ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN MINH THẮNG
MÔ HÌNH QUẢN TRỊ CÁC KHU KINH TẾ TỰ DO:
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ GỢI MỞ CHÍNH SÁCH
CHO VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN MINH THẮNG
MÔ HÌNH QUẢN TRỊ CÁC KHU KINH TẾ TỰ DO:
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ GỢI MỞ CHÍNH SÁCH
CHO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 9310106.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Mạnh Hùng
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các dữ liệu,
số liệu nêu trong luận án là trung thực. Kết quả khoa học của luận án được
rút ra từ quá trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi.
Nguyễn Minh Thắng
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. i
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC HỘP ................................................................................ iv
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ........ 10
1.1. Các nghiên cứu chung về khu kinh tế tự do trên thế giới và Việt Nam... 10
1.2. Các nghiên cứu về quản trị và quản trị các khu kinh tế tự do.................. 16
1.3. Khái quát các khoảng trống và đóng góp của luận án ............................. 28
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 30
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ CÁC
KHU KINH TẾ TỰ DO ................................................................................ 31
2.1. Khái quát về khu kinh tế tự do ................................................................. 31
2.1.1. Quan niệm về khu kinh tế tự do ............................................................ 31
2.1.2. Một số lý thuyết về phát triển các khu kinh tế tự do............................. 35
2.1.3. Xu hướng phát triển các khu kinh tế tự do trên thế giới ....................... 40
2.2. Mô hình quản trị các khu kinh tế tự do trên thế giới ............................... 49
2.2.1. Quan niệm về mô hình quản trị các khu kinh tế tự do .......................... 49
2.2.2. Đánh giá chất lượng quản trị các khu kinh tế tự do .............................. 60
2.2.3. Vai trò của các yếu tố cơ bản và quản trị đối với sự phát triển của các
khu kinh tế tự do.............................................................................................. 63
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 73
CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH QUẢN TRỊ KHU KINH TẾ TỰ DO CỦA MỘT
SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI ...................................................................... 74
3.1. Xu hướng thiết lập mô hình quản trị các khu kinh tế tự do ..................... 74
3.1.1. Bối cảnh và yêu cầu hình thành các khu kinh tế tự do thế hệ mới ....... 74
3.1.2. Xu hướng thiết lập mô hình quản trị các khu kinh tế ........................... 78
3.2. Mô hình quản trị các khu kinh tế tự do của Trung Quốc, Hàn Quốc và
Ấn Độ .............................................................................................................. 95
3.2.1. Mô hình quản trị các Đặc khu kinh tế của Trung Quốc ........................ 95
3.2.2. Mô hình quản trị các khu kinh tế tự do của Hàn Quốc ....................... 108
3.2.3. Mô hình quản trị các khu kinh tế tự do của Ấn Độ............................. 124
3.2.4. So sánh kinh nghiệm của Trung Quốc, Hàn Quốc và Ấn Độ ............. 135
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 140
CHƢƠNG 4: GỢI MỞ ĐỐI VỚI VIỆC HOÀN THIỆN MÔ HÌNH
QUẢN TRỊ CÁC KHU KINH TẾ TỰ DO CỦA VIỆT NAM ................ 141
4.1. Mô hình quản trị các khu kinh tế của Việt Nam hiện nay ..................... 141
4.2. Cơ hội và thách thức đối với việc xây dựng các khu kinh tế tự do thế hệ
mới của Việt Nam ......................................................................................... 148
4.3. Một số bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng mô hình quản trị các
khu kinh tế tự do trên thế giới ....................................................................... 152
4.4. Một số gợi mở về mô hình quản trị các đơn vị hành chính – kinh tế đặc
biệt của Việt Nam.......................................................................................... 160
Tiểu kết chƣơng 4 ........................................................................................ 169
KẾT LUẬN .................................................................................................. 170
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .............................................................................. 173
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 174
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AfDB
African Development Bank
Ngân hàng phát triển châu Phi
ASEAN
Association of Southeast
Hiệp hội các quốc gia Đông
Asian Nations
Nam Á
chủ nghĩa xã hội
CNXH
DFZ
Duty Free Zone
khu phi thuế quan
DMCC
Dubai Multi Commodity
Trung tâm đa hàng hóa Dubai
Center
ĐKKT
đặc khu kinh tế
ĐPT
đang phát triển
EU
European Union
Liên minh châu Âu
FDI
Foreign direct investment
đầu tư trực tiếp nước ngoài
FPZ
Free Processing Zone
khu chế xuất
FTA
Free trade agreement
hiệp định mậu dịch tự do
FTZ
Free Trade Zone
khu thương mại tự do
FZ
Free zone
khu tự do
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
Hành chính kinh tế
HC-KT
ILO
Tổ chức lao động quốc tế
International Labor
Organization
IMF
International Monetary Fund
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
JAFZ
Jebel Ali Free Zone
Khu tự do Jebel Ali
JAFZA
Jebel Ali Free Zone Agency
Cơ quan Khu tự do Jebel Ali
KCN
khu công nghiệp
KCNC
khu công nghệ cao
KCX
khu chế xuất
KHCN
khoa học công nghệ
i
khu kinh tế
KKT
OECD
Organization for Economic
Tổ chức hợp tác và phát triển
and Cooperation Development kinh tế
phát triển bền vững
PTBV
TNC
Transnational Corporation
công ty xuyên quốc gia
UAE
United Arab Emirates
Các tiểu vương quốc Ả rập
thống nhất
Ủy ban nhân dân
UBND
UN
United Nations
Liên hợp quốc
UNCTAD
United Nation Conference on
Hội nghị Liên hợp quốc về
Trade and Development
Thương mại và Phát triển
United Nation Indutrial
Tổ chức phát triển công
Development Organization
nghiệp của Liên hợp quốc
WB
World Bank
Ngân hàng Thế giới
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
UNIDO
xã hội chủ nghĩa
XHCN
ii
DANH MỤC BẢNG
TT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Số lượng các KKT tự do ở các nền kinh tế
42
2
Bảng 2.2
Tỷ lệ các loại hình KKT tự do (%)
45
3
Bảng 2.3
Mục tiêu chính sách và loại hình các KKT tự do
46
4
Bảng 2.4
Hai quan điểm về tác động của các KKT
48
5
Bảng 2.5
6
Bảng 3.1
9
Bộ chỉ số đo lường kết quả hoạt động các KKT tự
do của Nam Phi
Thể chế, chính sách của một số khu kinh tế tự do
và vùng lãnh thổ
61
82
Bảng 3.2
Các điều kiện của khu kinh tế tự do bền vững
93
Bảng 3.3
Các KKT tự do ở Hàn Quốc
111
10 Bảng 3.4
Các ưu đãi đối với các doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài trong KKT
116
11 Bảng 3.5
Các ưu đãi đối với các nhà đầu tư xây dựng KKT
116
12 Bảng 4.1
Các khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam
144
13 Bảng 4.2
Các khu kinh tế ven biển của Việt Nam
145
iii
DANH MỤC HÌNH
TT
Nội Dung
Hình
Các khu kinh tế tự do trên thế giới
Trang
1
Hình 2.1
2
Hình 2.2
3
Hình 2.3 a
4
Hình 2.3 b
5
Hình 2.3 c
6
Hình 2.4
7
Hình 3.1
Cơ cấu Uỷ ban phát triển KKT tự do Hàn Quốc
113
8
Hình 3.2
Tầm nhìn của KKT tự do Incheon
120
9
Hình 3.3
Số lượng luật KKT được ban hành trong những
năm gần đây
Cấu trúc quản trị các KKT tự do do các đối tác
công đầu tư xây dựng
Cấu trúc quản trị các KKT tự do do các nhà đầu
tư tư nhân xây dựng
Cấu trúc quản trị các KKT tự do xây dựng theo
hình thức đối tác công tư
Khung phân tích vai trò của quản trị đối với sự
phát triển các KKT tự do
Chất lượng quản trị của Trung Quốc, Hàn Quốc
và Ấn Độ
40
55
58
59
60
71
137
DANH MỤC CÁC HỘP
TT
1
2
3
Hộp
Hộp 1
Hộp 2
Hộp 3
Nội Dung
Lợi ích của các nhà đầu tư khi hoạt động tại các
khu tự do Dubai
Chức năng của Hội đồng khu tự do Dubai
Cấu trúc quản trị các KKT tự do do các đối tác
công đầu tư xây dựng
iv
Trang
85
95
140
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ đầu những năm 1990, trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập và mở
cửa, nhiều khu kinh tế (KKT) tự do được hình thành và phát triển mạnh ở các
nước trên thế giới. KKT tự do được xây dựng ở tất cả mọi nhóm nước, từ các
nước kém phát triển như Bangladesh, Bolivia, Togo và Yemen, các nền kinh
tế mới nổi như Trung Quốc và Ấn Độ, đến các thành viên thuộc Tổ chức hợp
tác và phát triển kinh tế (OECD) như Pháp, Nhật Bản và Mỹ [96]. Các KKT
giai đoạn này đã mang tính đa năng hơn và là sản phẩm của quá trình gia tăng
toàn cầu hóa. Tại những nền kinh tế đang chuyển đổi và hội nhập, các KKT tự
do được xây dựng với vai trò là bước đi quan trọng để tiếp tục đẩy mạnh tiến
trình tự do hóa và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Đây là những “cửa ngõ”
mời gọi những nguồn lực ưu việt nhất, đồng thời cũng là các “cực tăng
trưởng mới” nhằm bắt kịp sự phát triển của thế giới.
Ở nhiều nước châu Á, các KKT tự do được xây dựng như là bước đi
quan trọng để đẩy mạnh tự do hóa kinh tế và hội nhập vào nền kinh tế thế
giới. Trung Quốc đã xây dựng nhiều Đặc khu kinh tế (ĐKKT) từ cuối những
năm 1970 đến nay và đã thu được những thành tựu rất nổi bật. Hàn Quốc từ
đầu năm 2000 đến nay đã xây dựng 8 KKT tự do trong đó có một số khu như
Incheon, Busan Jinhae và Gwangyangman với cơ chế tự trị cao và cơ sở hạ
tầng rất hiện đại, khác hẳn với các dạng khu công nghiệp, khu chế xuất
truyền thống. Một trong những ví dụ nữa gần đây hay được nhắc tới là tại
Trung Đông, nơi phần lớn diện tích đất đai là sa mạc, sự phát triển của nhiều
quốc gia chủ yếu tập trung tại các thành phố lớn. Đây là các trung tâm thương
mại, dịch vụ, tài chính, giáo dục và công nghệ đồng thời là những đầu mối
giao thông quốc tế quan trọng: sân bay quốc tế Hamad của Doha, Qatar và sân
1
bay quốc tế Dubai của Dubai, Các tiểu vương quốc Arab thống nhất (UAE) nằm
trong số những sân bay lớn và bận rộn nhất thế giới. Điều đáng nói là mặc dù xã
hội của nhiều nước Trung Đông khá khép kín do chịu ảnh hưởng của đạo Islam,
song chính quyền ở các nước này đều theo đuổi những mô hình kinh tế thị
trường rất tự do. Điển hình là việc chính quyền UAE đã xây dựng nhiều KKT tự
do, cho phép áp dụng những mô hình quản trị hiện đại nhất thế giới, hết sức
thông thoáng, có mức độ tự chủ cao để tạo lợi thế thu hút đầu tư nước ngoài và
phát triển.
Cho đến nay, nhiều KKT tự do đã đóng góp quan trọng cho sự phát triển
của các nước, song cũng có không ít KKT tự do không phát huy hết tiềm lực, hoạt
động không hiệu quả, chỉ được đầu tư dở dang và trở nên lãng phí. Với những
KKT tự do đã phát triển thành công, nhiều khu đã trở thành những thành phố lớn,
đóng vai trò là điểm kết nối, cực tăng trưởng nhằm huy động và phân bổ có hiệu
quả các nguồn lực ưu việt nhất, đồng thời tạo ra động lực tăng trưởng mới cho nền
kinh tế quốc gia. Trong nhiều yếu tố quyết định sự thành bại của các KKT tự do,
quản trị trở nên là yếu tố quan trọng nhất, đặc biệt khi các nền kinh tế quốc gia đã
hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu. Các KKT tự do thành công
không chỉ cần vị trí địa lý thuận lợi, kết cấu hạ tầng hiện đại, ngành nghề và lực
lượng lao động phù hợp mà vượt lên trên tất cả là một mô hình quản trị hiện đại,
đảm bảo cho khu có được quyền tự chủ cao; môi trường kinh doanh tự do, thông
thoáng, đẳng cấp hàng đầu thế giới; môi trường làm việc và sinh sống hấp dẫn; từ
đó có thể thu hút được các nhà đầu tư chiến lược, đội ngũ nhân tài và lao động tay
nghề cao. Thực tế cho thấy, cuộc cạnh tranh giữa KKT tự do hiện nay trong thu
hút các nhà đầu tư chiến lược trở thành cuộc cạnh tranh giữa các mô hình quản trị
khu. Các KKT tự do có mô hình quản trị ưu việt hơn sẽ giành được lợi thế trong
việc thu hút các nhà đầu tư chiến lược.
2
Việt Nam là một quốc gia biển, gần tuyến đường giao thông huyết
mạch của khu vực và thế giới, có dải đất ven biển với tiềm năng rất lớn để
phát triển các KKT tự do hoặc các ĐKKT. Việt Nam cũng có vị trí địa chiến
lược tại Đông Nam Á và châu Á-Thái Bình Dương là khu vực phát triển năng
động của thế giới, hấp dẫn các luồng vốn đầu tư quốc tế. Với chủ trương chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện và sâu sắc, Việt Nam đang tham gia
các tiến trình hội nhập khu vực diễn ra mạnh mẽ trên nhiều tuyến, nhiều phương
và nhiều cấp độ với vai trò ngày càng nổi bật. Nhiều nhà đầu tư quốc tế đang tích
cực quan tâm và tìm hiểu cơ hội đầu tư vào Việt Nam với những dự án lớn, trong
đó có việc tham gia xây dựng những KKT ven biển.
Tại Việt Nam, ý tưởng phát triển các KKT đã xuất hiện từ những năm
1990 trong một số văn kiện của Đảng. Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng
giữa nhiệm kỳ khóa VII (năm 1994) đã đề ra yêu cầu "quy hoạch các khu chế
xuất, khu kinh tế đặc biệt". Đến những năm 2000, Chính phủ Việt Nam đã có
các bước đi ban đầu theo hướng này. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số
1353/QĐ-TTg ngày 23 tháng 09 năm 2008 về việc phê duyệt Đề án “Quy
hoạch phát triển các Khu kinh tế ven biển của Việt Nam đến năm 2020” đã
ban hành chủ trương xây dựng 15 khu kinh tế ven biển.
Sự phát triển của các KKT ven biển bước đầu đã có những đóng góp
tích cực cho phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo an ninh-quốc phòng của các
địa phương, đẩy mạnh phát triển kinh tế biển và góp phần giữ vững chủ quyền
quốc gia trên biển. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động các KKT ven biển
cũng bộc lộ nhiều hạn chế: việc triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng chậm,
chưa thu hút nhiều dự án đầu tư lớn, sức lan tỏa phát triển còn hạn chế…chưa
phát huy được hết lợi thế, tiềm năng của các khu. Nguyên nhân chủ yếu là mô
hình quản trị các KKT này và các thể chế, chính sách kèm theo chưa đáp ứng
3
yêu cầu phát triển, chưa tạo cho các khu có quyền tự do, tự chủ và môi trường
kinh doanh thông thoáng đạt tới tầm đẳng cấp quốc tế.
Trong bối cảnh đó, Bộ Chính trị khóa XI đã có chủ trương lựa chọn
thành lập ba đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt theo mô hình đặc khu kinh
tế (ĐKKT) ở Việt Nam, đó là: Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh; Bắc Vân Phong,
tỉnh Khánh Hòa; và Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang; với mục tiêu ứng dụng ở đây
mô hình quản trị và các thể chế, chính sách kèm theo vượt trội so với trong
nước, theo những tiêu chuẩn hiện đại của các KKT tự do trên thế giới. Đại hội
XII cũng đã đề ra chủ trương: “xây dựng một số đặc khu kinh tế để tạo cực
tăng trưởng và thử nghiệm thể chế phát triển vùng có tính đột phá”. Năm
2017, Việt Nam đã xây dựng dự thảo Luật Đơn vị hành chính – kinh tế đặc
biệt cho ba địa phương là: Vân Đồn, Bắc Vân Phong và Phú Quốc. Tuy nhiên,
đến nay ở Việt Nam chưa có sự thống nhất trong nhận thức, quan điểm về
việc phát triển các mô hình KKT tự do mới, trong có nhận thức về mô hình
quản trị thực sự ưu việt, các chính sách đặc thù, thực sự mang tính đột phá
thúc đẩy sự phát triển của các khu này. Trong quá trình nghiên cứu để làm
sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển các KKT tự do mới
ở Việt Nam, Quốc hội đã tạm hoãn việc bỏ phiếu đối với dự thảo Luật Đơn vị
hành chính – kinh tế đặc biệt. Mặc dù ở Việt Nam đến nay đã có nhiều nghiên
cứu về các KKT tự do song chỉ ít các nghiên cứu thảo luận sâu về mô hình
quản trị các KKT này, nhất là theo hướng tổng kết, đánh giá những mô hình
quản trị KKT tự do của thế giới, từ đó kiến nghị các gợi mở khả thi phù hợp
với thực tiễn Việt Nam.
Do vậy, chủ đề nghiên cứu của luận án: “Mô hình quản trị các khu kinh
tế tự do: Kinh nghiệm quốc tế và gợi mở chính sách cho Việt Nam” có ý nghĩa
cấp thiết: từ những nghiên cứu về lý luận và thực tiễn phát triển các KKT tự
do trên thế giới, nhất là nhìn dưới góc độ mô hình quản trị, để rút ra gợi mở
4
chính sách cho việc phát triển các KKT tự do, nhất là việc hình thành các đơn
vị hành chính-kinh tế đặc biệt ở Việt Nam trong thời gian tới.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của luận án là nghiên cứu mô hình quản trị KKT tự
do của một số nước trên thế giới, từ đó rút ra một số gợi mở đối với việc hoàn
thiện mô hình quản trị các KKT tự do, nhất là mô hình quản trị các đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt trong tương lai của Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu trên, luận án sẽ tập trung chủ yếu vào giải
quyết các nhiệm vụ chính sau đây:
1. Tìm hiểu, hệ thống hóa cơ sở lý luận của mô hình quản trị KKT tự do
trên thế giới;
2. Nghiên cứu, làm rõ các mô hình quản trị KKT tự do của một số nước.
3. Đề xuất những định hướng xây dựng mô hình quản trị các KKT tự do,
các gợi mở cho việc hoàn thiện mô hình quản trị các đơn vị hành chính
- kinh tế đặc biệt chuẩn bị hình thành ở Việt Nam
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Yếu tố quản trị có vai trò quan trọng như thế nào đối với sự thành
bại của các khu kinh tế tự do?
- Những đặc điểm phổ biến trong mô hình quản trị khu kinh tế tự do
của các nước là gì?
- Việt nam có thể rút ra được bài học kinh nghiệm gì từ việc nghiên cứu
mô hình quản trị khu kinh tế tự do của các nước trên thế giới
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án
Đối tượng nghiên cứu:
Mô hình quản trị KKT tự do của một số nước trên thế giới. Trong đó
tập trung phân tích, làm rõ hai đối tượng nghiên cứu cụ thể:
5
- Các chủ thể trong cấu trúc quản trị
- Mối quan hệ giữa các chủ thể trong cấu trúc quản trị
Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu về mô hình quản trị các KKT tự do từ giai
đoạn đầu những năm 2000 đến nay
- Các KKT tự do thế hệ mới là những KKT tự do tổng hợp
- Tập trung nghiên cứu các KKT tự do của một số nước như: Trung
Quốc, Hàn Quốc và Ấn Độ.
5. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận
Luận án coi: quản trị là các quá trình quản lý, định hướng bởi chính
phủ, thị trường hoặc mạng lưới đối với các tổ chức (chính thức hoặc không
chính thức) hoặc đối với một khu vực lãnh thổ thông qua luật pháp, chuẩn
mực hoặc quyền lực [37]. Theo nghĩa đó, luận án sử dụng cách tiếp cận hệ
thống, nhìn mô hình quản trị KKT theo hai cấu phần:
- Các chủ thể quản trị KKT tự do, như: Các cơ quan của chính phủ
tham gia quản lý KKT tự do, Ban quản lý KKT tự do, đối tác xây
dựng, đối tác vận hành và các nhà cung cấp dịch vụ trong KKT tự
do, các nhà đầu tư, các tổ chức xã hội, người dân và những bên liên
quan khác có ảnh hưởng đến tiến trình phát triển của các KKT tự do
- Mối quan hệ giữa các chủ thể quản trị KKT tự do, thông qua hệ
thống luật pháp, chính sách, các quy định chung (ở tầm vĩ mô của
quốc gia) cũng như các quy định cụ thể (ở tầm vi mô của các KKT
tự do). Hệ thống luật pháp, chính sách và các quy định này ảnh
hưởng đến mức độ tự do, tự chủ, môi trường đầu tư, kinh doanh, sản
xuất, huy động, phân bổ nguồn lực, quản lý xã hội, văn hoá, dân cư,
môi trường, bảo vệ quyền lợi của người lao động…trong đặc khu.
6
Hệ thống luật pháp, chính sách, quy định này cũng định hình sự
tham gia của các chủ thể trong quản trị KKT tự do, định vị mô hình
KKT tự do trong hệ thống thể chế và quản trị quốc gia.
Tuy nhiên, do hạn chế về cơ sở dữ liệu, luận án phân tích sâu hơn khía
cạnh vĩ mô của mô hình quản trị, gồm: i) tập trung phân tích các chủ thể quản
trị là các cơ quan quản lý nhà nước, ban quản lý KKT, các đối tác phát triển
và vận hành khu, các nhà đầu tư (không đề cập sâu đến các bên liên quan
khác như: các tổ chức xã hội, công đoàn, người lao động, cộng đồng dân cư bị
ảnh hưởng,…trong quá trình phát triển KKT); ii) tập trung phân tích hệ thống
luật pháp, chính sách và các quy định chung của quốc gia đối với các KKT
(không đề cập sâu đến những quy định cụ thể, đặc thù của các KKT tự do).
Luận điểm của luận án là: Yếu tố then chốt cho sự thành bại trong sự
phát triển của các KKT tự do thế hệ mới là mô hình quản trị vượt trội.
- Sự “vượt trội” có thể hiểu là tạo ra sự khác biệt và lợi thế nhờ đáp ứng
những chuẩn mực và đạt tới đẳng cấp cao hơn.
- Dưới góc độ thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, sự phát triển
thành bại của các KKT tự do chủ yếu nằm ở khả năng thu hút được các nhà
đầu tư.
Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp SWOT, dùng để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,
thách thức của các KKT tự do.
- Phương pháp so sánh, bao gồm việc so sánh các yếu tố quản trị của các
KKT với nhau, các yếu tố quản trị của KKT với môi trường quản trị của quốc
gia nói chung.
- Nghiên cứu trường hợp: luận án phân tích sâu trường hợp của mô hình
quản trị của các KKT tự do ở Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ, từ đó rút ra các
7
bài học kinh nghiệm và gợi mở chính sách. Đây là những trường hợp nghiên
cứu tương đối sát với điều kiện của Việt Nam. Ví dụ: Trung Quốc có nhiều
điều kiện cải cách và phát triển tương đồng với Việt Nam. Hàn Quốc là hình
mẫu mà Việt Nam hướng tới. Ấn Độ là trường hợp mà Việt Nam có thể học
được cả những kinh nghiệm thành công và thất bại trong quá trình xây dựng
và phát triển các KKT tự do.
- Phương pháp dự báo triển vọng.
- Các phương pháp thống kê đơn giản
Luận án sử dụng số liệu thứ cấp là chủ yếu, thông qua nguồn số liệu của
Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế, Tổng cục thống kê Việt Nam, báo
cáo kinh tế-xã hội của các KKT tự do, báo cáo kinh tế-xã hội của các nước
nghiên cứu...
6. Đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, luận án đã chỉ ra được yếu tố quyết định nhất tác động đến sự
phát triển thành bại của các KKT tự do hiện nay là mô hình quản trị. So với
những nghiên cứu trước, luận án đã làm rõ những cấu phần quan trọng của
mô hình quản trị các KKT tự do dưới góc độ lý thuyết và thực tiễn; chỉ ra mối
quan hệ giữa mô hình quản trị với các yếu tố khác có tác động đến sự phát
triển của các KKT tự do như: cơ cấu ngành nghề, khả năng thu hút đầu tư,
khả năng phát triển kết cấu hạ tầng hiện đại,...; chỉ ra ý nghĩa của việc thiết
lập mô hình quản trị KKT đối với tiến trình cải cách thể chế của quốc gia.
Thứ hai, luận án đã phân tích, chỉ rõ sự khác biệt “vượt trội” của các
KKT tự do thế hệ mới hiện nay cũng chính là “mô hình quản trị vượt trội”,
đặc biệt là vai trò của mô hình quản trị đối với sự phát triển thành công của
các KKT này, trong đó nhấn mạnh vai trò của mô hình quản trị trong việc
đảm bảo cho các KKT tự do có quyền tự chủ, tự quyết cao, môi trường kinh
doanh tự do, thông thoáng đạt đẳng cấp thế giới, giúp cho các KKT tự do có
8
thể thu hút được các nhà đầu tư chiến lược, qua đó đóng góp cho các quan
điểm lý thuyết và thực tiễn về quản trị các KKT tự do.
Thứ ba, luận án đã phân tích được một số hình mẫu quản trị các KKT
tự do thành công ở trên thế giới thông qua việc nghiên cứu sâu kinh nghiệm
của một số quốc gia như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, từ đó rút ra các bài
học kinh nghiệm thành công cũng như thất bại.
Thứ tư, luận án đã rút ra một số gợi mở chính sách có giá trị tham khảo
đối với tiến trình xây dựng và phát triển các KKT tự do nói chung, đặc biệt là
mô hình quản trị đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt được hình thành trong
tương lai ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu và kết luận, luận án chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình quản trị các khu
kinh tế tự do
Chương 3: Mô hình quản trị khu kinh tế tự do ở một số nước trên
thế giới
Chương 4: Gợi mở đối với việc hoàn thiện mô hình quản trị các khu
kinh tế tự do ở Việt Nam
9
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Các nghiên cứu chung về khu kinh tế tự do trên thế giới và Việt Nam
Trong khoảng 40 năm trở lại đây, cùng với sự thành công của các đặc khu
kinh tế (ĐKKT) của Trung Quốc trong tiến trình mở cửa, nhiều nghiên cứu về
KKT đã xuất hiện. Cho đến nay, có nhiều cách gọi đối với “khu kinh tế tự do”
(KKT) như: Khu tự do (Free Zone), Khu phi thuế quan (Duty Free Zone), Khu
Thương mại Tự do (Free Trade Zone), Khu Chế xuất (Export Processing Zone),
Khu kinh tế đặc biệt, Đặc khu hành chính-kinh tế, Đặc khu hành chính, Khu kinh
tế mở...Ở Việt Nam, trong thời gian qua có dự thảo luật về: Đơn vị hành chính –
kinh tế đặc biệt, cũng được xem như một dạng của khu kinh tế tự do, phân biệt với
các khu kinh tế ven biển, khu công nghiệp, khu chế xuất truyền thống. Thậm chí,
nghiên cứu của Meng Guangwen (2003) tổng kết rằng có ít nhất 66 thuật ngữ
được dùng để nói về các dạng KKT.
Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO, 1980)
xem xét sự phát triển của các khu chế xuất (KCX), một mô hình cụ thể của
KKT tự do, bằng cách so sánh và nghiên cứu các giai đoạn phát triển khác
nhau của các KCX ở châu Á; đánh giá mục tiêu của nước sở tại trong việc
thiết lập các KCX này; đánh giá tác động của các KCX về mặt kinh tế và xã
hội ở nước sở tại. Nghiên cứu này cho rằng: Các KCX đã thành công trong
việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; về lâu dài, thành công của các
KCX phụ thuộc vào chính sách giáo dục và nguồn nhân lực ở nước sở tại.
Nghiên cứu của Peter Warr (1989) xem xét các hiệu ứng của các KCX đối
với nước sở tại; chỉ ra rằng thành lập các KCX rất quan trọng để thu hút
đầu tư nước ngoài. Tác giả cho rằng các KCX đã không thực hiện tốt việc
chuyển giao công nghệ bởi vì các KCX nói chung tách biệt với nền kinh tế
trong nước và các công ty trong KCX đóng góp rất ít về thuế; việc thiết lập
các khu này có thể cực kỳ tốn kém cho nước chủ nhà. Nhìn chung, lợi ích
10
cho nước sở tại phụ thuộc vào quyền lực thương lượng giữa chính phủ và
các nhà đầu tư trong việc thành lập các mô hình KKT tự do (Tsui, 1993).
Madani (1999) đưa ra các lý lẽ về việc ủng hộ và chống lại các
ĐKKT, các KCX thông qua nghiên cứu thực nghiệm, sử dụng phương
pháp lợi ích - chi phí. Tác giả nhận thấy rằng, trong hoàn cảnh thuận lợi
và quản lý tốt, các KCX, KKT nói chung đạt được hai mục tiêu cơ bản là:
tạo việc làm và tăng thu ngoại hối. Wei Ge (1999) đo lường vai trò của
KCX đối với nước sở tại; gợi ý rằng các KCX có thể là một công cụ chính
sách để thúc đẩy mở cửa và tăng trưởng kinh tế được thực hiện bởi
nước chủ nhà.
Ngân hàng Thế giới (WB, 2008) đánh giá 30 năm kinh nghiệm phát
triển các ĐKKT, xem xét các mô hình phát triển và tác động kinh tế của
các khu này trên toàn thế giới. WB cho rằng, trong khi các ĐKKT giúp giải
quyết mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế, thì các nghiên cứu hiện
nay chưa thống nhất được tiêu chí thành công của các khu này. Thành
công của các ĐKKT ở Đông Á và Mỹ Latinh rất khó nhân rộng, đặc biệt là
nhiều ĐKKT ở châu Phi và nhiều khu vực khác đã thất bại. Hơn nữa, kể từ
khi các nước đang phát triển bắt đầu phát triển các ĐKKT đã xuất hiện
nhiều lo ngại về tác động của các khu đối với việc làm, môi trường và xã
hội. Kinh nghiệm cho thấy, muốn thành công, các ĐKKT cần được tích hợp
với nền kinh tế, chương trình cải cách và đầu tư tổng thể, đặc biệt, khi các
khu được thiết kế để thí điểm cải cách pháp lý và quy định
Bên cạnh các nghiên cứu chung, còn có nhiều nghiên cứu về các KKT
tự do của các nước cụ thể. Chu (1982) phân tích chi phí vốn của việc thành
lập ĐKKT tại Trung Quốc. Nghiên cứu chỉ ra hai loại chi phí: i) liên quan
đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng và ii) sự phát triển đô thị của các ĐKKT.
Hầu hết các chi phí vốn cho việc thành lập ĐKKT là trách nhiệm của chính
11
- Xem thêm -