. Giám sát có hàm ý chặt chẽ trong quan hệ xã hội nói chung, trong giám sát thi công xây dựng nói riêng càng có ý nghĩa khắt khe và chặt chẽ hơn nhiều. Điều đó, khẳng định tính đa dạng và phức tạp của hoạt động xây dựng mà giám sát thi công xây dựng là công cụ có vai trò ngăn chặn lãng phí, thất thoát vốn đầu tư xây dựng. Trong giai đoạn khảo sát và thiết kế cơ sở nếu được giám sát hợp lý sẽ chọn được phương án thiết kế cơ sở phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy mô xây dựng, công nghệ, công suất thiết kế, cấp công trình và như vậy việc xác định tổng mức đầu tư đạt được hiệu quả cao, chống được thất thoát lãng phí trong trong xây dựng cơ bản. Trong giai đoạn thực hiện dự án, giám sát thi công xây dựng công trình quản lý được chất lượng, khối lượng và tiến độ để hoàn thành dự án theo đúng kế hoạch sớm đưa công trình vào hoạt động nhằm phát huy hiệu quả vốn đầu tư xây dựng càng có ý nghĩa kinh tế về mặt quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơ bản. Dự án xây dựng công trình có đảm bảo chất lượng và tiến độ hay không, vốn đầu tư xây dựng có hiệu quả hay không, chính là nhờ vào công tác giám sát thi công xây dựng. Điều quan trọng hơn là Giám sát thi công xây dựng giúp ngăn ngừa các sai sót dẫn đến hư hỏng sự cố, ngăn chặn thất thoát, tiêu cực và tham nhũng trong hoạt động xây dựng. 4 Hình 1 1. Giám sát thi công cọc khoan nhồi cầu Nhật Tân Cùng với sự phát triển của công cuộc cải cách mở cửa, ngày càng nhiều các dự án của nước ngoài đầu tư, góp vốn, vay vốn và vốn đầu tư trong nước đã tạo thành một hoạt động xây dựng rất đa dạng và sôi động hiện nay ở nước ta. Việc xây dựng các dự án đầu tư từ mọi thành phần kinh tế này đòi hỏi phải thực hiện chế độ giám sát thi công xây dựng để đáp ứng và phù hợp với nền kinh tế thị trường. Điều này, một lần nữa khẳng định vị trí vai trò của giám sát thi công xây dựng trong công tác quản lý dự án . 1.1.2. Tầm quan trọng của giám sát thi công Trong quá trình thi công để đảm bảo chất lượng công trình đạt tiêu chuẩn đảm bảo an toàn ngoài một nhà thầu giỏi thì quan trọng nhất chính là công tác tư vấn giám sát xây dựng. Tư vấn giám sát xây dựng công trình đóng vai trò rất quan trọng trong suốt quá trình thi công để đảm bảo chất lượng, tiến độ xây dựng công trình và an toàn khi thi công trên công trường. 1.2. Tình hình chung về công tác giám sát chất lượng công trình xây dựng. 1.2.1. Công tác kiểm tra hồ sơ khảo sát thiết kế: Theo Luật Xây dựng 2014 và Điều 26 của Nghị định 46/2015/NĐ-CP về Quản lý chất 5 lượng và bảo trì công trình xây dựng trước khi thi công tư vấn giám sát chịu trách nhiệm kiểm tra thiết kế kỹ thuật, dự toán theo quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP và Luật Xây dựng 2014. Theo Báo cáo của Bộ Xây dựng, cơ bản công tác thiết kế đều đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư về kỹ thuật, quy trình thi công, sử dụng thiết bị, nguyên vật liệu xây dựng hợp lý; tuy nhiên vẫn còn một số thiết kế sau khi có báo cáo đánh giá của đơn vị tư vấn giám sát trước khi thi công vẫn phải sửa đổi bổ sung (tỷ lệ hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung thiết kế vào khoảng 25% trong năm 2013, khoảng 43,8% trong năm 2014, khoảng 26,4% trong năm 2015), qua công tác kiểm tra hồ sơ khảo sát thiết kế đã phòng ngừa được khá nhiều rủi ro về chất lượng công trình [1]. 1.2.2. Công tác giám sát chất lượng thi công xây dựng. Trong năm 2015, Bộ Xây dựng đã tổ chức làm việc và phối hợp kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình tại một số Bộ, ngành và 25/63 Sở Xây dựng địa phương (Các Bộ: Giao thông vận tải, Nông nghiệp và PTNT, Công Thương, Y tế, Công an; Tỉnh, thành phố: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Phú Thọ, Bình Thuận, Ninh Thuận, Quảng Nam, Hà Tĩnh, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hà Giang, Nam Định, Quảng Ninh, Cần Thơ, Đắk Lắk, Lào Cai, Sơn La, Thái Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Dương, Đồng Nai). Kết quả kiểm tra, giám sát đã thể hiện Nghị định 15/2013/ NĐ-CP và Nghị định 46/2015/NĐ-CP đi vào cuộc sống, góp phần tích cực kiểm soát chặt chẽ công tác quản lý chất lượng công trình cũng như phòng ngừa được nhiều sai phạm, rủi ro về chất lượng. Thông qua kiểm tra trong quá trình thi công xây dựng và kiểm tra công tác nghiệm thu trước khi đưa công trình vào khai thác sử dụng, cơ quan chuyên môn về xây dựng đã phát hiện một số tồn tại, sai sót trong giám sát thi công xây dựng và yêu cầu chủ đầu tư, các nhà thầu chấn chỉnh và sửa đổi, bổ sung kịp thời. Năm 2015, theo báo cáo của các địa phương đã tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu 12.440 công trình, trong đó khoảng trên 97% số lượng công trình đạt yêu cầu, đủ điều kiện đưa vào sử dụng, các công trình còn lại đã yêu cầu khắc phục tồn tại, sai sót để đảm bảo an toàn trước khi đưa vào khai thác, sử dụng. Bộ Xây dựng đã tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu 155 công trình cấp I và cấp đặc biệt như: Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định; Golden Palace; Cảng Hàng không Vinh; Công trình Thư viện - Ký túc xá Trường Đại học Tài chính - Marketing Thành phố Hồ Chí 6 Minh; Trụ sở Văn phòng Chính phủ; Trụ sở Vietcombank Tower (tại TP. HCM); Đại học Y dược Thái Bình; Bãi đỗ xe thuộc dự án Trung tâm Hành chính Đà Nẵng; Tòa nhà MD Complex Tower (Mỹ Đình - Hà Nội); Chung cư của PVC tại Vũng Tàu; Công trình tôn tạo tháp Chăm Dương Long tại Bình Định; Tòa nhà hỗn hợp của Công ty Sông Đà 10.01 tại Hà Đông, Hà Nội; Nhà ở cao tầng lô CT1 - Dự án đầu tư xây dựng Khu nhà ở Trung Văn; Khách sạn Fusion Suites Đà Nẵng; Dự án xây dựng, cải tạo Nhà máy nước Thủ Đức giai đoạn 3; Nhà ở cán bộ công nhân viên các ban Đảng, Thành ủy và HĐND thành phố Hà Nội; Bệnh viện Nhiệt đới TW; Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai 2;....Các công trình được nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng đang vận hành an toàn và phát huy hiệu quả tốt. Kết quả kiểm tra này cho thấy công tác giám sát chất lượng thi công các công trình này đạt chất lượng khá cao. Tuy nhiên trong thời gian qua cũng có một số công trình xảy ra sự cố như: sập đường hầm công trình Thủy điện Đạ Dâng - Đa Chomo (Lâm Đồng), sập giàn giáo công trình tại Khu công nghiệp Formosa Hà Tĩnh (khu kinh tế Vũng Áng, Kỳ Anh, Hà Tĩnh) [1], sập cẩu thi công tuyến đường sắt trên cao tại Hà Nội [2], sập công trình xây dựng tòa cao ốc 28 tầng trên phố Giáp Nhị, thuộc phường Thịnh Liệt, quận Hoàng Mai (Hà Nội)...Điều này thể hiện rằng công tác giám sát chất lượng thi công tại các công trình này chưa thực sự nghiêm ngặt nên mới để xẩy ra những sự việc đáng tiếc như vậy. Hình 1 2 Hiện trường vụ tai nạn xảy ra đứt cáp, tuột cần cẩu gây tai nạn trên phố Cầu Giấy - Ảnh: Vũ Nguyện 7 1.2.3. Công tác giám sát chất lượng vật liệu Trong quá trình thi công xây dựng các công trình ngày nay việc sử dụng các vật liệu xây dựng có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đúng chủng loại thiết kế là một trong những ưu tiên hàng đầu của các đơn vị thi công nhằm đảm bảo chất lượng công trình xây dựng, xây dựng thương hiệu công ty cũng như giữ uy tín của công ty khi tham gia vào đấu thầu cho các công trình tiếp theo. Các đơn vị tư vấn giám sát thi công cũng đã kiểm tra tốt chất lượng vật liệu đầu vào, mẫu mã, biên bản kiểm tra xét nghiệm của các phòng thí nghiệm chuyên ngành của các nhà thầu xây dựng xuất trình, từ đó giúp chủ đầu tư kiểm soát tốt chất lượng các công trình. Tuy nhiên trên thực tế cũng vẫn còn một số ít nhà thầu có hiện tượng thay thế chủng loại vật liệu so với trong thiết kế để tạo sự chênh lệch mà đơn vị tư vấn giám sát chưa phát hiện kịp thời (Nhà thầu được hưởng chênh lệch từ việc thay thế các loại vật liệu này). Điều này đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng các công trình khi đưa vào sử dụng. Điều này xảy ra khi công tác giám sát thi công không chặt chẽ để nhà thầu đưa các chủng loại vật liệu sai so với thiết kế ban đầu vào thi công xây dựng các công trình. Trên thực tế có một số hiện tượng sử dụng thép sai kích cỡ [3], cát đá bẩn, bớt nhựa đường khi thi công đường...làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng công trình. Ví dụ: đơn vị thi công ăn bớt nguyên vật liệu làm đường tại phường Sài Đồng, quận Long Biên - Hà Nội [4] . 8 Hình 1 3. Người dân phường Sài Đồng, quận Long Biên (Hà Nội) phát hiện đơn vị thi công bớt xén vật tư khi làm đường Vì vậy để đảm bảo chất lượng cho các công trình xây dựng thì công tác giám sát thi công có trách nhiệm rất lớn trong việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn, chủng loại, số lượng vật liệu xây dựng đưa vào sử dụng trong công trường không thông đồng cấu kết với đơn vị thi công, không lơ là trong việc giám sát, thực hiện nghiêm túc hợp đồng đã ký với Chủ đầu tư về chất lượng của công trình được giao giám sát. 1.2. 4. Công tác giám sát thiết bị thi công Với chức năng được quy định theo Luật Xây dựng 2014 tư vấn giám sát phải kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng như: kiểm tra về nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình đưa vào công trường; kiểm tra giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu an toàn phục vụ thi công xây dựng công trình; Tuy nhiên hiện nay trên thực tế ngành xây dựng thiết bị thi công ngày càng được cải tiến và công nghệ, đa dạng về chủng loại và có thể làm việc ở nhiều địa hình khó khăn phức tạp. Xuất sứ của các máy thi công rất đa dạng từ những quốc gia phát triển hàng đầu thế giới như Mỹ, Nhật, Đức, Nga...đến những quốc gia đang phát triển như Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc...hay ngay cả trong nước cũng đã chế tạo được những chủng loại thiết bị đơn giản phục vụ cho thi công các công trình xây dựng như: máy 9 hàn điện, cốp pha thép, giáo hoàn thiện, giáo chống tổ hợp... Do đa dạng về chủng loại, đa dạng về xuất sứ nên việc giám sát thiết bị thi công đòi hỏi kỹ sư tư vấn giám sát phải luôn cập nhật thông tin về các chủng loại máy, nắm rõ công năng sử dụng để có thể thực hiện tốt việc giám sát thi công trên công trường. Việc sử dụng các thiết bị thi công tiên tiến đã góp phần nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo về an toàn kỹ thuật và đẩy nhanh tiến độ thi công. Tuy vậy trong thực tế thi công vẫn còn một số nhà thầu sử dụng các thiết bị không đảm bảo an toàn. Qua công tác giám sát thi công trong xây dựng tại một số công trình Quảng Ninh đã phát hiện một số vi phạm về sử dụng thiết bị xây dựng đã được yêu cầu dừng thi công để đảm bảo an toàn như: giàn giáo có sàn thao tác không đủ rộng 01 mét theo quy định, không lắp thanh giằng chéo, hoặc có lắp nhưng không khóa hết các đầu thanh giằng, kê kích chân giàn giáo không chắc chắn, không nghiệm thu an toàn giàn giáo trước khi đưa vào sử dụng), vi phạm quy chuẩn máy hàn điện (không thực hiện nối trung tính vỏ kim loại của các máy hàn điện đề phòng điện chạm vỏ theo quy định, đấu dây dẫn ngược của máy hàn điện vào khung thép nhà xưởng), không có sổ nhật ký an toàn, sổ giao việc cho người lao động, các biện pháp kỹ thuật an toàn tại từng vị trí thi công, 14 tời điện, 03 vận thăng chở hàng, chở người, 01 cần trục bánh xích không có hồ sơ, lý lịch, không được kiểm định kỹ thuật an toàn, công nhân vận hành không có chứng chỉ chuyên môn; tạm dừng 01 vị trí thi công ở trên cao do không có lan can an toàn, không có sàn thao tác, công nhân làm việc chưa được khám sức khoẻ, chưa được huấn luyện an toàn vệ sinh lao động [5] . 10 Hình 1 4. Hiện trạng công trường tại Quảng Ninh kiểm tra về an toàn lao động Hình 1 4 nơi kiểm tra và phát hiện việc sử dụng các thiết bị không có hồ sơ, chưa được kiểm định được sử dụng trong công trường xây dựng tại Quảng Ninh, điều này đã làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công của công trường cũng như an toàn trong xây dựng. 1.2.5. Công tác giám sát an toàn lao động Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh đã kiểm tra các công trường xây dựng những công trình có quy mô lớn, đang trong quá trình thi công, sử dụng nhiều lao động chịu rủi ro như thi công tầng hầm, trên các tầng cao, sử dụng các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn (vận thăng, cần trục…) [6] Các công trường đều có một số vấn đề về an toàn – vệ sinh lao động như trong tổ chức mặt bằng công trường, huấn luyện, trang bị phương tiện bảo hộ lao động cho công nhân, quản lý sử dụng các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn… [6]. Về tổ chức mặt bằng công trường xây dựng, các công trường được kiểm tra đều có thiết kế tổng mặt bằng công trường xây dựng nhưng không niêm yết công khai tại cổng chính của công trường theo quy định, cá biệt có một số công trình không xuất trình được thiết kế tổng mặt bằng công trường xây dựng (3/13 công trình) [6]. Về công tác đảm bảo kỹ thuật an toàn vệ sinh lao động, tai nạn chống ngã cao và sử dụng điện được đánh giá là chiếm tỷ lệ lớn nhất trên các công trường xây dựng. Cụ 11 thể, tỷ lệ tai nạn lao động làm chết người do ngã cao chiếm 28,1 %, điện giật chiếm 19 % [7]. Đối với công tác phòng chống ngã cao,tình trạng vi phạm quy định về an toàn khi làm việc trên cao khá phổ biến. Một số công trường không lắp đặt đủ bộ phận rào chắn ngăn ngã cao tại các mép sàn, hố thang máy, lỗ thông tầng, nhiều vị trí chỉ chăng dây, thiếu bảng cảnh báo khu vực nguy hiểm (ví dụ Hình 1.6) Hình 1 5 Dàn giáo tại một công trình dân dụng Hình 1.6 cho thấy rất rõ việc vi phạm quy định về an toàn lao động khi làm việc trên dàn giáo: không trang bị dây an toàn và phương tiện bảo vệ cá nhân, không có hàng rào bảo vệ phía ngoài....Thực tế cho thấy, tình trạng này xảy ra rất phổ biến đối với các công trình riêng lẻ (xây nhà ở của các hộ gia đình). 12 Hình 1 6. Tai nạn do sập dàn giáo ở công trình Formusa Hình 1.7 thể hiện cảnh đổ nát của dàn giáo bị sập tại công trường dự án Formusa, Hà Tĩnh do kiểm tra kết cấu dàn giáo không đảm bảo nhưng không báo cáo [7]. Hầu hết các công trình đã kiểm tra đều không có hoặc có nhưng không đầy đủ phương án phòng cháy chữa cháy, cứu nạn cho công trường. Việc bố trí thiết bị chữa cháy cục bộ tại các khu vực đang thực hiện những công việc dễ xảy ra cháy (thi công hàn, cắt, lắp đặt các hệ thống lạnh…) vẫn chưa đầy đủ, nhiều công trình bố trí thiếu số lượng bình chữa cháy, tiêu lệnh chữa cháy tại những vị trí này. Về công tác tổ chức thực hiện an toàn – vệ sinh lao động trên công trường, nhiều công trường xây dựng không thành lập Ban an toàn hoặc có thành lập nhưng hoạt động kém hiệu quả [8]. Công tác giám sát an toàn – vệ sinh lao động trên các công trường không được chú trọng, sự kiểm tra của các cơ quan chức năng còn lỏng lẻo. Thực tế ở nhiều công trình xây dựng, chủ đầu tư dự án thường thuê các nhà thầu đảm trách từng phần việc; các nhà thầu lại sử dụng cai thầu - thuê các nhóm thợ thi công. Do đó, vấn đề bảo đảm an toàn lao động được phó mặc hết cho các cai thầu. Hơn nữa, do áp lực về tiến độ công trình, cộng với khó khăn về tài chính, nên việc đầu tư thực hiện các quy định 13 về bảo đảm an toàn lao động chưa được các nhà thầu xây dựng quan tâm đúng mức [6]. Đối với công tác quản lý sử dụng các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, việc bố trí sử dụng thiết bị thực tế còn nhiều vấn đề, như sử dụng vận thăng lồng nhưng cửa ra vào vận thăng tại một số công trình lắp đặt không đúng quy định (không kín, có thể mở từ phía trong công trình); hoặc có vận thăng không có bảo hiểm thiết bị, trong lồng không dán bảng chỉ dẫn vận hành, hoặc có trường hợp không có quyết định phân công nhân viên vận hành [6]. Nhiều công trường không lập phương án vận hành an toàn vận hành cần trục tháp mặc dù sử dụng cần trục tháp tay ngang có phạm vi hoạt động vượt ra khởi mặt bằng công trường. Đối với việc vận hành cần trục tháp, vi phạm phổ biến tại các công trình là không bố trí phụ cẩu hoặc phụ cẩu phải làm kiêm nhiệm nhiều việc, không sử dụng còi báo khi cẩu hàng, vật tư, không niêm yết sơ đồ giới hạn tải trọng- tầm với của cần trục [9]. Từ những phân tích hiện trạng thực tế về tình hình chấp hành những quy định an toàn – vệ sinh lao động của các doanh nghiệp xây dựng cũng như tại các công trường xây dựng, có thể thấy rằng việc thực hiện tốt những quy định an toàn – vệ sinh lao động đã có sự quan tâm hơn từ phía người sử dụng lao động và ý thức về những quy định này của người lao động cũng được nâng cao. Tuy nhiên, tình trạng tai nạn lao động tại các công trường xây dựng trên phạm vị cả nước vẫn có chiều hướng gia tăng (năm sau cao hơn năm trước) mà nguyên nhân chính vẫn là sự thiếu trách nhiệm của các đơn vị sử dụng lao động và sự chủ quan, thiếu ý thức của chính những người lao động trong việc thực hiện những quy định về an toàn – vệ sinh lao động khi thực hiện các công việc nặng nhọc tại hiện trường. Vì vậy, công tác quản lý an toàn – vệ sinh lao động cần phải được tăng cường để yêu cầu các doanh nghiệp Xây dựng phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về an toàn lao động nhằm tránh các tai nạn lao động xảy ra. 1.2.6. Công tác thực hiện quy trình nghiệm thu. Theo quy định trong giai đoạn thi công công trình, thành phần tư vấn giám sát có mặt tại các khâu: nghiệm thu công việc xây dựng [10], [11]; nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng [11]; nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng để đưa vào sử dụng [10], [11]; 14 Trong đó quá trình nghiệm thu các khâu này tư vấn giám sát thi công có trách nhiệm rất quan trọng trong việc phối hợp với đơn vị thi công, chủ đầu tư để đảm bảo các phần việc theo thiết kế phải được thực hiện đầy đủ,đúng quy định, quy trình thi công để có thể chuyển sang thi công thi công một hạng mục khác hoặc bàn giao đưa vào sử dụng. Các căn cứ để phục vụ cho công tác nghiệm thu như: Quy trình kiểm tra, giám sát, nghiệm thu đã được thống nhất giữa chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan; Phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu; Biên bản kiểm tra, nghiệm thu nội bộ của nhà thầu (nếu có); Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và những thay đổi thiết kế đã được chủ đầu tư chấp thuận liên quan đến đối tượng nghiệm thu; Phần chỉ dẫn kỹ thuật có liên quan; Các kết quả quan trắc, đo đạc, thí nghiệm có liên quan; Nhật ký thi công xây dựng công trình và các văn bản khác có liên quan đến đối tượng nghiệm thu; Biên bản kiểm tra, nghiệm thu nội bộ của nhà thầu (nếu có); Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và những thay đổi thiết kế đã được chủ đầu tư chấp thuận liên quan đến đối tượng nghiệm thu; Phần chỉ dẫn kỹ thuật có liên quan; Biên bản nghiệm thu các công việc xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng đã thực hiện (nếu có); Kết quả quan trắc, đo đạc, thí nghiệm, đo lường, hiệu chỉnh, vận hành thử đồng bộ hệthống thiết bị và kết quả kiểm định chất lượng công trình (nếu có); Bản vẽ hoàn công công trình xây dựng; Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phòng chống cháy, nổ; an toàn môi trường; an toàn vận hành theo quy định; Kết luận của cơ quan chuyên môn về xây dựng về việc kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Quá trình nghiệm thu phải đảm bảo đúng các nội dung và trình tự nghiệm thu như: Kiểm tra công việc xây dựng đã thực hiện tại hiện trường; Kiểm tra các số liệu quan trắc, đo đạc thực tế, so sánh với yêu cầu của thiết kế; Kiểm tra các kết quả thí nghiệm, đo lường; Đánh giá sự phù hợp của công việc xây dựng với yêu cầu của thiết kế; Kết luận về việc nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi công. Trường hợp công việc xây dựng không nghiệm thu được, người giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư hoặc của tổng thầu phải nêu rõ lý do bằng văn bản hoặc ghi vào nhật ký thi công xây dựng công trình; Kiểm tra chất lượng công trình, hạng mục công trình tại 15 hiện trường đối chiếu với yêu cầu của thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật; Kiểm tra bản vẽ hoàn công; Kiểm tra các số liệu thí nghiệm, đo đạc, quan trắc, các kết quả thử nghiệm, đo lường, vận hành thử đồng bộ hệ thống thiết bị; kết quả kiểm định chất lượng công trình (nếu có); Kiểm tra các văn bản thỏa thuận, xác nhận hoặc chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về phòng chống cháy, nổ, an toàn môi trường, an toàn vận hành; kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng và các văn bản khác có liên quan; Kiểm tra quy trình vận hành và quy trình bảo trì công trình xây dựng; Kết luận về việc nghiệm thu đưa công trình xây dựng vào khai thác sử dụng. Ví dụ như trước khi nghiệm thu cầu Nhật Tân đưa vào sử dụng đơn vị tư vấn giám sát phải kiểm tra chặt chẽ các hạng mục trong quá trình thi công. Các chỉ tiêu kỹ thuật đều thỏa mãn yêu cầu đặt ra. Đồng thời, đơn vị tư vấn sẽ tiếp tục theo dõi và kiểm soát chặt chẽ công trình trong quá trình bảo hành [12]. Căn cứ vào báo cáo của đơn vị tư vấn giám sát Chủ đầu tư có nhất trí với chất lượng của các hạng mục thi công thì mới đưa công trình vào vận hành, sử dụng. Hình 1 7. Nghiệm thu cầu Nhật Tân trước khi đưa vào sử dụng Vì vậy việc kiểm tra công tác nghiệm thu công trình trước khi đưa vào sử dụng là hết sức quan trọng để đảm bảo quyền và lợi ích của người sử dụng các sản phẩm xây dựng được đảm bảo. Đơn vị Chủ đầu tư và các đơn vị tư vấn phải thực hiện khách quan, 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất