BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
nguyÔn quang vò
Nghiªn cøu c¸c gi¶i ph¸p thiÕt kÕ ®êng
dÉn ®Çu cÇu trªn nÒn ®Êt yÕu – ¸p dông dù ¸n
®Çu t x©y dùng CÇu ViÖt Tr× Míi dµnh riªng cho
giao th«ng ®êng bé qua s«ng l«, trªn quèc lé 2
chuyªn ngµnh: x©y dùng ® êng «t« vµ ®êng thµnh phè
m· sè: 60.58.02.05.01
LUËN V¡N TH¹C SÜ Kü THUËT
híng dÉn khoa häc: gs. ts ph¹m huy khang
Hµ Néi - 2015
LỜI CẢM ƠN
Học viên xin chân thành cảm ơn trường Đại học Giao thông Vận tải Hà
Nội trong thời gian học tập chương trình cao học vừa qua đã trang bị cho học
viên được nhiều kiến thức cần thiết về các vấn đề kỹ thuật trong lĩnh vực xây
dựng công trình giao thông.
Học viên xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo
trong trường đã tạo điều kiện giúp đỡ học viên trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn của mình.
Đặc biệt, học viên xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS-TS. Phạm Huy
Khang - Trường Đại học Giao thông vận tải Hà Nội đã quan tâm và tận tình
hướng dẫn giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tới những người thân, bạn bè đã luôn luôn động
viên và tạo điều kiện thuận lợi cho học viên trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, Tháng 06 năm 2015
Học viên
Nguyễn Quang Vũ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẤT YẾU VÀ CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ
NỀN ĐẤT YẾU TIÊN TIẾN HIỆN NAY......................................................6
1.1. Mở đầu......................................................................................................6
1.2. Đất yếu và khái niệm về đất yếu.............................................................7
1.2.1. Phân biệt nền đất yếu..............................................................................7
1.2.2. Phân loại đất yếu.....................................................................................8
1.3. Các giải pháp xử lý nền đất yếu tiên tiến đang được áp dụng hiện nay. .11
1.3.1. Mục đích của việc cải tạo và xử lý nền đất yếu....................................12
1.3.2. Các yêu cầu thiết kế nền đường đắp trên đất yếu..................................12
1.3.3. Các phương pháp xử lý nền đất yếu tiên tiến hiện nay.........................16
1.4. Kết luận chương 1..................................................................................40
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ ĐƯỜNG DẪN ĐẦU CẦU VÀ CÁC VẤN
ĐỀ ĐẶT RA...................................................................................................42
2.1. Mở đầu....................................................................................................42
2.1.1. Hiện tượng mất êm thuận tại vị trí tiếp giáp giữa đường và cầu...........45
2.1.2. Các kết quả nghiên cứu trước đây về đường dẫn vào cầu.....................45
2.1.3. Các yếu tố đường dẫn đầu cầu và quy định chung................................47
2.1.4. Yêu cầu thiết kế chung thiết kế đường dẫn đầu cầu..............................48
2.2. Các nguyên nhân và hiện tượng vênh cao độ tại đường dẫn đầu cầu.....55
2.2.1. Khái quát chung....................................................................................55
2.2.2. Lún nền đường vào cầu.........................................................................57
2.2.3. Đầm nén chưa đạt yêu cầu và cố kết cuả vật liệu đắp...........................59
2.2.4. Tính toán kích thước và cấu tạo bản quá độ chưa đúng........................60
2.3. Các giải pháp kỹ thuật công nghệ để đoạn đường chuyển tiếp giữa
đường và cầu (cống) đảm bảo êm thuận.....................................................60
2.3.1. Tăng chiều dài cầu hoặc khẩu độ cống để hạ thấp chiều cao đất đắp sau
mố cầu, cạnh cống...........................................................................................61
2.3.2. Xử lý đất yếu dưới nền đắp trong phạm vi đoạn chuyển tiếp...............61
2.4. Kết luận chương 2..................................................................................65
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU CÓ THỂ ÁP
DỤNG VÀ LỰA CHỌN GIẢI PHÁP THIẾT KẾ NỀN ĐẤT YẾU CHO
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU VIỆT TRÌ MỚI DÀNH RIÊNG
CHO GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ QUA SÔNG LÔ TRÊN QUỐC LỘ.66
3.1. Khái niệm chung về dự án đầu tư xây dựng cầu Việt Trì mới dành
riêng cho giao thông đường bộ qua sông Lô trên Quốc lộ 2......................66
3.1.1. Tổng quan về dự án...............................................................................66
3.1.2. Nội dung và quy mô đầu tư xây dựng...................................................67
3.1.3. Giải pháp thiết kế..................................................................................68
3.2. Các thông số đất yếu tại đường dẫn đầu cầu dự án đầu tư xây dựng
cầu Việt Trì mới dành riêng cho giao thông đường bộ qua sông Lô trên
Quốc lộ 2.........................................................................................................70
3.2.1. Điều kiện địa chất công trình................................................................70
3.2.2. Lựa chọn các chỉ tiêu phục vụ tính toán................................................84
3.3. Các giải pháp xử lý và lựa chọn phương án thiết kế nền đất yếu áp
dụng cho dự án đầu tư xây dựng cầu Việt Trì mới dành riêng cho giao
thông đường bộ qua sông Lô trên Quốc lộ 2...............................................85
3.3.1. Các yêu cầu kỹ thuật khi tính toán xử lý nền đất yếu...........................85
3.3.2. Các vấn đề về địa chất và kết quả tính toán ổn định nền đường đầu cầu
khi chưa có biện pháp xử lý............................................................................98
3.3.3. Các biện pháp xử lý nền đất yếu có thể áp dụng cho dự án xây dựng cầu
Việt Trì mới...................................................................................................100
3.3.4. Lựa chọn giải pháp xử lý nền đất yếu nền đường đầu cầu Việt Trì mới....110
3.4. Kết luận chương 3.................................................................................118
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................119
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................122
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Độ lún cố kết còn lại cho phép tại tim nền đường..........................13
Bảng 2.1. Quy định độ bằng phẳng theo phương dọc tim đường của đoạn
chuyển tiếp giữa đường và cầu, cống..............................................................49
Bảng 2.2. Chiều dài bản quá độ theo quy định của Tiêu cbuẩn JTG-D-302004.................................................................................................................54
Bảng 3.1. Tổng hợp chỉ tiêu cơ lý lớp 1b........................................................71
Bảng 3.2. Tổng hợp chỉ tiêu cơ lý lớp 1c........................................................72
Bảng 3.3. Tổng hợp chỉ tiêu cơ lý lớp 3a........................................................73
Bảng 3.4. Tổng hợp chỉ tiêu cơ lý lớp 4a........................................................74
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu cơ lý đưa vào tính toán........................84
Bảng 3.6a. Đường cong nén lún eoi ~ i theo cấp tải trọng lớp 1a..................84
Bảng 3.6b. Đường cong nén lún eoi ~ i theo cấp tải trọng lớp 1b..................84
Bảng 3.6c. Đường cong nén lún eoi ~ i theo cấp tải trọng lớp 1c..................84
Bảng 3.6d. Đường cong nén lún eoi ~ i theo cấp tải trọng lớp 3a..................85
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp phân đoạn tính toán nền đất yếu.............................95
Bảng 3.8. Kết quả kiểm toán trượt và tính lún trước khi có biện pháp xử lý..99
Bảng 3.9. Các phương pháp xử lý đất yếu khả dụng....................................107
Bảng 3.10. Ưu nhược điểm của giải pháp bấc thấm so với giếng cát...........109
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ đào thay đất yếu một phần....................................................18
Hình 1.2.: Sử dụng giếng cát để gia xử lý nền đất yếu...................................19
Hình 1.3a. Giải pháp xử lý nền đường bằng giếng cát (SD)...........................20
Hình 1.3b. Sơ đồ bố trí giếng cát mạng lưới hình hoa mai.............................21
Hình 1.3c. Sơ đồ bố trí giếng cát mạng lưới ô vuông.....................................21
Hình 1.4. Giải pháp xử lý nền đường bằng bấc thấm (PVD)..........................24
Hình 1.5. Quy đổi mặt cắt ngang tương đương của bấc thấm dựa vào thông số
a và b...............................................................................................................24
Hình 1.6a. Sơ đồ bố trí bấc thấm mạng lưới hình hoa mai.............................25
Hình 1.6b. Sơ đồ bố trí bấc thấm mạng lưới ô vuông.....................................25
Hình 1.7. Mô hình xử lý nền bằng bơm hút chân không.................................26
Hình 1.8. Bố trí nước trong lầy theo phương pháp điện thấm........................27
Hình 1.9. Sử dụng gia tải tạm thời để tăng tốc độ cố kết................................28
Hình 1.10: Bệ phản áp để gia tăng độ ổn định mái dốc..................................29
Hình 1.11: Các ứng dụng của cọc cát đầm chặt..............................................31
Hình 1.12.: Phương pháp thi công cọc cát đầm chặt (SCP) (Theo Aboshi và
Suematsu 1985)...............................................................................................32
Hình 1.13: Thiết bị thi công cọc cát đầm chặt SCP........................................33
Hình 1.14. Mô hình xử lý nền bằng cọc xi măng đất......................................35
Hình 1.15. Sơ đồ bố trí vải địa kỹ thuật gia cường lớp nền đắp......................37
Hình 2.1: Các vấn đề có thể phát sinh tại chỗ tiếp giáp giữa đường đầu cầu và
cầu...................................................................................................................42
Hình 2.2: Tỷ lệ sử dụng các giải pháp thiết kế tại khu vực nghiên cứu..........44
Hình 2.3: Sự thay đổi đột ngột độ cứng nền đường tại vị trí tiếp giáp............45
Hình 2.4: Sơ đồ làm việc của kết cấu bản quá độ...........................................46
Hình 2.5: Giới hạn độ bằng phẳng theo phương dọc Briaud, J.L (1997).......46
Hình 2.6: Quy định về độ bằng phẳng theo phương dọc tim đường của đoạn
chuyển tiếp giữa đường và cầu (cống)............................................................48
Hình 2.7: Phạm vi đắp đoạn chuyển tiếp lấy theo TCVN 9436 : 2012...........51
Hình 2.8: Tỉ lệ thay đổi độ lún theo phương dọc............................................52
Hình 2.9: Cách xác định đoạn chuyển tiếp đầu cầu........................................53
Hình 2.10: Bố trí bản quá độ...........................................................................55
Hình 2.11: Minh họa bước nhảy tại đường đầu cầu........................................59
Hình 2.12: Xử lý đất yếu bằng công nghệ bấc thấm kết hợp cố kết chân không
.........................................................................................................................62
Hình 2.13. Xử lý đất yếu bằng công nghệ cọc gia cường...............................62
Hình 2.14: Giải pháp thay đổi chiều dài và mật độ độ cọc ở đoạn đường
chuyển tiếp để đảm bảo chuyển đổi êm thuận độ lún giữa đường và cầu, cống
.........................................................................................................................64
Hình 2.15: Giải pháp đổi chiều dài và mật độ độ cọc và sàn giảm tải theo dạng bậc
thang để đảm bảo chuyển đổi êm thuận độ lún giữa đường và cầu, cống............64
Hình 3.1a. Hình trụ lỗ khoan địa chất đất yếu LK-ĐY3.................................76
Hình 3.1b. Hình trụ lỗ khoan địa chất đất yếu LK-ĐY4.................................77
Hình 3.1c. Hình trụ lỗ khoan địa chất đất yếu LK-ĐY5.................................78
Hình 3.1d. Hình trụ lỗ khoan địa chất đất yếu LK-ĐY1.................................79
Hình 3.1e. Hình trụ lỗ khoan địa chất đất yếu LK-ĐY2.................................80
Hình 3.2a. Bình đồ bố trí lỗ khoan địa chất nền đường đầu cầu.....................81
Hình 3.2b. Bình đồ bố trí lỗ khoan địa chất nền đường đầu cầu.....................82
Hình 3.2c. Bình đồ bố trí lỗ khoan địa chất nền đường đầu cầu.....................83
Hình 3.3a: Mô hình kiểm toán ổn định trượt..................................................93
Hình 3.3b: Mô hình kiểm toán trượt sử dụng VĐKT gia cường.....................93
Hình 3.4a. Sơ đồ xếp xe xác định hoạt tải tác dụng nền đường......................94
Hình 3.4b. Lựa chọn kích thước loại xe tải trọng trục H30............................95
Hình 3.5. Tiêu chuẩn thiết kế nền đường đắp của dự án...............................100
Hình 3.6. Lưu đồ thiết kế cải tạo đất.............................................................101
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐT
BVTC
TKKT
SD
SCP
PVD
CMD
GPMB
GTVT
KCAĐ
BTN
BTXM
CPĐD
QL
TVGS
TVTK
TPCP
TCN
TP
VĐKT
Đường tỉnh
Bản vẽ thi công
Thiết kế kỹ thuật
Giếng cát
Cọc cát đầm chặt
Bấc thấm
Cọc xi măng đất
Giải phóng mặt bằng
Giao thông vận tải
Kết cấu áo đường
Bê tông nhựa
Bê tông xi măng
Cấp phối đá dăm
Quốc lộ
Tư vấn giám sát
Tư vấn thiết kế
Trái phiếu Chính phủ
Tiêu chuẩn ngành
Thành phố
Vải địa kỹ thuật
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lún nền đường đầu cầu là hiện tượng khá phổ biến không những ở Việt
Nam mà ngay cả các nước phát triển trên thế giới như Nhật Bản, Trung Quốc,
CHLB Đức và Cộng hòa Pháp đã có những nghiên cứu, tổng kết tìm nguyên
nhân và đưa ra các giải pháp khắc phục hiệu quả.
Lún nền đường đầu cầu dẫn đến sự thay đổi đột ngột cao độ tại khu vực
tiếp giáp nền đường và mố cầu, tạo thành điểm gãy trên trắc dọc tuyến đường,
thậm chí tạo thành những hố (rãnh) lún sâu sát mố cầu.
Hiện tượng này làm giảm năng lực thông hành, gây hỏng hóc phương
tiện, hàng hóa, phát sinh tải trọng xung kích phụ thêm lên mố cầu hoặc cống,
tốn kém cho công tác duy tu bảo dưỡng, gây cảm giác khó chịu cho người
tham gia giao thông và làm mất ATGT.
Ở Cộng hòa Pháp, đã có những nghiên cứu đánh giá về xử lý đoạn
đường đắp cao đầu cầu nhằm đảm bảo sự thoải mái cho người sử dụng, đảm
bảo ATGT, bảo vệ ổn định nền đường đắp cao đầu cầu và bảo vệ công trình
cầu.
Sau các nghiên cứu, đánh giá, các chuyên gia đưa ra nhận định về
những nguyên nhân có thể gây lún nền đường đắp cao kề giáp với mố cầu. Cụ
thể là do lún nền đất tự nhiên; Lún do chính bản thân nền đắp; Lún do sự khó
khăn trong đầm nén đất đắp sát mố và tường cánh dẫn đến hậu quả sau một
vài năm khai thác đã xuất hiện lún gây ra sự chênh cao giữa mặt đường và
bản quá độ của công trình cầu.
Các giải pháp khắc phục được tập trung vào gia tải trước; Sử dụng đoạn
nền đắp đặc biệt; Bản quá độ... Tại CHLB Đức, người ta không quá quan tâm
đến mức độ chênh lún giữa nền đường và cầu nhưng yêu cầu phải gia tải
trước đoạn nền đường đầu cầu, cống rất nghiêm ngặt, khống chế cả độ lún cố
kết và lún từ biến.
2
Trong “Quy phạm xây dựng đường trên đất yếu” ban hành năm 1990
của Bộ GTVT Đức đã quy định về việc gia tải trước như sau: Chiều cao gia
tải trước và thời gian tác dụng phải bảo đảm trong suốt thời kỳ vận doanh
khai thác đường không làm cho đất yếu phải chịu tải quá tình trạng ban đầu
dưới tác dụng của trọng lượng bản thân và tải trọng xe chạy.
Tại Trung Quốc, đã có những tài liệu nghiên cứu về đặc điểm khu vực
nền đường đầu cầu và hai bên cống như sau: thường là nền đắp cao; diện tích
thi công hẹp, khó triển khai các loại máy lu lớn để đầm nén; thi công nền
đường sau khi cầu đã làm xong nên thời gian ổn định ngắn; nền mặt đường là
kết cấu mềm, trong quá trình sử dụng dễ biến dạng và lún, trong khi đó kết
cấu cầu có độ cứng rất lớn, ít biến dạng, ít lún hoặc không lún.
Các giải pháp thiết kế chủ yếu hay sử dụng là bố trí bản quá độ bằng bê
tông cốt thép hoặc bố trí các đoạn đường quá độ; Chọn vật liệu đắp sau lưng
mố (hai bên cống) thích hợp; Đầm nén đất đạt độ chặt cao; Tăng cường các
biện pháp thoát nước sau mố cầu; Xử lý nền móng để bảo đảm đoạn tường
đầu cầu (hai bên cống) có độ lún thích hợp phù hợp với các tiêu chuẩn thiết
kế về độ lún cho phép.
Giải pháp bản gác đỡ (bản quá độ) phổ biến nhất thường sử dụng hiện
nay ở đầu cầu và hai bên cống. Tùy theo chiều dài đặt bản gác đỡ có thể phân
chia 3 loại đặt cao, trung bình và thấp. Đặt cao là mặt bản bằng với mặt đỉnh
mố; đặt trung bình là đầu bản phía xa mố đặt giữa tầng mặt và tầng móng của
áo đường; đặt thấp là đầu bản phía xa mố đặt sâu dưới tầng móng của áo
đường.
Giải pháp bố trí đoạn nền đường quá độ cũng nhằm làm thay đổi độ
cứng của kết cấu đầu cầu từ cầu ra ngoài chỉ nên dùng cho trường hợp nối tiếp
giữa nền đường hai bên với cầu nhỏ hoặc cống. Chiều dài đoạn quá độ thường
lấy bằng 2 lần chiều cao nền đắp cộng thêm từ 3-5cm.
Yêu cầu về vật liệu đắp và công tác đầm nén sau mố cầu (hai bên
cống): Trong đoạn quá độ phải dùng loại vật liệu đắp có cường độ cao, dễ
đầm nén chặt và có tính thoát nước tốt. Các loại đất kém thoát nước thì phải
3
gia cố 8-12% vôi bột sống hoặc gia cố 5% xi măng. Bề dày lớp đầm nén phải
phù hợp với công cụ đầm nén; Cố gắng dùng công cụ lớn hoặc đầm chấn
động nhỏ đầm nén phần đất đắp sau mố.
Cầu Việt Trì hiện tại bao gồm cầu đường bộ và đường sắt đi chung,
được hoàn thành đưa vào sử dụng từ năm 1992, kết cấu dạng dàn thép, sơ đồ
nhịp 4x88m, tổng chiều dài toàn cầu L=372,88m, mặt cắt ngang gồm phần
cầu đường sắt chạy giữa hai dàn thép cách nhau 5,8m, hai bên cánh gà là phần
xe cơ giới rộng 4,0m cho 1 làn xe H-30 và phần xe thô sơ rộng 1,5m, tổng bề
rộng cầu B=20,2m. Cầu hiện tại khai thác hạn chế do bị rung lắc lớn khi có
xe tải đi qua, phần đường dẫn lên cầu chính bị hạn chế và bị ngập khi có lũ
lớn.
Mặt khác, cầu Việt Trì là tuyến đường trục nối thành phố Hà Nội,
huyện Đông Anh, thành phố Vĩnh Yên với trung tâm thành phố Việt Trì có
mật độ giao thông cao (vào giờ cao điểm hoặc dịp lễ hội Đền Hùng lượng xe
qua cầu tăng đột biến, do chỉ có 1 làn xe cơ giới cho mỗi chiều, vì vậy khi có
xe gặp sự cố trên cầu sẽ xảy ra ùn tắc cục bộ). Theo thống kê của các cơ quan
chức năng, tại khu vực cầu Việt Trì hiện tại mỗi ngày số người đi bộ qua
đường vào giờ cao điểm lên tới gần 2000 người, trong đó chủ yếu là người
dân địa phương và học sinh sinh viên. Do có những hạn chế về lưu lượng cho
phép, cầu đã mãn tải và xung đột phương tiện giao thông cơ giới và người đi
bộ nên tại đây thường xảy ra tai nạn giao thông liên quan tới người đi bộ, mỗi
năm khoảng 10-20 vụ làm chết và bị thương nhiều người.
Đoạn tuyến Quốc lộ 2 từ đường Bắc Thăng Long - Nội Bài đi Vĩnh Yên
(bao gồm cả tuyến tránh Thành phố Vĩnh Yên) qui mô 4 làn xe, hiện đang
khai thác với tốc độ 80 km/h, nhập với Quốc lộ 2 tại điểm cách đầu cầu Việt
Trì về phía Hà Nội khoảng 10 km. Phần còn lại của đoạn tuyến đến cầu Việt
Trì hiện tại đang được tỉnh Vĩnh Phúc nghiên cứu chuẩn bị đầu tư mở rộng.
Về cơ bản Quốc lộ 2 đoạn qua địa phận tỉnh Vĩnh Phúc đã và đang được đầu
tư xây dựng với quy mô 4 làn xe trong đó đoạn qua thành phố Việt Trì (Đại lộ
Hùng Vương) đã được xây dựng với qui mô 4 làn xe.
4
Bằng Quyết định số 2932/QĐ-BGTVT ngày 25/9/2013, Bộ GTVT đã
phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình cầu Việt Trì mới, dành riêng cho
giao thông đường bộ qua sông Lô, trên QL2 theo hình thức Hợp đồng BOT;
Xây dựng cầu và đường dẫn hai đầu cầu Việt Trì mới vượt sông Lô,
đảm bảo đáp ứng nhu cầu giao thông thông suốt trên Quốc lộ 2 từ tỉnh Vĩnh
Phúc đến tỉnh Phú Thọ, tạo điều kiện thuận lợi về giao thông để phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của tỉnh Phú Thọ và các
tỉnh phía Tây Bắc, đồng thời tạo cơ sở hạ tầng để thành phố Việt Trì trở thành
đô thị loại 1 vào năm 2015 và góp phần giảm thiểu ùn tắc, tai nạn giao thông
trên cầu Việt Trì hiện tại.
Đầu tư xây dựng công trình vùng đất Tổ, phục vụ đồng bào cả nước và
kiều bào nước ngoài hàng năm tham quan và dâng hương tưởng niệm các Vua
Hùng tại Khu Di tích Lịch sử đặc biệt quốc gia Đền Hùng.
Dự án xây dựng cầu Việt trì mới có nhiều đoạn đi qua khu vực đồng
ruộng ao hồ có điều kiện địa chất yếu phức tạp, nhiều vị trí nhằm đảm bảo cao
độ để tránh ngập khi mùa lũ về nên nền cao dễ gây mất ổn định tổng thể nền
đường, vấn đề này càng dễ xảy ra hơn khi nó đi qua những nơi có địa chất
yếu. Khi xây dựng qua những khu vực như trên cần có nghiên cứu kỹ lưỡng
những biện pháp xử lý nền một cách triệt để đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật
đề ra, để tuyến đường sau khi hoàn thành đi vào hoạt động được hiệu quả.
Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều biện pháp xử lý ổn định nền đường
qua khu vực nền đắp có điều kiện địa chất phức tạp đã được nghiên cứu và áp
dụng vào các dự án trọng điểm trong cả nước, tuy nhiên ở mỗi vùng miền thì
điều kiện địa chất phức tạp và nguồn cung ứng vật liệu xây dựng lại khác
nhau dẫn đến việc lựa chọn giải pháp xử lý ổn định nền đường ở các khu vực
cần được lựa chọn thông qua việc phân tích tính toán giải pháp xử lý và
nguồn cung ứng vật liệu. Nhằm đáp ứng được giải pháp lựa chọn xử lý ổn
định nền đường vừa đảm bảo kỹ thuật và kinh tế trên tuyến đường QL2 đoạn
đường dẫn đầu cầu Việt trì mới, tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu các giải
pháp thiết kế đường dẫn đầu cầu trên nền đất yếu – Áp dụng dự án đầu tư xây
5
dựng Cầu Việt Trì Mới dành riêng cho giao thông đường bộ qua sông Lô,
trên Quốc lộ 2” để qua đó lựa chọn được biện pháp xử lý nền đất yếu tối ưu
đảm bảo tiến độ và chất lượng của dự án.
2. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các giải pháp xử lý ổn định nền đường trong xây dựng công
trình giao thông hiện nay đang áp dụng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các giải pháp xử lý ổn định nền đường trong xây dựng công
trình giao thông hiện nay.
4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Tính toán ổn định nền đường khi chưa có giải pháp xử lý từ đó đề xuất ra
phương án xử lý nếu nó không đạt yêu cầu về độ lún và ổn định tổng thể nền
đường.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết tính toán về xử lý ổn định nền đường phổ biến hiện
nay để áp dụng vào dự án, bên cạnh đó kết hợp với việc thu thập xử lý số liệu
quan trắc hiện trường để so sánh đối chiếu và kết luận.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn
kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1. Tổng quan về đất yếu và các biện pháp xử lý nền đất yếu tiên
tiến hiện nay.
Chương 2. Tổng quan về đường dẫn đầu cầu và các vấn đề đặt ra.
Chương 3. Các giải pháp xử lý nền đất yếu có thể áp dụng và lựa chọn
giải pháp thiết kế nền đất yếu cho dự án đầu tư xây dựng cầu
Việt Trì mới dành riêng cho giao thông đường bộ qua sông
Lô trên Quốc lộ 2.
6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẤT YẾU VÀ CÁC BIỆN PHÁP XỬ
LÝ NỀN ĐẤT YẾU TIÊN TIẾN HIỆN NAY
1.1. Mở đầu
Nền đắp là một trong những công trình xây dựng lâu đời và thường gặp
nhất. Từ hàng chục năm nay đất nước ta đã xây dựng một hệ thống đường
giao thông hoàn chỉnh trên cả nước mà một bộ phận đáng kể là đắp trên nền
đất yếu. Công cuộc xây dựng và phát triển KT-XH của ta đã tăng khối lượng
các công trình xây dựng trên nền đất yếu một cách đáng kể trong phạm vi cả
nước, nhất là các tỉnh ven biển và ở đồng bằng Nam bộ.
Trước đây người ta thường xây dựng nền đắp đi qua các vùng đất có địa
chất tốt để giảm bớt những vấn đề kỹ thuật phải xử lý và hạ giá thành xây
dựng. Tuy nhiên sự nghiệp xây dựng và phát triển KT-XH hiện nay đã đặt ra
việc chinh phục và sử dụng các vùng đất yếu mà trước hết là việc xây dựng
mạng lưới các tuyến đường giao thông, cầu cống…trên nền đất yếu. Những
vấn đề liên quan đến sự ổn định của nền đắp là những điều cần được quan tâm
trước tiên. Do thiếu sót các công tác khảo sát thiết kế hoặc thi công mà nền
đường thường bị hư hỏng vì mất ổn định trong và sau khi xây dựng công
trình. Hiện tượng trượt của đoạn nền đường sắt đắp đắp trên nền bùn sét phía
bắc cầu Hàm Rồng, hiện tượng trượt sâu làm biến mất cả đoạn đường dài gần
1 km trên QL 18A gần Cái Dăm (Quảng Ninh) trước đây, mới đây nhất là hiện
tượng mất ổn định tổng thể nền mặt đường trên tuyến đường cao tốc Hà Nội –
Lào Cai mà nguyên nhân ban đầu xác định là đoạn tuyến đi qua khu vực có
địa chất mềm yếu…là những điển hình để rút kinh nghiệm. Việc xử lý hậu
quả do những hư hỏng nền đắp mất ổn định thường rất phức tạp và tốn kém,
chưa kể là có khi những hư hỏng này còn có thể gây ra những tai họa đáng
tiếc. Ta thường gặp các vấn đề liên quan đến lún ( với các mức độ khác nhau)
cho tất cả các nền đắp xây dựng trên nền đất yếu, do ứng suất của nền đắp tác
dụng lên đất yếu đủ để gây ra biến dạng lớn. Cho nên trong xây dựng cầu
đường cần đặc biệt chú ý đến vấn đề lún (đặc biệt là những đoạn chuyển tiếp
7
từ đường vào cầu), vì đây là nguyên nhân làm cho nhiều công trình cầu đường
bị hư hỏng phải xử lý rất tốn kém hoặc nhiều khi không xử lý được. Hiện
tượng lún kéo dài của nền đường đoạn Cầu Giẽ - Ninh Bình, đoạn Cái Bè –
Cai Lậy (Tiền Giang) trên Ql 1A…làm hư hỏng rất nhanh hàng vạn m 2 mặt
đường xây dựng trên đó.
1.2. Đất yếu và khái niệm về đất yếu
Nền đất yếu (Compessible soil) là nền nằm dưới đất đắp, là loại sét có
trạng thái từ dẻo mềm đến nhão, có tính chịu nén lớn và tuỳ theo hàm lượng
vật chất hữu cơ được gọi là bùn (soft organic soil) hoặc than bùn (peat).
Khi đất đắp nằm trên nền đất yếu thì độ ổn định và mức độ biến dạng của
chúng không chỉ phụ thuộc vào chất lượng đất đắp mà chủ yếu phụ thuộc vào
nền đất yếu.
Nghiên cứu xử lý nền đất yếu là nghiên cứu bản chất trạng thái hoạt động
của chúng, đánh giá độ ổn định, biến dạng và đề ra các giải pháp xử lý, gia cố
để công trình đắp trên nền đất yếu được an toàn, đạt được yêu cầu kinh tế kỹ
thuật cho thiết kế, thi công và khai thác sử dụng.
Đất mềm yếu nói chung là loại đất có khả năng chịu tải nhỏ (áp dụng cho
đất có cường độ kháng nén quy ước dưới 0,50 daN/ cm 2), có tính nén lún lớn,
hệ số rỗng lớn (eoi >1), có môđun biến dạng thấp (Eo < 50 daN/cm2), và có sức
kháng cắt nhỏ. Khi xây dựng công trình trên đất yếu mà thiếu các biện pháp
xử lý thích đáng và hợp lý thì sẽ phát sinh biến dạng thậm chí gây hư hỏng
công trình. Nghiên cứu xử lý đất yếu có mục đích cuối cùng là làm tăng độ
bền của đất, làm giảm tổng độ lún và độ lún lệch, rút ngắn thời gian thi công
và giảm chi phí đầu tư xây dựng.
1.2.1. Phân biệt nền đất yếu
Cách phân biệt nền đất yếu ở trong nước cũng như ở nước ngoài đều có
các tiêu chuẩn cụ thể để phân loại nền đất yếu.
Theo nguyên nhân hình thành: loại đất yếu có nguồn gốc khoáng vật
hoặc nguồn gốc hữu cơ.
8
- Loại có nguồn gốc khoáng vật : thường là sét hoặc á sét trầm tích
trong nước ở ven biển, vùng vịnh, đầm hồ, thung lũng.
- Loại có nguồn gốc hữu cơ : hình thành từ đầm lầy, nơi nước tích đọng
thường xuyên, mực nước ngầm cao, tại đây các loại thực vật phát triển, thối
rữa phân huỷ tạo ra các vật lắng hữu cơ lẫn với trầm tích khoáng vật.
Phân biệt theo chỉ tiêu cơ lý (trạng thái tự nhiên)
Thông thường phân biệt theo trạng thái tự nhiên và tính chất cơ lý của
chúng như hàm lượng nước tự nhiên, tỷ lệ lỗ rỗng, hệ số co ngót, độ bão hoà,
góc nội ma sát (chịu cắt nhanh) cường độ chịu cắt.
Phân biệt đất yếu loại sét hoặc á sét, đầm lầy hoặc than bùn (phân loại
theo độ sệt) .
1.2.2. Phân loại đất yếu
Nói chung các dạng đất yếu thường có những đặc điểm sau:
-
Thường là loại đất sét có lẫn hữu cơ hoặc nhiều hoặc ít.
Hàm lượng nước cao và trọng lượng thể tích nhỏ.
Độ thấm nước rất nhỏ.
Cường độ chống cắt nhỏ và khả năng nén lún lớn.
Ở Việt Nam thường gặp các loại đất sét mềm, bùn và than bùn. Ngoài ra
ở một số vùng còn gặp loại đất có ở nhiều tính chất của loại đất lún sập như
đất Badan ở Tây Nguyên và thỉnh thoảng còn gặp các vỉa cát chảy là những
loại đất yếu có những đặc điểm riêng biệt.
1.2.2.1. Đất sét mềm
Theo quan điểm địa kỹ thuật thì không có sự phân biệt rõ ràng giữa đất
sét mềm và bùn. Tuy nhiên ở đây ta hiểu đất sét mềm là loại đất sét hoặc á sét
tương đối chặt, bão hoà và có cường độ cao hơn so với bùn. Đất sét mềm có
những đặc điểm riêng biệt nhưng cũng có nhiều tính chất chung của các đất
đá thuộc loại sét, đó là sản phẩm ở giai đoạn đầu của quá trình hình thành đất
đá loại sét. Đất sét gồm chủ yếu là các hạt nhỏ như thạch anh, fenspat (phần
phân tán thô) và các khoáng vật sét (phần phân tán mịn). Các khoáng vật sét
9
này là các silicat alumin có chứa các ion Mg, K, Ca, Na và Fe... , chia thành
ba loại chính là ilit, kaolinit, môn-mônrilônit. Đây là những khoáng vật làm
cho đất sét có đặc tính riêng của nó.
Ilit là khoáng vật đại biểu của nhóm hi-dromica – hidromica được
thành tạo chủ yếu là ở môi trường kiềm (PH tới 9.5), trung tính và axit yếu,
luôn chứa khá nhiều kali trong dung dịch. Về cấu tạo màng tinh thể, ilit chiếm
vị trí trung gian giữa kaolinit và môn-mônrilônit.
Kaolinit được thành tạo do phong hoá đá phún xuất, đá biến chất và đá
trầm tích trong điều kiện khí hậu khác nhau nhưng nhất thiết phải ẩm. Đặc
điểm của mạng tinh thể kaolinit là tương đối bền, ổn định.
Mônmônrilônit được thành tạo chủ yếu trong quá trình phong hoá đá
phún xuất và điều kiện môi trường kiềm (PH = 7 – 8.5), khí hậu khô, ôn hoà
và ẩm.
Các hạt sét và hoạt tính của chúng với nước trong đất làm cho đất sét
mang những tính chất mà những loại đất khác không có: tính dẻo và sự tồn tại
của gradien ban đầu, khả năng hấp thu, tính chất lưu biến...từ đó mà đất sét có
những đặc điểm riêng về cường độ, tính biến dạng.
Một trong những đặc điểm quan trọng của đất yếu mềm là tính dẻo.
Nhân tố chủ yếu chi phối độ dẻo là thành phần khoáng vật của nhóm hạt kích
thước nhỏ hơn 0.002 mm và hoạt tính của chúng đối với nước. Một trong
những tính chất quan trọng nữa của đất sét là độ bền cấu trúc (hay cường độ
kết cấu σc) của chúng. Nếu tải trọng truyển lên đất nhỏ hơn trị số σc thì biến
dạng dần ứng suất trong đất khi biến dạng không đổi, gọi là sự chùng ứng
suất. Thời gian mà ứng suất gây nên biến dạng đang xét giảm đi e=2.7183 lần
gọi là chu kỳ chùng ứng suất.
1.2.2.2. Bùn
10
Theo quan điểm địa chất thì bùn là các lớp đất mới được tạo thành
trong môi trường nước ngọt hoặc môi trường biển, gồm các hạt rất mịn, bản
chất khoáng vật thay đổi và thường có kết cấu tổ ong. Tỷ lệ phần trăm các
chất hữu cơ nói chung dưới 10%. Bùn được thành tạo chủ yếu do sự bồi lắng
tại các đáy biển, vũng, vịnh, hồ hoặc các bãi bồi cửa sông, nhất là các cửa
sông chịu ảnh hưởng của thuỷ triều. Bùn luôn no nước và rất yếu về mặt chịu
lực.
Cường độ của bùn rất nhỏ, biến dạng rất lớn ( bùn có đặc tính là nén
chặt không hạn chế kèm theo sự thoát nước tự do), modun biến dạng chỉ vào
khoảng 1 – 5 daN/cm2 ( với bùn sét) và từ 10 – 15 daN/cm2 (với bùn á sét, á
cát), hệ số nén lún thì có thể đạt tới 2 - 3 cm2/daN . Như vậy bùn là những
trầm tích nén chưa chặt và dễ bị thay đổi kết cấu tự nhiên, do đó việc xây
dựng trên bùn chỉ có thể thực hiện được sau khi áp dụng các biện pháp xử lý
đặc biệt.
1.2.2.3. Than bùn
Than bùn là đất yếu nguồn gốc hữu cơ , được thành tạo do kết quả phân
huỷ các di tích hữu cơ ( chủ yếu là thực vật) tại các đầm lầy. Than bùn có
dung trọng khô rất thấp ( 3 – 9 KN/m 3), hàm lượng hữu cơ chiếm 20 – 80%,
thường có mầu đen hoặc nâu sẫm, cấu trúc không mịn, còn thấy tàn dư thực
vật. Trong điều kiện tự nhiên, than bùn có độ ẩm cao, trung bình từ 85 – 95%
và có thể đạt hàng trăm phần trăm. Than bùn là loại đất nén lún lâu dài, không
đều và mạnh nhất: hệ số nén lún có thể đạt từ 3.8 – 10 cm2/daN.
rất nhỏ, có thể bỏ qua, còn vượt quá σc thì đường cong quan hệ giữa hệ
số rỗng và áp lực bắt đầu có độ dốc lớn.
Tính lưu biến cũng là tính chất quan trọng của đất sét yếu. Đất sét yếu
là môi trường dẻo nhất. Chúng có tính từ biến và có khả năng thay đổi độ bền
khi chịu tác dụng lâu dài của tải trọng. Khả năng đó gọi là tính lưu biến.
Ngoài sự từ biến, trong tính chất lưu biến của đất sét còn có biểu hiện giảm
11
1.2.2. 4. Các loại đất yếu khác
a). Cát chảy
Cát chảy là loại cát hạt mịn, có kết cấu rời rạc, khi bão hoà nước có thể
bị nén chặt hoặc pha loãng đáng kể, có chứa nhiều chất hữu cơ hoặc sét. Loại
cát này khi chịu tác dụng chấn động hoặc ứng suất thuỷ động thì chuyển sang
trạng thái lỏng nhớt gọi là cát chảy. Trong thành phần hạt cát chảy, hàm lượng
cát hạt bụi ( 0.05 – 0.002mm) chiếm 60 – 70 % hoặc lớn hơn. Ở trạng thái
thiên nhiên, cát chảy có thể có cường độ và khả năng chịu lực tương đối cao
nhưng khi bị phá hoại kết cấu và làm rời rạc thì không còn tính chất đó nữa,
lúc đó cát chuyển sang trạng thái chảy như chất lỏng. Ngoài ra còn có loại cát
chảy giả, chỉ bị chảy khi có áp lực thuỷ động. Thành phần cát chảy giả là cát
mịn sạch không lẫn vật liệu keo. Khi gặp cát chảy cần nghiên cứu kỹ, xác
định chính xác nguyên nhân phát sinh, phát triển để áp dụng các biện pháp xử
lý thích hợp.
b). Đất ba dan
Đất ba da là một loại đất yếu với đặc điểm là độ rỗng rất lớn, dung
trọng khô rất thấp, thành phần hạt của nó gần giống với thành phần hạt của
đất á sét, khả năng thấm nước rất cao.
1.3. Các giải pháp xử lý nền đất yếu tiên tiến đang được áp dụng hiện nay
Do đất yếu có khả năng chịu tải thấp, mức độ biến dạng lớn nên cần
thiết phải có các biện pháp xử lý trước khi xây dựng công trình bên trên. Đối
với công trình đường và công trình đắp ở Việt Nam hiện nay, các biện pháp
xử lý được phân chia làm 2 nhóm chính:
- Các biện pháp gia cường thường được áp dụng như: Vải địa kỹ thuật,
lưới địa kỹ thuật, đất trộn vôi, trộn ximăng, silicat. Trong trường hợp này, đất
nền và đất trong khối đắp sau khi được gia cường có khả năng chịu tả i cao
hơn, tính biến dạng giảm, từ đó độ ổn định của công trình được gia tăng và
đảm bảo điều kiện làm việc của công trình. Trong điều kiện thực tế ở Việt
12
nam, các biện pháp vải địa kỹ thuật, đất trộn ximăng thường được sử dụng
nhiều nhất.
- Các biện pháp xử lý thường được áp dụng như giếng cát, bấc thấm kết
hợp gia tải trước hoặc bơm hút chân không. Trường hợp này, thời gian cố kết
được rút ngắn, đất nền nhanh đạt độ lún ổn định để có thể đưa vào sử dụng
công trình.
Ngoài ra, việc chọn lựa chiều cao đắp hay bố trí kích thước công trình
hợp lý cũng có tác dụng làm thay đổi trạng thái ứng suất của đất nền, đảm bảo
điều kiện làm việc ổn định. Các biện pháp thường được sử dụng trong trường
hợp này là: Đệm cát, làm xoả i mái taluy, bệ phản áp.
1.3.1. Mục đích của việc cải tạo và xử lý nền đất yếu
Xử lý nền đất yếu nhằm mục đích làm tăng sức chịu tải của nền đất, cải
thiện một số tính chất cơ lý của nền đất yếu như: Giảm hệ số rỗng, giảm tính
nén lún, tăng độ chặt, tăng trị số modun biến dạng, tăng cường độ chống cắt
của đất...Đối với công trình thủy lợi, việc xử lý nền đất yếu còn làm giảm tính
thấm của đất, đảm bảo ổn định cho khối đất đắp.
Các phương pháp xử lý nền đất yếu gồm nhiều loại, căn cứ vào điều kiện
địa chất, nguyên nhân và đòi hỏi với công nghệ khắc phục. Kỹ thuật cải tạo
nền đất yếu thuộc lĩnh vực địa kỹ thuật, nhằm đưa ra các cơ sở lý thuyết và
phương pháp thực tế để cải thiện khả năng tải của đất sao cho phù hợp với
yêu cầu của từng loại công trình khác nhau.
Với các đặc điểm của đất yếu như trên, muốn đặt móng công trình xây
dựng trên nền đất này thì phải có các biện pháp kỹ thuật để cải tạo tính năng
chịu lực của nó. Nền đất sau khi xử lý gọi là nền nhân tạo.
1.3.2. Các yêu cầu thiết kế nền đường đắp trên đất yếu
1.3.2.1. Yêu cầu về độ lún và tiêu chuẩn tính toán thiết kế
Phải tính toán chính xác độ lún. Độ lún tuy tiến chiển trậm hơn những
cũng rất bất lợi khi độ lún lớn mà không được xem xét ngay từ khi bắt đầu
xây dựng thì có thể làm biến dạng nền đắp nhiều, không đáp ứng được yêu
cầu sử dụng.
- Xem thêm -