Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sỹ kỹ thuật điếu tra xác lập các thông số cần thiết để xây dựng ca...

Tài liệu Luận văn thạc sỹ kỹ thuật điếu tra xác lập các thông số cần thiết để xây dựng catalogue kết cấu áo đường cho giao thông tỉnh Ninh Bình

.DOC
112
119
58

Mô tả:

Luận án thạc sỹ KHKT Trường Đại học GTVT Hà Nội CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU. 1.1.1. Tình hình đặc điểm chung của đường giao thông tỉnh Ninh Bình: Ninh Bình giáp với Hòa Bình, Hà Nam ở phía bắc, Nam Định ở phía đông qua sông Đáy, Thanh Hóa ở phía tây, biển (vịnh Bắc Bộ) ở phía đông nam. Trung tâm tỉnh là thành phố Ninh Bình cách thủ đô Hà Nội 93 km về phía nam. Ninh Bình nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa: mùa nóng, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10; mùa lạnh, khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, lượng mưa trung bình hàng năm: 1.700-1.800 mm; Nhiệt độ trung bình 23,5 °C; Số giờ nắng trong năm: 1.600-1.700 giờ; Độ ẩm tương đối trung bình: 80 - 85%. - Diện tích:1.400 km² - Dân số: 898.459 người (điều tra dân số 01/04/2009) - Mật độ dân số 642 người/km². Ninh Bình có 1 thành phố, 1 thị xã và 6 huyện (147 đơn vị hành chính cấp xã gồm 125 xã, 15 phường và 7 thị trấn) là: - Thành phố Ninh Bình gồm 11 phường và 3 xã - Thị xã Tam Điệp gồm 5 phường và 4 xã - Gia Viễn gồm thị trấn Me và 20 xã - Hoa Lư gồm thị trấn Thiên Tôn và 10 xã - Kim Sơn gồm 2 thị trấn Phát Diệm, Bình Minh và 25 xã Học viên: Đỗ Mạnh Hà Trang 1 Luận án thạc sỹ KHKT Trường Đại học GTVT Hà Nội - Nho Quan gồm thị trấn Nho Quan và 26 xã - Yên Khánh gồm thị trấn Yên Ninh và 19 xã - Yên Mô gồm thị trấn Yên Thịnh và 17 xã 1.1.1.1. Tổng quan mạng lưới giao thông đường bộ tỉnh Ninh Bình: Tính tới tháng 7/2010, mạng lưới đường bộ gồm quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng, cụ thể như sau: Đường quốc lộ có tổng chiều dài 133,9 km; đường tỉnh có tổng chiều dài 197,7 km; đường huyện có tổng chiều dài 140,5 km; đường đô thị có tổng chiều dài 171,14 km; đường xã, liên xã có tổng chiều dài 902,9 km. Mật độ Quốc lộ, tỉnh lộ Ninh Bình so với một số tỉnh lân cận Tỉnh Ninh Bình Nam Định Hà Nam Thái Bình Hưng Yên Hoà Bình Thanh Hoá Đồng bằng SH Cả nước Diện tích (Km2) 1406,0 1652 840 1519,8 889,9 4611,8 11168,3 12.510 331042 Dân số (1000 ng) 906 1931,1 824,9 1852,6 1098,0 770,4 3553,1 14.569,7 78000 Chiều dài QL+ĐT 331,6 342 351 271 258 396 1214 2.917,0 32961 Mật độ Km/Km2 Km/1000dân 0,235 0,366 0,207 0,177 0,417 0,425 0,178 0,146 0,290 0,235 0,086 0,512 0,109 0,342 0,233 0,200 0,0991 0,437 Hiện trang mạng lưới giao thông đường bộ tỉnh Ninh Bình: a. Quốc lộ: Quốc lộ 1: từ cầu Đoan Vĩ (Km251+067) đến Dốc Xây Km285+400 dài 34,33km hiện có tiêu chuẩn đạt cấp III đồng bằng, được cải tạo nâng cấp mặt đường bê tông nhựa, chất lượng khai thác khá, trong đó một số đoạn qua thành phố Ninh Bình (từ Km 262+600 đến Km 267+400), thị xã Tam Điệp được mở rộng với quy mô 3 - 4 làn xe. Về công trình cầu cống, đang được xây dựng vĩnh cửu. Ngoài đoạn qua thị xã, các đoạn khác có khả năng thông qua tốt, theo TCVN 4054 - 1998, khả năng thông qua đạt 11.000 pcu/ngày đêm. Quốc lộ 10: đoạn thuộc Ninh Bình bắt đầu từ cầu Non Nước mới, qua thành phố Ninh Bình, và các huyện Yên Khánh, Kim Sơn sang Thanh Hoá. Về tiêu chuẩn hình học: Đoạn 6,8 km chạy qua TP Ninh Bình đạt tiêu chuẩn đường đô thị, nền 15m; đoạn qua khu công nghiệp Ninh Phúc (2,5 km) và khu vực thị xã Phát Diệm (5,5) đạt cấp III, nền rộng 12 - 13m, mặt bê tông nhựa; các đoạn còn lại đạt cấp IV,V nền rộng từ 7,0 - 8,0m, mặt đường đá dăm láng nhựa. Về công trình, đoạn quốc lộ 10 thuộc Ninh Bình có 2 cầu lớn 9 cầu trung và cầu nhỏ. Cầu Non Nước dài 374 m; cầu vượt đường sắt Thanh Bình dài 355,3m, tổng chiều dài 9 cầu còn lại là 254,63m, trong đó 1 cầu bê tông dự ứng lực Học viên: Đỗ Mạnh Hà Trang 2 Luận án thạc sỹ KHKT Trường Đại học GTVT Hà Nội (Khang Thượng) 3 nhịp dài 59,25m, 2 cầu trung bê tông cốt thép thường (cầu Trì Chính 3 nhịp dài 64,5m, cầu Tuy Lộc dài 42,3m cầu Vệ cống hộp 2x(4x4)m và các cầu nhỏ có chiều dài từ 6,5 - 22,50m. Về tải trọng: Có 6 cầu mới xây dựng gần đây có tải trọng thiết kế H30, còn lại 5 cầu tải trọng 8 đến 13Tấn. Đánh giá chung về tình trạng QL10, hiện trong tình trạng trung bình. Tuy nhiên đường đi trong vùng đồng bằng, nền đất yếu, đắp thấp, nên dễ bị hư hỏng nhất là về mùa mưa. Về công trình, tuy thiết kế với tiêu chuẩn tải trọng cũ, nhưng đều là các cầu nhỏ 1 nhịp, khổ hẹp đi 1 làn xe và các cầu này phần lớn xây dựng đã lâu, nhiều cầu bị hư hỏng nên cần được khảo sát kiểm định đánh giá khả năng sử dụng và có kế hoạch thay thế. Hiện tại, đoạn từ Ninh Phúc đến cầu Điền Hộ đang triển khai dự án nâng cấp mở rộng, đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, trong đó có thiết kế các đoạn tuyến tránh thị trấn Yên Ninh và thị trấn Phát Diệm. Quốc lộ 12B: nối Ninh Bình và Hoà Bình, bắt đầu từ ngã ba Chợ Chiều (km277 QL1) tới cầu Lập Cập (km31+121) giáp tỉnh Hoà Bình, qua thị xã Tam Điệp và huyện Nho Quan. Về tiêu chuẩn hình học: Quốc lộ 12B chỉ 2km đoạn Km0- Km2 đạt tiêu chuẩn cấp III, các đoạn còn lại đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi. Về mặt đường có 9,5 km BTN và BTXM còn lại là đá dăm láng nhựa. Chất lượng đường xen kẽ giữa các đoạn tốt, là các đoạn xấu (chiếm trên 50% chiều dài tuyến). Về công trình gồm 9 cầu dài 252 m, trong đó có 3 cầu trung là cầu Thủng L= 25,6m, cầu Rịa L=47m, cầu Sui L = 69,2m và 6 cầu dài từ 6,5 – 24,6m. Về kết cấu 7 cầu bê tông cốt thép, 01 cầu thép BTCT liên hợp, 01 cầu vòm đá. Về khổ cầu: các cầu khổ 2 làn xe và bề rộng toàn bộ 7,00 - 8,00m. Trừ cầu Vĩnh Khương và cầu Lập Cập tải trọng H10 còn lại các cầu đều mới xây dựng năm 1992 trở lại đây có tải trọng H30-XB80. Tình trạng chung của cầu có chất lượng tốt, chỉ có 2 cầu trong tình trạng xấu cần xây dựng lại. Quốc lộ 45: thuộc phạm vi Ninh Bình dài 9 km, bắt đầu từ Rịa (Km16 QL12B) đến dốc Giang, giáp với Thanh Hoá (Km9). Về tiêu chuẩn kỹ thuật: QL45 đạt tiêu chuẩn cấp IV với bề rộng nền 7,5m. Về mặt đường: rộng 5,50m, bằng bê tông nhựa; xây dựng từ năm 2001. Trên đoạn thuộc Ninh Bình quốc lộ 45 chỉ có 1 cầu Gốc Sung dài 20m khổ 7m với tải trọng H30 còn tốt. Nhìn chung có thể đánh giá đoạn này của quốc lộ 45 đạt tiêu chuẩn cấp IV, tình trạng mặt đường trung bình. Quốc lộ 38B: đi qua tỉnh Ninh Bình từ đường Lương Văn Thắng - Tp Ninh Bình đến ngã ba Đồi Sọng – huyện Nho Quan dài 26,6km (km118+460 – Học viên: Đỗ Mạnh Hà Trang 3 Luận án thạc sỹ KHKT Trường Đại học GTVT Hà Nội km145+060), qua Tp Ninh Bình và 2 huyện Gia Viễn, Nho Quan. Đây là tuyến kết nối giữa đường 1A vào khu núi chùa Bái Đính, khu du lịch Tràng An và kết nối đường QL12B. b. Đường tỉnh - Đường tỉnh 477: Bắt đầu từ ngã ba Gián Khẩu (Km 255 QL1) tới thị trấn Nho Quan (Km 20) dài 20km, là một trong các tuyến chính từ thành phố Ninh Bình vào khu bảo tồn thiên nhiên Cúc Phương. Đường tỉnh 477 mới được xây dựng đạt tiêu chuẩn cấp III bề rộng nền 12m, mặt đường11 m, kết cấu mặt đường bê tông xi măng. Trên tuyến có 4 cầu đều là cầu vĩnh cửu, trong đó cầu Dẫn Đế BTCT dự ứng lực rộng 12 m dài 252m, cầu Đế dài 145m bằng bê tông dự ứng lực khổ 7, tải trọng H30, cầu Hốt dài 17,7m và cầu Nho Quan dài 280 m rộng 15 m. - Đường tỉnh 477B: Bắt đầu từ đê Trường Yên tới Đá Hàn qua các xã Gia Tiến, Gia Thắng, Gia Phương sang Gia Hoà để nối sang Đồng Tâm (Hoà Bình), tuyến dài 17,2km, có bề rộng nền 4-6m, mặt 3,5m, đã được rải đá dăm nhựa và cấp phối. Công trình trên tuyến gồm 10 cầu nhỏ đã được xây dựng. Hiện tại toàn tuyến đã được phê duyệt cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 477C và cầu Trường Yên thuộc dự án xây dựng nâng cấp cơ sở hạ tầng vùng phân lũ, chậm lũ tỉnh Ninh Bình, đạt tiêu chuẩn cấp III (Bn = 25m, Bm = 15m). Cầu Trường Yên mới đang triển khai xây dựng cách 2km so với hướng tuyến cũ - Đường tỉnh 477C: Từ Sơn Lai đến thị trấn Me tổng chiều dài 13,0km, tuyến qua địa bàn 2 huyện Gia Viễn và Nho Quan. Hiện tại, đoạn Sơn Lai đi Gia Lạc (km0 – km9) đã được nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp IV (Bn = 9m, Bm = 7m), mặt BTXM, tình trạng mặt đường tốt; đoạn Gia Lạc đến thị trấn Me (km9 – km13) đạt tiêu chuẩn cấp V (Bn = 4m, Bm = 3,5m), mặt thấm nhập nhưa, tình trạng mặt đường xấu. Toàn tuyến có cầu Thống Nhất dài 45m bắc qua sông Rịa mới được xây dựng có tải trọng H30-XB80, đặc biệt trên tuyến có 1 cầu phao Đồng Chưa bắc qua sông Hoàng Long nên rất hạn chế lưu thông cho các phương tiện cơ giới. - Đường tỉnh 479: Bắt đầu từ ngã ba Chạ tới đồi Thông, xã Xích Thổ giáp Hoà Bình (km10), đây là tuyến nối giữa ĐT477 và quốc lộ 21 (Chi Nê), tiêu chuẩn tuyến cấp IV miền núi. Mặt đường gồm 2 đoạn: Đoạn từ Ba Chạ đến cầu Na dài 3km mặt đường BTXM, đoạn còn lại từ cầu Na tới Xích Thổ dài 6km đá dăm láng nhựa. Trên Học viên: Đỗ Mạnh Hà Trang 4 Luận án thạc sỹ KHKT Trường Đại học GTVT Hà Nội tuyến có 2 cầu với chiều dài 59,7m, gồm: Cầu Ỷ Na dài 40,7 cầu Đề Thượng dài 19m. Hiện tại, tuyến đường này đang triển khai dự án nâng cấp, mở rộng với quy mô đường cấp III đồng bằng. Đã xây dựng xong phần đường và đang thi công xấy dựng mới cầu Ỷ Na và cầu Đề Thượng. - Đường tỉnh 480: Bắt đầu từ Bình Sơn (Km273+450 QL1) tới Bình Sa (Km171+300 QL10) dài 21 km. Tuyến này nối quốc lộ 1 và quốc lộ 10 qua huyện Yên Mô tới huyện Kim Sơn. Đường 480 đạt tiêu chuẩn cấp V, chiều dài 21,0km. Trên tuyến có 4 cầu với chiều dài 160,3m, trong đó có cầu Yên Thổ có chiều dài L= 49m, cầu Vĩnh Lợi dài 6m, cầu Lồng L= 62,2m và cầu Bút L=43,1m. Tất cả các cầu trên tuyến đều bằng BTCT, khổ rộng 5,6 - 6,8m trừ cầu Yên Thổ mới xây dựng khổ 7,0m, tải trọng các cầu H13, cầu Yên Thổ H30XB80. Nhìn chung đường 480 có chất lượng khai thác trung bình. Đoạn cuối tuyến còn hẹp (nền 6m, mặt 3,5m) và mặt đường đá dăm nhựa bị hư hỏng. Hiện tại, tuyến đường này đang triển khai dự án nâng cấp, mở rộng với quy mô đường cấp III đồng bằng. - Đường tỉnh 480B: Từ Khánh Ninh (Yên Khánh) đến Chợ Lồng (Yên Mô) dài 6km. Đây là tuyến đường ngang nối QL10 và đường tỉnh 480, được nâng cấp thành đường tỉnh năm 1998, qua 2 xã Khánh Ninh và Yên Phong. Đường 480B có nền rộng 9m, mặt đường rông 7m mặt bê tông nhựa, trên tuyến có 1 cầu (cầu Rào) qua sông Vạc dài 118m. - Đường tỉnh 480C: Từ Khánh Cư (Yên Khánh) tới Chợ Ngò (Yên Mô) dài 8km. Đây cũng là một đường ngang nối QL10 với ĐT480, qua các xã Khánh Cư, Khánh Dương, được nâng cấp thành đường tỉnh năm 1998, được cải tạo nâng cấp năm 2007 có bề rộng nền 9,0m, mặt 7,0m mặt đường BTN - Trên tuyến có 4 cầu với chiều dài 80m, trong đó có cầu Tràng qua sông Vạc dài 62m. - Đường tỉnh 480D: Từ cống Gõ (Yên Mỹ) tới thị xã Tam Điệp dài 12km. Đây là tuyến dọc tỉnh thứ 3 và được nâng cấp thành đường tỉnh năm 1998. Tuyến có nền rộng 5 - 6m, có đoạn tới 8m, mặt 3,50m và đã được rải đá dăm láng nhựa, trên tuyến có 4 cầu tổng chiều dài 177,2m. Hiện tại, tuyến đường này đang triển khai dự án nâng cấp, mở rộng với quy mô đường cấp IV đồng bằng. - Đường tỉnh 481: Bắt đầu từ Yên Lộc (Km180+500 QL10) đến đê Bình Minh dài 20km. Tuyến này bao gồm đoạn Yên Lộc - Ngã Ba Tô Hiệu của đường 481 (cũ) đến cống Điện Biên dài 16km và năm 1998 đã được kéo dài thêm đoạn Ngã Ba Tô Hiệu đê Bình Minh dài 4km. Tuyến 481 là đường bộ quan trọng và duy nhất nối từ QL10 tới vùng kinh tế mới lấn biển của huyện Kim Sơn, tuyến chạy trên vùng đất mới, bằng phẳng, Học viên: Đỗ Mạnh Hà Trang 5 Luận án thạc sỹ KHKT Trường Đại học GTVT Hà Nội cao độ thấp, có tiêu chuẩn cấp VI, nền đường 6,5m, mặt đường đã được láng nhựa rộng 3,50m. Trên tuyến có tới 13 cầu với chiều dài 153m, trong đó có cầu Định Hoá dài 50m bắc qua hệ thống kênh mảng thuỷ lợi của Kim Sơn, tất cả đã được xây dựng bằng BTCT, khổ rộng 3,6 - 5,4m tải trọng 10 - 13tấn, các cầu được đánh giá chất lượng trung bình và có 2 cầu yếu là cầu Cà Mâu dài 16 m, cầu Định Hoá L=50m và đã bị hư hỏng nhiều. Hiện tại, tuyến đường này đang triển khai dự án nâng cấp, mở rộng với quy mô đường cấp IV đồng bằng. - Đường tỉnh 481B: Từ ngã ba Thông (huyện Yên Khánh) tới Kiến Thái (huyện Kim Sơn) dài 24,1km, được nâng cấp thành đường tỉnh từ năm 1998 nối liền các xã từ Khánh Cư, Khánh Lợi, Khánh Nhạc, Khánh Hồng của huyện Yên Khánh tới Yên Mật và Kiến Thái của huyện Kim Sơn. Tuyến này cắt QL10 tới 3 lần, gồm 2 lần nhập (đầu và cuối tuyến), 1 lần giao cắt tại Khánh Nhạc. - Đường tỉnh 481D: Từ Quy Hậu (Kim Sơn) tới Đò Mười (Yên Khánh) dài 6,8km, Đây là tuyến nối QL10 và huyện Kim Sơn qua Đò Mười sang huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định, được nâng cấp thành đường tỉnh năm 1998. Hiện nay tuyến 481D có nền rộng 5,5m, mặt 3,5m, mặt đường đá dăm láng nhựa, chiều dài 6,8km, chạy cắt ngang qua hệ thống kênh mương cắt qua sông Ân. Trên tuyến có 4 cầu nhỏ với chiều dài 84,5m. - Đường tỉnh 478B: Từ Ba Vuông tới Đình Các dài 2,6km, tuyến này mới được nâng cấp thành đường tỉnh từ năm 1998, nền rộng 16,0m, mặt đường rộng 12m, rải BTXM trên phủ BTN. Trên tuyến có 1 cầu trung dài 45m, tuyến này phục vụ du lịch tham quan các di tích Tam Cốc, Bích Động và Trường Yên. Bảng 1: Hệ thống đường tỉnh Ninh Bình Số TT Tên đường, điểm đầu - điểm cuối Chiều dài (Km) Chiều rộng (m) Nền Mặt đường đường 12,0 11,0 Loại mặt đường 1 ĐT 477 (Gián - Nho Quan) 20,0 2 ĐT477B (Trường Yên - Đá Hàn) 17,2 5,0 3,5 3 ĐT477C (Sơn Lai - Me ) 13,0 5,0-9,0 3,5-7,0 4 ĐT477D (Đế - Vân Long - Địch Lộng) 16,5 4,0-7,0 3,5-5 5 ĐT479 (Ba Chạ - Đồi Thông) 10,0 12 11 BTXM 6 ĐT479D (Trại Ngọc - Cúc Phương). 11,2 5,0 3,5 Đá dăm nhựa 7 ĐT480 (Bình Sơn - Lai Thành) 21,0 12 11 Bê tông XM 8 ĐT480C ( Khánh Cư - Chợ Ngò) 8,0 9 7 Bê tông nhựa 9 ĐT480D (Cống Gõ - TX Tam Điệp) 12,0 5,0 3,5 Đá dăm nhựa 10 ĐT480E (Tân Thành - Lồng) 8,8 5,0 3,5 BTXM+ nhựa 11 ĐT481 (Tuy Lộc - Bình Minh) 20,5 12 11 Bê tông XM Học viên: Đỗ Mạnh Hà Bê tông XM Nhựa, Cấp phối BTXM, nhựa BTXM+nhựa Trang 6 Luận án thạc sỹ KHKT Trường Đại học GTVT Hà Nội 12 ĐT481B (Thông - Nhạc - Kiến Thái) 24,1 5,0 3,5 Đá dăm nhựa 13 ĐT481D (Quy Hậu - Đò Mười) 6,8 6,0 3,5 Đá dăm nhựa 14 ĐT478B (QL1A - Đình Các) 2,6 21,0 16,0 BT nhựa 15 ĐT480B (Khánh Ninh - Chợ Lồng) 6,0 9 7 Bê tông nhựa Tổng chiều dài 197,7 c. Đường Huyện: Có tổng chiều dài 140,5km, cơ bản đạt tiêu chuẩn đường cấp 4, cấp 5. Kết cấu mặt đường: nhựa, BTXM chiếm 95,7% (134,5Km), cấp phối 0,7% (1Km), đường đất, gạch lát 3,6% (5Km). Theo địa bàn các huyện: Nho Quan 54,3km, Gia Viễn 42,5km, Hoa Lư 3,8km, Yên Khánh 16,2km, Kim Sơn 23,6km. d. Đường đô thị: Tổng chiều dài đường đô thị tỉnh Ninh Bình là 171,1 km đã được rải nhựa 75,5% nhưng hầu hết các tuyến đường đều có quy mô nhỏ, mặt đường hẹp (trừ một số tuyến chính) và thiếu vỉa hè, đèn chiếu sáng, dải phân cách, chất lượng mặt đường và hệ thống thoát nước chưa tốt. e. Đường xã: Kết quả sau 16 năm xây dựng GTNT đã tạo một bộ mặt mới cho nông thôn, việc giao lưu, vận tải giữa nông thôn kể cả các vùng sâu, vùng xa nhất của tỉnh tới các đô thị được dễ dàng thuận lợi và nhanh chóng hơn, thúc đẩy sự phát triển sản xuất và dân trí xã hội. Ngoài việc đầu tư của Nhà nước và nhân dân đóng góp vào hệ thống GTNT, Ninh Bình đang hết sức tranh thủ các nguồn vốn đầu tư của các dự án nước ngoài (Nguồn WB, ADB, OECF, Vương quốc Anh...) đầu tư cho GTNT, Ninh Bình hiện có 146 xã, phường, thị trấn đều đã có đường ô tô vào tới trung tâm. Tổng số chiều dài đường xã và liên xã là 900,9 km, với chiều rộng nền đường từ 5 đến 6m, chiều rộng mặt đường từ 3,0 đến 3,5m. Đến hết năm 2009 đã cứng hoá được 827,42 km (đạt 91%), trong đó mặt đường bê tông, mặt đường nhựa và gạch, đá lát là 484,14 km đạt 54%. Các đường xã này đều được nối thông vào đường huyện, đường tỉnh, tạo nên hệ thống thông suốt từ xã tới tỉnh. Bảng 2 : Tổng hợp hiện trạng đường xã, liên xã tỉnh Ninh Bình Chiều dài (km) Bề rộng mặt (m) 1 Huyên Kim Sơn 198,04 2 Huyện Gia viễn 135,14 S T T Tên đường Học viên: Đỗ Mạnh Hà Kết cấu mặt đường(Km) BTN BT XM Nhựa Đá gạch Cấp phối Đất 3-3,5 0 63,41 10,48 0,00 69,2 57,9 3-3,5 1,2 39,94 37,14 0,00 38,2 18,6 Trang 7 Luận án thạc sỹ KHKT Trường Đại học GTVT Hà Nội 3 Huyện Yên Mô 156,39 3-3,5 52,35 45,58 58,4 4 Huyện Yên Khánh 160,00 3-3,5 49,8 67,9 42,3 5 Huyện Nho Quan 232,00 3-3,5 0 28 69 0 135 6 TP Ninh Bình 10,35 3-3,5 0 0 0 0 0 0 7 TX Tam Điệp 0,00 0 0 0 0 0 0 0 8 Huyện Hoa Lư 9,00 3-3,5 3,50 3,00 0,40 2,10 g. Đường chuyên dùng: Tổng chiều dài đường chuyên dùng tỉnh Ninh Bình khoảng trên 419,9 km bao gồm 43 tuyến do các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (20 tuyến); Văn hoá, Thể thao và Du lịch (15 tuyến); Ban quản lý các khu công nghiệp (5 tuyến); Vườn quốc gia Cúc Phương (1 tuyến); Do các doanh nghiệp quản lý (2 tuyến); khác (1 tuyến) hầu hết các tuyến đường đều có quy mô nhỏ, mặt đường hẹp (trừ một số tuyến du lịch quản lý). Bảng 3: Tổng chiều dài đường chuyên dùng tỉnh Ninh Bình khoảng trên 419,9 Km TT I 1 2 3 Đơn vị quản lý/Tên tuyến đường Điểm đầu Đường do Sở NN và PTNT đang quản lý Đê Tả Hoàng Long Đê Hữu Hòang Long Đê Trường Yên Km0+00 (Cống Mai Phương) Km0+00 (Hồ Thường Xung) Km0+00 (Cầu Đen) Km0+00 (cống Địch Lộng) 4 Đê hữu Đáy 5 Đê hữu Đáy Km8+00 (Gián Khẩu) 6 Đê Đầm Cút Km0+00 (Cống Mai Phương) 7 Đê Năm Căn Km0+00 (đường đi Cúc Phương) 8 Đê Tả Vạc Km0+00 (cầu Yên, QL1) 9 Đê hữu Vạc Km0+00 (cầu Yên, QL1) 10 11 12 Điểm cuối Đường nội bộ khu TĐC xã Văn Phong Đường gom chạy lũ Ninh Thuỷ xã Gia Sơn Đường tránh lũ thôn Cao Sơn Xã Gia tường Học viên: Đỗ Mạnh Hà Km23+900 (QL1) Km20+00 (Cầu Đen) Km9+00 (QL1) Km8+00 (Gián Khẩu) Km75+200 (đê biển B.Minh) Km14+200 (cống Địch Lộng) Km16+00 (hồ Yên Quang 1) Km30+00 (cống Kim Đài) Km28+00 (Xuân Đài) Chiều dài (Km) 228,3 9 Chiều rộng (m) Nền Mặt Kết cấu mặt đường BTXM Nhựa 124,79 23,90 39 7,0 20,00 39 7,0 9,00 47 13,0 8,00 39 6,0 67,20 47 13,0 14,20 35 5,0 14,2 16,00 35 6,0 16,0 30,00 25 9,0 30,0 28,00 21 5,0 28,0 0,78 4,5 3,5 0,8 0,27 5 3,5 0,3 1,21 5 3,5 103,6 23,9 1,2 20,0 9,0 8,0 67,2 Trang 8 Luận án thạc sỹ KHKT 13 Đường vào khu Tái định cư Đầm Rừng, xã Thạch Bình 14 Đường 1 15 Đường 2 16 Đường 3 Trường Đại học GTVT Hà Nội 17 18 19 20 II a 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 b 3,50 Trung tâm thôn Đầm Rừng Trung tâm thôn Đầm Rừng Trung tâm thôn Đầm Rừng Đi Hoà Bình Đi Đập Bai Dung Đi nhà Ông Quang Đường 1 thôn Nga Ba xã Cúc Phương Đường 2 thôn Nga Ba xã Cúc Phương Đường Khu TĐC xã Kỳ Phú Đường xã Quảng lạc Đường do Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch quản lý Đường trong Khu Tràng An Tuyến trục Ngã 3 Chùa QL1A chính Huê Lâm Cầu Hội Ngã 3 Chùa Huê Tuyến 1 (Đến Đinh Lâm Lê) Cầu Ghềnh Tuyến 4 Cầu Đen Tháp Ngã 3 Ông Bồng Tuyến 8 Cầu Đen (nối ĐT478) Giao với đường Bái Đền Mẫu Đàm Tuyến 9 Đính - Đến Thị Trần - Hang Thanh Hang Long Tuyến 6 Giao với tuyến 9 Ẩn Tuyến bái Đính Giao với tuyến 8 Thung Ui - Đến Trần Từ khu TĐC Nhà hàng Tuyến 1.1 Ngoài gai Hoa Sơn (Giao Tuyến 1) ( ĐT478) Tuyến đường vuông góc với trục Thần đạo Tuyến 9 Tuyến 8 (phía trước chùa Bái Đính Giao với Tuyến ven hồ Giao tuyến 4 tuyến 6 và Bái Đính tuyến 9 Đường Ninh Thắng Tuyến 1 ĐT478B Trường Yên Đương khu Tam Cốc Bích Động Hang Bụt - Học viên: Đỗ Mạnh Hà 3,5 3,5 0,84 5 3,5 0,8 0,60 5 3,5 0,6 0,20 5 3,5 0,2 0,36 5 3,5 0,4 0,63 5 3,5 0,6 2,18 5 3,5 2,2 1,54 5 3,5 1,5 62.30 43,50 24,10 4,30 44 72 21,0 4,2 4,2 6,50 18 15,0 6 6,0 4,00 44 15,0 4 4,0 6,70 18 15,0 6,5 6,5 2,20 18 15,0 2,2 2,2 1,20 50 21,0 1,2 1,2 2,00 1,00 3,00 6,00 12,00 6 5 3,5 Trang 9 Luận án thạc sỹ KHKT 1 2 3 4 c III 1 2 3 4 5 IV V 1 2 VI 1 Thung Nắng Đình các Chùa Bích chùa Bích Đình các Động Động Đình Các Đình Các Đến Thái Vi Thái Vi Đường vào Thung Thôn Hải Nham Thung Nham Nham Đường vào Bến thuyền bến thuyền QL.12B Nhà Lê Nhà Lê Đườn khu du Bến xe Vân ĐT477 lịch Vân Long Long Đường do Ban quản lý các khu công nghiệp quản lý Đường nội bộ KCN Gián khẩu Đường nội bộ KCN Khánh Phú Đường vào nhà máy XM QL.1 Nhà máy Duyên Hà Đường vào nhà máy XM ĐT.477 Nhà máy Phú Sơn Đường vào nhà máy XM QL.1 Nhà máy Hệ Dưỡng Đường do Vườn Quốc Khu Trung gia Cúc QL.12B tâm Phương quản lý Đường chuyên dùng của các doanh nghiệp Đường vận chuyển vật Nhà máy XM Mỏ đá liệu của XM Visai Visai Đường ra Cảng núi ĐT477 cảng Thiệu Các tuyến đường khác Đường Bái Vườn Quốc Tuyến 8 - Tràng Đính - Cúc gia Cúc An Phương Phương Trường Đại học GTVT Hà Nội 2,60 2.6 2,00 2 3,00 3 2,80 2.8 3,00 3 27.97 27,253 8,48 1538,2 5 7-15 8,479 14,47 10,540,3 7,536,3 14,128 1,30 17,5 - 18 11,5 - 14 1,302 0,65 10,5 7,5 0,647 3,07 12,5 16,5 10,5 2,697 70,00 45,0 3,0 3,5 0,714 7,20 0,338 0,376 70,0 14,0 7,20 5,50 9,0 7,0 5,5 1,70 9,0 7,0 1,7 11,00 30,00 11,0 30,0 30,00 30,00 12,0 Xét theo mô hình kết cấu, đường giao thông tỉnh được chia thành các loại sau: Loại 1: Những đường có nền đường được xây dựng từ trước, kết cấu mặt đường thường được xây dựng bằng vật liệu dạng hạt như cấp phối sỏi đồi, đá thải hỗn hợp, cấp phối đá dăm được đặt trực tiếp trên nền đất (nền đất đồi, nền đất dính lấy từ thùng đấu, các mỏ vật liệu khu vực lân cận do điều kiện lu lèn không đảm bảo nên nền mặt đường cũ thường không đạt độ chặt K95 – K98). Loại mặt đường này thường bị hiện tượng cao su, ổ gà nên thường xuyên phải duy tu sửa chữa. Loại 2: Những đoạn đường được đầu tư xây dựng trên đường cũ trong Học viên: Đỗ Mạnh Hà Trang 10 Luận án thạc sỹ KHKT Trường Đại học GTVT Hà Nội những năm gần đây theo tiêu chuẩn đường cấp III, cấp IV, cấp V có kết cấu mặt đường bao gồm 15-20cm đá thải, 15-20cm đá (4x6) và lớp mặt 12-15cm láng nhựa 2 – 3 lớp tiêu chuẩn 3,0 – 4,5 kg/m 2, hoặc cấp phối đá dăm láng nhựa. Các lớp kết cấu này đều đặt trên nền mặt đường cũ không được gia có hoặc dạng đá dăm trải tạm để tránh trơn trượt. Loại này có mô đun đàn hồi E ≥ 91Mpa chất lượng khá tốt, tuy vậy trong quá trình khai thác sử dụng xuất hiện một số hư hỏng rạn nứt, cao su, ổ gà, bong bật. Đặc biệt có một số đoạn tuyến có kết cấu mặt đường đá dăm láng nhựa khi được nâng cấp cải tạo chỉ được nâng cấp lớp mặt bằng lớp thảm bê tông nhựa (BTN) dày khoảng 5 – 7cm. Đối với những đoàn tuyến này, qua theo dõi trong quá trình khai thác sử dụng thường xuất hiện hiện tượng lún, võng, mặt đường không bằng phẳng. Loại 3 Các tuyến đường quốc lộ, đường tỉnh, đường trong thành phố làm mới hoàn toàn hoặc cải tạo có kết cấu mặt đường thường là: lớp móng dưới 16 – 24cm cấp phối đá dăm loại 2, lớp móng trên 15-20cm cấp phối đá dăm loại 1, mặt đường BTN hạt trung 5-7cm, lớp BTN hạt mịn 3 – 5cm. Đặc điểm chính của các loại đường này là cường độ lúc mới xây dựng xong tương đối cao (120 – 180 Mpa) nhưng sau một vài năm khai thác đã xuất hiện các hiện tượng rạn nứt, gợn sóng... do chất lượng nền móng không đảm bảo yêu cầu (do thi công, do ảnh hưởng của các nguồn gây ẩm như nước gầm, nước đọng thường xuyên), do điều tra lưu lượng xe và tải trong xe thiết kế không hợp lý. 1.1.1.2. Chất lượng đường giao thông tỉnh Ninh Bình: - Trừ quốc lộ 1A đã được nâng cấp theo tiêu chuẩn cấp III hoàn chỉnh. Quốc lộ 10 phần qua thị xã, thị trấn rộng 9-14m, còn khoảng trên 30% có mặt đường hẹp (3,5 m) trong nhiều năm nay chưa được nâng cấp sửa chữa, chất lượng vẫn trong tình trạng xấu cần được đầu tư nâng cấp. Quốc lộ 12B nền đường rộng 7-7,5m nhưng mặt đường hiện tại phần lớn đá láng nhựa, chất lượng trung bình. Quốc lộ 45 có mặt đường 5,5 mét mặt đường rải BTN chất lượng tốt. - Hệ thống đường tỉnh, đường huyện chủ yếu mặt đường rộng 3,5 mét, nền từ 5,0 - 5,5 mét. - Các tỉnh lộ đã rải BTXM hoặc nhựa được trên 90%, còn lại đường cấp phối. Riêng hệ thống đường huyện trên 90% mặt đường được cứng hoá. Hệ thống đường liên xã, đường xã đã cứng hoá trên 90%. Loại đường Học viên: Đỗ Mạnh Hà Cấp đường Mặt đường Trang 11 Luận án thạc sỹ KHKT Trường Đại học GTVT Hà Nội III Quốc lộ (133,9) Tỉnh lộ (197,7) Huyện lộ (140,5) Đường xã, liên xã (901) Km % Km % Km % Km % IV V VI 48,1 65,0 20,8 35,9 48,5 15,5 41 23,5 97,1 36,1 20,7 11,9 49,1 18,3 Hầu hết đường huyện chỉ đạt tiêu chuẩn cấp V, VI trở xuống Chiều rộng nền đường từ 5 đến 6m, chiều rộng mặt đường từ 3,0 đến 3,5m nhưng chưa đạt cấp theo quy định của Bộ GTVT BTX M+ BT nhựa 62,2 46,7 88,9 45,0 39,5 28,1 214,2 23,7 Láng nhựa 71,3 53,3 98,3 49,7 72,5 51,6 240,8 26,8 Đá dăm, Cấp phối Đất 10,5 5,3 15 13.5 10,6 9,7 369,4 76,6 41,0 8,5 Nhận xét về hiện trạng mạng đường lưới đường bộ Ninh Bình. Ninh Bình có mạng đường bộ hợp lý, rộng khắp toàn tỉnh ô tô đi được tới tất cả các xã trong tỉnh, việc đi lại thuận tiện, nhanh chóng. Mật độ bình quân trên Km2 thuộc loại cao so với các tỉnh đồng bằng sông Hồng, và bằng 2,34 lần so với mật độ chung của cả nước. Với mạng đường như hiện nay, cơ bản đáp ứng được nhu cầu vận tải và dân sinh trong thập kỷ tới, chỉ cần quy hoạch thêm một số tuyến cho các vùng kinh tế mới, các vùng du lịch, vùng phân lũ sông Hoàng Long và quy hoạch sắp xếp lại đảm bảo tính hệ thống, hiệu quả trong khai thác của mạng nhằm hỗ trợ và phát huy lẫn nhau giữa các loại đường trong hệ thống. Hệ thống đường bộ trên đã nói lên thành quả to lớn của tỉnh, ngành GTVT và nhân dân Ninh Bình trong những năm qua, tạo cơ sở và tiền đề cho sự phát triển KTXH thập kỷ tới. + Về quy mô và chất lượng Trong hệ thống đường bộ, một số tuyến giao thông chính có quy mô chưa phù hợp với nhu cầu vận tải hiện nay và chưa thể đáp ứng nhu cầu phát triển trong 5 10 năm tới, các tuyến còn lại quy mô đã phù hợp. Chất lượng mặt đường còn thấp (trừ một số tuyến mới được cải tạo nâng cấp trong vài năm gần đây). Nhìn chung hệ thống đường bộ hiện nay của tỉnh Ninh Bình một số tuyến về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu vận tải và sự đi lại của nhân dân, các tuyến còn lại quy mô còn nhỏ hẹp, chất lượng công trình còn thấp. Để phục vụ cho sự phát triển KTXH tới năm 2030 và những năm tiếp theo hệ thống đường bộ cần được bổ sung hoàn chỉnh thêm một số tuyến ở các vùng trọng điểm kinh tế của tỉnh và chủ yếu là cải tạo, nâng cấp các đường hiện có nhất là về mặt đường, nâng cao hiệu quả vận tải của hệ thống. Học viên: Đỗ Mạnh Hà Trang 12 Luận án thạc sỹ KHKT Trường Đại học GTVT Hà Nội Về mặt quản lý, hệ thống đường tỉnh, huyện được hình thành qua nhiều thời kỳ với các đặc điểm khác nhau nên có quá nhiều tuyến ngắn, tính hệ thống và hoàn chỉnh ch ưa cao nên quy hoạch sắp xếp lại theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Đường xóm, ngõ các huyện Đường tỉnh 477 đi rừng Cúc Phương Đường khu dân cư TP. Ninh Bình Đường tỉnh 480 QL1 đoạn qua TP Ninh Bình QL10 đoạn cầu Non Nước 1.1.1.3. Nguyên nhân gây ra hư hỏng kết cấu mặt đường tỉnh Ninh Bình: Qua các nghiên cứu, tìm hiểu thực tiễn trong quá trình khai thác sử dụng cho thấy nguyên nhân gây ra hư hỏng do: - Đường giao thông tỉnh Ninh Bình được xây dựng qua nhiều thời kỳ và được nâng cấp không đồng bộ, chỉ phục vụ chủ yếu cho các dòng xe có tải trọng nhẹ. Hiện nay, do nền kinh tế phát triển mạnh, thông thương giữa các vùng mở cửa, Ninh Bình đón rất nhiều doanh nghiệp nước ngoài vào đầu tư trên địa bàn tỉnh, đồng thời Ninh Bình cũng là nơi có nguồn vật liệu xây dựng khá dồi dào để Học viên: Đỗ Mạnh Hà Trang 13 Luận án thạc sỹ KHKT Trường Đại học GTVT Hà Nội cung cấp đi các tỉnh và nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng. Vì vậy, tốc độ phát triển xe rất nhanh chóng mặt, mật độ lưu thông dày đặc, phát triển nhất là các dòng xe chuyên trở vật liệu, hàng hoá có tải trọng nặng và xe du lịch. Trong khi đó việc nâng cấp cải tạo mạng lưới giao thông đường bộ vẫn chưa đáp ứng được kịp thời, chưa đồng đều về kết cấu chịu tải trọng, do vậy phần lớn hệ thống kết cấu áo đường không đáp ứng được về tải trọng khai thác thực tế. - Cường độ nền đường thấp, đất nền chủ yếu là đất á sét, không chặt bão hoà nước, trong quá trình khảo sát thiết kế (KSTK) không tuân thủ nguyên tắc thiết kế “Nguyên tắc thiết kế tổng thể nền - áo đường’’ nên dẫn đến tình trạng kết cấu áo đường sớm bị phá vỡ. - Do tải trọng trùng phục nhiều trên đường gây hiện tượng phá huỷ kết cấu áo đường. Thường hiện tượng nứt mỏi đó là dấu hiện báo mặt đường đã chịu tới số lượng tải trọng trục thiết kế tính toán. - Đối với các tuyến đi qua vũng chiêm trũng thường hai bên đường là mương tưới, nền đường thường xuyên ngập nước, các công trình thoát nước chưa đồng bộ, hoặc đã được đầu tư thi công nhưng do ý thức của người dân còn kém lấp rãnh dọc, ngăn cống nên đường thường xuyên bị ngập nước, cường độ nền mặt đường giảm. - Việc kiểm soát chất lượng trong quá trình thi công chưa tốt cụ thể như: + Đối với vật liệu: Cốt liệu đá thải hỗn hợp ở một số tuyến đường liên thôn phần lớn là tận dụng nên chất lượng không đảm bảo (cường độ, độ tròn cạnh hàm lượng hưu cơ nhiều,... hàm lượng nhựa không đủ và theo thời gian bị hoá già gây ra sự bong bật trong quá trình khai thác. + Đối với công nghệ thi công: Trang thiết bị thi công lỗi thời, thiếu... nên việc thi công đảm bảo theo qui trình bị hạn chế rất nhiều, năng lực thiết bị thi công có hạn nhưng tiến độ yêu cầu gấp để đảm bảo giao thông được thông suốt cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công trình, vẫn còn hiện tượng thi công không đảm bảo qui trình. - Công tác quản lý, khai thác sử dụng mạng lưới giao thông không kiểm soát được dẫn đến tình trạng xe quá tải, quá khổ thường xuyên lưu thông trên đường phá hoại trực tiếp đến kết cấu áo đường. Qua phân tích và nhận xét trên cho thấy kết cấu áo đường chưa hợp lý là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng hư hỏng nhanh của đường giao thông tỉnh Ninh Bình. Việc chọn ra kết cấu áo đường hợp lý phù hợp với đặc điểm địa hình, môi trường và xu thế phát triển của tỉnh là rất cần thiết. Việc chọn giải pháp tăng cường một lớp BTN mỏng đối với kết cấu áo đường cũ Học viên: Đỗ Mạnh Hà Trang 14 Luận án thạc sỹ KHKT Trường Đại học GTVT Hà Nội là đá dăm láng nhựa là không hợp lý mà cần nghiên cứu và đưa ra giải pháp tối ưu hơn đảm bảo hiệu quả đầu tư và chất lượng khai thác. 1.1.2. Chọn đề tài nghiên cứu: Như vậy qua việc phân tích, đánh giá về thực trạng đường giao thông tỉnh Ninh Bình, một trong những vấn đề cần được quan tâm nhất hiện nay để giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả của mạng lưới giao thông trong tỉnh nhằm phục vụ tốt cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong toàn tỉnh, tôi đã nghiên cứu và chọn đề tài “Nghiên cứu lựa chọn kết cấu áo đường hợp lý cho giao thông tỉnh Ninh Bình’’ với các mục tiêu sau: 1. Phân tích kết cấu, đề xuất về mặt lý thuyết tính toán, về kinh nghiệm sử dụng và sự phù hợp với xu thế hiện đại đã và đang được sử dụng trong khu vực và trên thế giới. 2. Đề xuất các dạng kết cấu hợp lý về đầu tư xây dựng, quản lý khai thác và trình độ năng lực thi công. 3. Phân tích hiệu quả kinh tế của giải pháp đề xuất. 4. Hướng dẫn thực hiện trong quá trình thi công và quản lý. 1.1.3. Sự cần thiết của đề tài: Hiện nay trong xu thế hội nhập thế giới cùng với cả nước, Ninh Bình được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm trong những năm gần đây, đang chuyển mình thay đổi từng ngày hoà chung vào nhịp độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá của cả nước. Trước tình hình đó và thực trạng giao thông của tỉnh hiện nay thì: 1. Việc nâng cao chất lượng đường giao thông tỉnh Ninh Bình là một yêu cầu thực tiễn và cấp bách. 2. Các kết cấu truyền thông và các kết cấu áo đường đang được dùng phổ biến trên các tuyến đường giao thông của tỉnh có những ưu, nhược điểm chưa được đánh giá kết luận. 3. Các loại kết cấu áo đường đáp ứng được yêu cầu với giao thông trên địa bàn tỉnh Ninh Bình có thể hình dung là: Một kết cấu bền vững, bằng phẳng đủ đáp ứng yêu cầu giao thông hiện tại và tương lai, được đặt trên nền móng ổn định dễ dàng nâng cấp sửa chữa, duy tu. Đáp ứng được yêu cầu đó là một vấn đề khó và cần có sự nghiên cứu nghiêm túc. 4. Đưa ra kết cấu định hình, hợp lý là một xu hướng đúng và phổ biến hiện nay trên thế giới và trong nước. Đồng thời giúp cho tư vấn thiết kế, các lực lượng quản lý tham khảo và sử dụng nhanh chóng, hiệu quả. 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC: 1.2.1. Những công trình nghiên cứu chính có liên quan đến đề tài ở nước ngoài: Việc nghiên cứu đưa ra các kết cấu định hình, hợp lý là một hướng đúng và phổ biến. Qua tìm hiểu cho thấy ở một số nước phát triển đã có những nghiên cứu chính sau đây: Học viên: Đỗ Mạnh Hà Trang 15 Luận án thạc sỹ KHKT Trường Đại học GTVT Hà Nội - Ở Pháp: Đưa ra được bảng Catalo 1977 về cấu trúc mẫu áo đường ôtô áp dụng cho đường ôtô và đường cao tốc. - Hiệp hội kỹ thuật công trình hải ngoại pháp (BCEOM) và trung tâm thực nghiệm nghiên cứu thiết kế nhà ở và công trình công cộng Pháp (CEBTP) đã nghiên cứu và đưa ra được bảng kết cấu mặt đường cho các vùng nhiệt đới và sa mạc. - Ở Anh: Viện nghiên cứu Đường bộ Anh (TRRL) cũng đã nghiên cứu đưa ra bảng Catalo định hình kết cấu mặt đường phù hợp. - Ở các nước Đức, Nhật, Mỹ,vv.. cũng đã nghiên cứu đưa ra các bảng Catalo kết cấu áo đường phù hợp. 1.2.2. Những công trình nghiên cứu chính có liên quan đến đề tài ở trong nước: Ở trong nước, một số vùng, khu vực cũng đã có các nghiên cứu nhằm đưa ra các kết cấu áo đường phù hợp cho địa phương mình. Năm 1999 đề tài cấp nhà nước KC 10.05 đã được nghiệm thu xuất sắc nghiên cứu đề ra Catalo kết cấu áo đường mềm cho đường ôtô cấp cao ở Việt Nam. Ngoài ra còn một số đề tài thạc sỹ đưa ra Catalo về kết cấu áo đường mềm cho giao thông các tỉnh, thành phố như thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hoá, Phú Thọ, Lào Cai vv.. Trong phạm vi cả nước, việc xây dựng Catalo kết cấu áo đường rất cần thiết nhưng sẽ là một đề tài khá đồ sộ và tốn kém, lượng thông tin số liệu đầu vào lớn, thời gian dài. Các đề tài nghiên cứu trên chỉ đưa ra các kết cấu điển hình cho đường ôtô, đường cao tốc mà chưa có các nghiên cứu cho đường giao thông với các đặc thù riêng cho từng vùng. Vì vậy, với thời lượng có hạn, việc xây dựng Catalo kết cấu áo đường cho riêng giao thông tỉnh Ninh Bình là cần thiết và khả quan. 1.3. PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI QUYẾT CỦA ĐỀ TÀI: 1.3.1. Những vấn đề cần giải quyết: - Điều tra thu thập thông tin và đánh giá các số liệu về giao thông tỉnh Ninh Bình như: Số liệu phương tiện và mức độ tăng trưởng, lưu lượng xe và thành phần dòng xe trên một số đường giao thông tỉnh Ninh Bình, đánh giá hiện trạng mạng lưới đường hiện có và phân loại mạng lưới đường, tình trạng nền mặt đường cũ, nguyên nhân gây ra hư hỏng. - Nghiên cứu một số loại vật liệu đặc thù ở địa phương và các vùng lân cận dùng làm kết cấu áo đường. - Nghiên cứu lý thuyết bố trí các tầng lớp kết cấu áo đường và phương pháp xác định chiều dày kết cấu áo đường, từ đó đề ra các kết cấu phù hợp và phương pháp tính toán cho đường giao thông tỉnh Ninh Bình. - Đề ra kết cấu áo đường hợp lý phù hợp với đường giao thông tỉnh Ninh Bình. 1.3.2. Những kết quả cần đạt được: Học viên: Đỗ Mạnh Hà Trang 16 Luận án thạc sỹ KHKT Trường Đại học GTVT Hà Nội 1. Đề tài góp phần đế xuất các dạng kết cấu áo đường định hình ứng dụng cho các loại đương giao thông tỉnh Ninh Bình, tập trung vào đường phố, đường tỉnh. 2. Góp phần làm sáng tỏ những cơ sở khoa học thuộc lĩnh vực chuyên ngành đường ôtô khi áp dụng vào đường giao thông tỉnh Ninh Bình. 3. Góp phần hướng dẫn và định hướng áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào việc xây dựng và sửa chữa đường giao thông tỉnh Ninh Bình. 1.3.3. Qui mô của đề tài: Đề tài gồm có 5 chương, các bảng biểu và hình ảnh, hình vẽ. Phần phụ lục gồm có các phụ lục nhỏ gồm kết cấu tính toán và thu thập. Học viên: Đỗ Mạnh Hà Trang 17 Luận án thạc sỹ KHKT Trường Đại học GTVT Hà Nội CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC ĐỀ XUẤT KẾT CẤU ÁO ĐƯỜNG HỢP LÝ CHO GIAO THÔNG TỈNH NINH BÌNH 2.1 Cơ sở lý thuyết để xây dựng kết cấu áo đường hợp lý: Để xây dựng kết cấu áo đường hợp lý, hấu hết các nước, các tác giả đều đi theo khuynh hướng: - Dựa vào kinh nghiệm xử lý, lý thuyết cấu tạo mặt đường và đặc điểm lưu lượng xe, địa chất, vật liệu xây dựng, trình độ công nghệ, khả năng khai thác, duy tu bảo dưỡng …để xây dựng kết cấu mặt đường. - Dùng các phương pháp tính toán để định chiều dày của các lớp. - Phân tích các kết cấu kỹ thuật, công nghệ và kinh tế. - Đưa ra một kết cấu mẫu (Catalo các kết cấu định hình). - Sử dụng và theo dõi kết cấu mẫu trong thực tế để tổng kết nhằm hoàn thiện và phát triển. Dưới đây xin trình bày chi tiết vấn đề quan trọng nhất cần phải thảo luận khi xây dựng kêt cấu mặt đường hợp lý cho giao thông Ninh Bình hiện nay chọn phương pháp tính toán, chiều dầy các lớp vật liệu trong kết cấu áo đường. Hiện nay có nhiều phương pháp thiết kế mặt đường và chia thành hai nhóm chính như sau. - Nhóm phương pháp lý thuyết - thực nghiệm. - Nhóm các phương pháp kinh nghiệm - thực nghiệm. 2.1.1. Nhóm các phương pháp lý thuyết - thực nghiệm: Phương pháp lý thuyết - thực nghiệm: Lập các mô hình và phương trình tính toán rồi qua thực nghiệm để kiểm tra nhằm xác định điều kiện bền. Các tính toán thông thường là xác định ứng suất này với cường độ cho phép của vật liệu làm áo đường thường lấy theo kinh nghiệm. Thuộc vào loại này có các phương pháp hay dùng dưới đây. 2.1.1.1 Phương pháp hiện hành của Bộ GTVT 22TCN 211-06: a) Nội dung phương pháp: Sau khi thiết kế cấu tạo áo đường dựa trên lý thuyết phân bố tải trọng xe theo chiều sâu, nhiệm vụ của việc tính toán là kiểm tra cấu tạo áo đường để đề xuất cùng với điều kiện nền đường đã biết có đủ cường độ để chịu được tải trọng xe thiết kế không, đồng thời tính toán xác định lại bề dầy cần thiết kế của mỗi lớp vật liêụ cấu tạo. Điều kiện cần đạt được khi tính toán theo phương pháp này là: kết cấu áo đường mềm được xem là đủ cường độ nếu như trong suốt thời kỳ khai thác, dưới Học viên: Đỗ Mạnh Hà Trang 18 Luận án thạc sỹ KHKT Trường Đại học GTVT Hà Nội tác dụng của xe nặng nhất và của toàn bộ dòng xe, trong bất kỳ tầng lớp nào (kể cả nền đất) cũng không phát sinh biến dạng dẻo, tính liên tục của các lớp liền khối không bị phá hoại và độ lún của kết cấu áo đường không vượt quá trị số giới hạn cho phép. Do vậy, việc tính toán kết cấu áo đường mềm chính là việc tính toán kiểm tra tiêu chuẩn cường độ khi biết trước tải trọng và lưu lượng xe thiết kế: - Kiểm toán ứng suất cắt ở trong nến đất và trong các lớp vật liệu chịu cắt trượt kém so với trị số giới hạn cho phép để đảm bảo không xảy ra biến dạng dẻo (hoặc hạn chế sự phát sinh trong biến dạng dẻo). - Kiểm toán ứng suất kéo uốn phát sinh ở các lớp vật liệu liền khối nhằm hạn chế sự phát sinh nứt dẫn đến sự phá hoại của các lớp đó. - Kiểm toán độ võng đàn hồi thông qua khả năng chống biến dạng biểu thị bằng trị số mô đun đàn hồi (Ech) của cả kết cấu áo đường so với trị số mô đun đàn hồi yêu cầu Eyc. Nếu điều kiện này đảm bảo thì sẽ hạn chế được hiện tượng mỏi trong vật liệu các lớp kết cấu dưới tác dụng trùng phục của tải trọng dòng xe do đó mới đảm bảo duy trì được chất lượng của kết cấu đến hết thời hạn thiết kế. Cơ sở của phương pháp tính toán theo ba tiêu chuẩn trên là lời giải của bài toán hệ bán không gian đàn hồi nhiều lớp có điều kiện tiếp xúc giữa các lớp là hoàn toàn liên tục dưới tác dụng của tải trọng bánh xe (được mô hình hoá là tải trọng phân bố đều trên tiết diện tròn tương đương với diện tích tiếp xúc của bánh trên mặt đường), đồng thời kết hợp với kinh nghiệm sử dụng và khai thác đường trong nhiều năm để đưa ra các qui định về các tiêu chuẩn giới hạn cho phép. b) Các thông số tính toán cường độ và bề dáy áo đường mềm: 1. Tải trọng trục tính toán và số trục xe tính toán, lưu lượng xe chạy: Tải trọng xe chạy được quy về loại xe tiêu chuẩn (100kN, 120kN) với các xe khác tiêu chuẩn thì việc quy đổi dựa trên cơ sở gây hiệu ứng tương đương. Sơ đồ tải trọng tính toán là sơ đồ một vòng tròn có diện tích tương đương D (cm) và áp lực tác dụng xuống mặt đường p (Mpa). Lưu lưu lượng xe chạy của cuối thời kỳ khai thác tính theo công thức sau: Ni = N1.(1+r)t-1 (2-1) Trong đó : - Ni: lưu lượng xe chạy tại cuối thời kỳ khai thác (xe/ ngày. đêm) - N1: Lưu lượng xe năm đầu tính toán (xe/ngày. đêm) - r : Tốc độ tăng trưởng xe Học viên: Đỗ Mạnh Hà Trang 19 Luận án thạc sỹ KHKT Trường Đại học GTVT Hà Nội - t : Thời gian tính toán (năm ) t=20 năm với đường làm mới và t=15 năm với đường cải tạo nâng cấp. 2. Các thông số tính toán của đất nền đường như mô đun đàn hồi E 0, C, φ được xác định ở các điều kiện bất lợi nhất về chế độ thuỷ nhiệt. Để xác định được các thông số này cần tiến hành thông qua các thí nghiệm. Trên quan điểm thiết kế tổng thể nền mặt đường, các thông số nền đất là các chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến kết quả tính toán, vì vậy cần phải nghiên cứu và xác định đúng các thông số này. 3. Trị số tính toán mô đun đàn hồi E, lực dính C và góc nội ma sát φ của các loại vật liệu làm áo đường; ứng suất chịu kéo uốn cho phép của vật liệu . Tương tự như đối với nền đất, các thông số của vật liệu làm áo đường được xác định thông qua các thí nghiệm phù hợp trong điều kiện bất lợi nhất. Hiện nay, khi thiết kế để xác định các thông số này thường dựa vào các bảng tham khảo từ các nghiên cứu của nước ngoài mà chưa có nghiên cứu quy mô trong điều kiện Việt Nam. c) Một số nhận xét về phương pháp hiện hành của BGTVT 22TCN 211-06: - Thiết kế kết cấu áo đường theo tiêu chuẩn 22 TCN211-93 là phương pháp được sử dụng có hiệu quả để thiết kế và chiều dày các lớp vật liệu trong kết cấu áo đường. Phương pháp này có cơ sở vững chắc, được mọi người thừa nhận và thuận tiện cho sử dụng. Các kết cấu áo đường đã được sử dụng trên mạng lưới đường ô tô nước ta thiết kế theo phương pháp này chưa bộc lộ những nhược điểm lớn. - Đối với các phương pháp thiết kế áo đường theo tiêu chuẩn 22TCN 21106 là phương pháp mới kế thừa thay cho tiêu chuẩn 22TCN211-93 của Bộ GTVT. Phương pháp được sử dụng để thiết kế kết cấu áo đường đảm bảo chất lượng hơn và giá thành hợp lý. Các kết cấu áo đường được thiết kế vật liệu xây dựng bằng phương pháp này không những đã kế thừa những kinh nghiệm trên cơ sở phương pháp 22TCN211-93 qua thực tiễn, mà còn đáp ứng được xu hướng đa dạng hoá các loại tải trọng thực tế đang sử dụng hiện nay để quy đổi về tải trọng tính toán chính xác hơn. Tuy nhiên do kế thừa tiêu chuẩn 22TCN211-93 nên theo chúng tôi để nâng cao hiệu quả sử dụng của phương pháp cần quan tâm đến các hạn chế dưới đây. + Phương pháp tính toán cường độ và chiều dày các lớp vật liệu trong kết cấu áo đường mềm trên cơ sở của ba tiêu chuẩn trạng thái giới hạn, lời giải tìm ứng suất và biến dạng của lý thuyết đàn hồi, các thông số thực nghiệm và kinh nghiệm, kết quả tính phụ thuộc vào các thông số đầu vào như lưu lượng, tải Học viên: Đỗ Mạnh Hà Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất