BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
Ng« ®×nh thiÖn
tÝnh to¸n, gia cè æn ®Þnh m¸i dèc trong
c«ng tr×nh c¶ng c¸, phï hîp víi ®iÒu
kiÖn ®Þa chÊt ven s«ng, biÓn phó yªn
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyªn ngµnh: X©y dùng D©n dông vµ C«ng nghiÖp
HÀ NỘI - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
Ng« ®×nh thiÖn
Khãa: 2008-2011 líp: 2008x
tÝnh to¸n, gia cè æn ®Þnh m¸i dèc trong
c«ng tr×nh c¶ng c¸, phï hîp víi ®iÒu kiÖn
®Þa chÊt ven s«ng, biÓn phó yªn
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Chuyªn ngµnh: X©y dùng D©n dông vµ C«ng nghiÖp
M· sè: 60.58.20
Ngêi híng dÉn khoa häc: PGS.TS. v¬ng v¨n thµnh
HÀ NỘI - 2011
ii
Lêi cam ®oan
T«i xin cam ®oan sè liÖu vµ kÕt qu¶ nghiªn cøu trong luËn v¨n nµy lµ
trung thùc vµ cha hÒ ®îc sö dông ®Ó b¶o vÖ mét häc vÞ nµo.
T«i xin cam ®oan mäi sù gióp ®ì cho viÖc thùc hiÖn luËn v¨n nµy ®·
®îc c¶m ¬n vµ c¸c th«ng tin trÝch dÉn ®· ®îc chØ râ nguån gèc.
T¸c gi¶
Ng« §×nh ThiÖn
i
lêi c¶m ¬n
Tríc hÕt t«i xin bµy tá t×nh c¶m biÕt ¬n ch©n thµnh tíi tÊt c¶ c¸c thÇy
c« trong Khoa sau ®¹i häc - Trêng §¹i häc KiÕn tróc Hµ Néi víi nh÷ng chØ
dÉn vµ gióp ®ì trong qu¸ tr×nh häc tËp còng nh khi tiÕn hµnh lµm luËn v¨n.
T«i xin göi lêi c¶m ¬n s©u s¾c ®Õn PGS.TS V¬ng V¨n Thµnh ngêi trùc
tiÕp híng dÉn khoa häc, c¸c thÇy gi¸o trong Bé m«n NÒn mãng - Trêng §¹i
häc KiÕn tróc Hµ Néi ®· cã nh÷ng ý kiÕn ®ãng gãp quý b¸u cho néi dung cña
luËn v¨n.
T«i còng xin tr©n träng c¶m ¬n gia ®×nh vµ c¸c b¹n ®ång nghiÖp ®·
®éng viªn, gióp ®ì t«i trong suèt qu¸ tr×nh häc tËp vµ thùc hiÖn ®Ò tµi.
V× thêi gian thùc hiÖn luËn v¨n cã h¹n nªn kh«ng thÓ tr¸nh khái nh÷ng
h¹n chÕ vµ thiÕu sãt. T«i rÊt mong nhËn ®îc sù ®ãng gãp cña quý thÇy c«,
b¹n bÌ vµ ®ång nghiÖp.
Hµ Néi, ngµy
th¸ng 02 n¨m 2011
T¸c gi¶
Ng« §×nh ThiÖn
vi
danh môc h×nh ¶nh, b¶n vÏ, ®å thÞ
Trang
Hình 1.1: Kè ngang (kè mỏ hàn)
8
Hình 1.2: Kè dọc bờ
8
Hình 1.3: Công trình hỗn hợp
9
Hình 1.4: Đê mái nghiêng
9
Hình 1.5 : Sóng
12
Hình 1.6: Đường tần suất nước dâng do bão tại Tuy Hoà
15
Hình 1.7. Đường tần suất chiều cao sóng cực trị nước sâu cho Tuy Hòa
tính toán theo SPM 1984
19
Hình 1.8: Biểu đồ hoa sóng ngoài khơi Tuy Hoà
20
Hình 1.9 : Cừ bê tông cốt thép
23
Hình 1.10 : Tường đá xếp
23
Hình 1.11 : Kè ven sông
24
Hình 2.1: Sơ đồ mặt cắt ngang một mái dốc
29
Hình 2.2: Sơ đồ các dạng mặt trượt theo mặt phẳng gãy khúc
29
Hình 2.3 : Sơ đồ dạng mặt trượt là cung tròn
30
Hình 2.4 : Đường cong quan hệ Cgh = f (φgh)
31
Hình 2.5: Sơ đồ tính toán ổn định theo phương pháp phân mãnh
33
Hình 2.6: Sơ đồ tính ổn định xem khối đất trượt là vật rắn nguyên khối
34
H×nh 2.7: a, M¸i dèc v« h¹n víi dßng ch¶y song song mÆt dèc; b, Ph©n
t¸ch träng lîng W
37
H×nh 2.8: C¸c lùc t¸c dông lªn l¨ng thÓ ë m¸i dèc kh«ng tho¸t níc
38
H×nh 2.9: C¸c lùc t¸c dông lªn l¨ng thÓ ë m¸i dèc tho¸t níc
39
H×nh 2.10: Trît mÆt dèc theo mÆt ph¼ng, cao h÷u h¹n
40
H×nh 2.11: Ph¬ng ph¸p ph©n m¶nh
42
Hình 2.12: Sơ đồ tính toán theo phương pháp của W. Fellenius
44
Hình 2.13: Sơ đồ tính toán theo phương pháp của W.Bishop
45
Hình 2.14 : Sơ đồ nguyên lý tính toán
49
vii
Hình 2.15 : Phương pháp phân mảnh
62
Hình 3.1 : Mặt cắt ngang thiết kế kè tường đứng
80
Hình 3.2 : Sơ đồ áp lực sóng lên tường đứng
82
Hình 3.3 Biểu đồ áp lực sóng tính toán lên tường đứng
83
Hình 3.4 : Sơ đồ mô hình tính toán: đất nền và tường kè
86
Hình 3.5: Mô hình đất nền & tường kè và lưới phần tử hữu hạn
89
Hình 3.6 : Sơ đồ vị trí các điểm nút phần tử và vị trí của các kiểm tra ổn
định (trong vùng khối trượt) và ứng suất nền (tại đáy mũi cừ bản)
89
Hình 3.7 : Khả năng hình thành mặt trượt sâu về phía lưng tường, tổ hợp
tải trọng thiết kế
90
Hình 3.8 : Lưới biến dạng sau khi chịu tải trọng ở trạng thái giới hạn
90
Hình 3.9: Hệ số an toàn ổn định trượt , tổ hợp tải trọng thiết kế, K = 3,76
91
Hình 3.10 : Phân bố ứng ứng suất tại đáy nền tường kè
92
Hình 3.11: Phát triển ứng suất nén trong nền tại mũi cừ ván (điểm G, H)
92
Hình 3.12 : Mô men uốn trong cọc cừ bản trường hợp tổ hợp tải trọng
thiết kế
93
Hình 3.13 : Khả năng hình thành mặt trượt sâu về phía biển, tổ hợp tải
trọng kiểm tra - ổn định khi bị xói chân sau bão
94
Hình 3.14: Hệ số an toàn ổn định trượt, tổ hợp tải trọng kiểm tra - ổn
định khi bị xói chân sau bão, K = 2,41
95
Hình 3.15: Khả năng hình thành mặt trượt sâu về phía biển, tổ hợp tải
trọng kiểm tra - chênh lệch mực nước thượng lưu qua tường kè
96
Hình 3.16: Hệ số an toàn ổn định trượt , tổ hợp tải trọng kiểm tra - chênh
lệch mực nước thượng lưu qua tường kè, K = 1,95
96
Hình 3.17: Khả năng hình thành mặt trượt sâu khi không có hàng cọc
thứ 2 – tổ hợp tải trọng thiết kế
97
Hình 3.18: Khả năng hình thành mặt trượt sâu khi không có hàng cọc
thứ 2 – tổ hợp tải trọng thiết kế
98
Hình 3.19: Hệ số an toàn ổn định trượt, khi không có hàng cọc thứ 2 – tổ
hợp tải trọng kiểm tra K = 1,41
99
viii
Danh môc c¸c b¶ng biÓu
Trang
Bảng 1.1: Tần suất bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào Nam vĩ
17
tuyến 17°N và tỉnh Phú Yên
Bảng 1.2: Kết quả tính toán sóng cực trị nước sâu trong bão
19
Bảng 3.1: Tải trọng phân bố A (Áp lực sóng tính toán)
86
Bảng 3.2 Tham số đất nền tường kè
87
Bảng 3. 3 Tham số tính toán của tường kè
88
1
MỞ ĐẦU
* TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là một quốc gia nằm trên bờ của Biển Đông thuộc Thái Bình
Dương, với hơn 75% dân số sống dọc theo bờ biển dài hơn 3200 km, Việt
Nam thuộc vào loại các nước bị uy hiếp nhiều nhất bởi sự biến đổi khí hậu
toàn cầu và mực nước biển dâng. Câu hỏi hiện nay không còn là “ Liệu các
hiện tượng có ảnh hưởng đến đất nước ta không?” mà là “ Ứng phó như thế
nào để giảm thiểu thiệt hại, bảo vệ tối đa thành quả lao động quá khứ và tiếp
tục phát triển bền vững”.
Vùng duyên hải miền Trung được cấu tạo bởi một đất kẹp giữa dãy
Trường Sơn về phía Bắc, và vùng cao nguyên Nam Trung Bộ (Tây Nguyên)
về phía Nam, và Biển Đông. Dải đất bị chia cắt bởi nhiều nhánh núi Trường
Sơn vươn ra đến tận biển, và một số con sông ngắn và lưu vực chảy về phía
Biển Đông. Từ vài thập kỷ gần đây, rừng đầu nguồn bị tàn phá nhiều, địa mạo
vùng duyên hải Trung bộ ngày càng không ổn định, các cơn lũ tràn và lũ quét
đổ ra Biển Đông thường xuyên hơn. Lòng sông, địa mạo các cửa sông thay
đổi nhiều sau mỗi mùa lũ, hậu quả của nó làm cho cơ sở hạ tầng vùng ven
sông biển khá nặng nề. Những năm gần đây tình hình vùng ven sông biển bị
xâm thực xảy ra nhiều hơn do hiện tượng lũ quét và biển dầng.
Để bảo vệ cơ sở hạ tầng cảng cá trước hiện tượng lũ quét và biển dâng
phải sử dụng mái dốc. Thực tế cho thấy, mặc dù kết cấu kè được thiết kế khá
kiên cố nhưng hàng năm số lượng mái dốc, kè chắn vẫn bị trượt lở gây thiệt
hại không nhỏ.
Tính toán và gia cố ổn định mái dốc trong công trình cảng cá, phù hợp
với địa chất ven sông, biển tỉnh Phú Yên là một việc làm cần thiết. Từ việc
nghiên cứu này, chúng ta có thể đánh giá hiệu quả của giải pháp thiết kế và
tính phù hợp với điều kiện địa chất công trình và kỹ thuật thi công, lựa chọn
2
được giải pháp tối ưu. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý kỹ thuật, kinh tế đối với dự án xây dựng.
* MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU :
Mục đích: Luận văn nghiên cứu nhằm đưa ra một cách tiếp cận mang tính
tổng quát khi giải quyết bài toán ổn định mái dốc trong công trình cảng cá có
xét đến các yếu tố khách quan và chủ quan. Trên cơ sở phân tích, kiểm tra và
đánh giá các công trình đã thực hiện, để từ đó, đưa ra một số kiến nghị về giải
pháp gia cố mái dốc tối ưu phù hợp với điều kiện địa chất công trình và điều
kiện thi công mà vẫn đảm bảo các chỉ tiêu thông số kinh tế, xã hội, kỹ thuật
hợp lý của dự án.
Nhiệm vụ: Nghiên cứu áp dụng các lý thuyết tính toán về ổn định mái dốc
trong công trình cảng cá có xét đến sự làm việc đồng thời của các giải pháp
gia cố bằng các phương pháp phân tích, tổng hợp.
Sử dụng các phương pháp, lựa chọn giải pháp hợp lý.
Áp dụng phần mềm plaxis cho một công trình được áp dụng tại Phú
Yên.
* PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Phân tích các số liệu thống kê.
Điều tra, khảo sát các công trình xây dựng, tổng hợp các tài liệu của các
tác giả đã nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến đề tài rút ra những vấn
đê chung về xử lý gia cố mái dốc và những vấn đề đặt ra về mặt công trình
đáp ứng yêu cầu ổn định của chúng.
Tính toán các vấn đê kỹ thuật của mái dốc, phân tích đánh giá, đề xuất
giải pháp và khả năng ứng dụng vào điều kiện xây dựng các công trình ven
sông, biển tỉnh Phú Yên.
* ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu là các công trình xây dựng.
3
Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát các công trình xây dựng, tổng hợp các
tài liệu của các tác giả đã nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến đề tài rút
ra những vấn đề về xử lý gia cố mái dốc công trình xây dựng và những vấn đề
đặt ra nhằm đáp ứng yêu cầu ổn định của chúng. Từ đó, có giải pháp gia cố ổn
định mái dốc trong công trình cảng cá, phù hợp với địa chất ven sông, biển
tỉnh Phú Yên.
* HƯỚNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đề xuất giải pháp và khả năng ứng dụng gia cố mái dốc trong công trình cảng
cá, phù hợp với địa chất ven sông, biển tỉnh Phú Yên.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU MÁI DỐC
TRONG CÔNG TRÌNH CẢNG CÁ
1.1.Tổng quan và ổn định mái dốc trong công trình cảng cá Phú Yên.
+ Cảng cá là nơi phải đảm trách các chức năng cơ bản sau đây [ 7 ] :
- Là nơi tiếp nhận, sơ chế, bảo quản, phân phối tiêu thủ sản phẩm hải
sản.
- Là nơi cung ứng các dịch vụ hậu cần nghề cá như: Nhiên liệu, nước
đá, nước ngọt, lương thực, thực phẩm, ngư lưới cụ... cho tàu thuyền
- Là nơi giải quyết nhiều công việc cho người lao động, đồng thời kích
thích nhiều ngành nghề khác phát triển.
- Kích thích đánh bắt xa bờ, nhờ đó góp phần bảo vệ an ninh, chủ
quyền vùng biển - hải đảo và là nơi tránh trú bão cho các tàu thuyền hoạt
động trong vùng.
+ Mái dốc trong công trình cảng cá là công trình bảo vệ bờ ven sông biển, là
dạng công trình giữ cho đường bờ được ổn định hoặc phát triển theo ý muốn
của con người, tránh sự tàn phá của sóng, gió, dòng chảy, triều, nước dâng ...
+ Ổn định mái dốc trong cảng cá nhằm bảo vệ bờ chống xói lở giữ đất, tạo
luồng lạch ra vào cảng neo đậu và cư trú khi gió bão.
1.2. Đặc thù của mái dốc trong công trình cảng cá
1.2.1. Kè ngang (Kè mỏ hàn) [ 8 ]: Thiết kế trục kê vuông góc với đường bờ
nhằm giảm lượng bùn cát bị xói, nhằm bồi dọc để giữ ổn định luồng và cắt
đứt dòng chảy ven hạn chế xói sau.
5
Hình 1.1: Kè ngang (kè mỏ hàn) [ 2 ]
(I): Lõi kè: Vật liệu bằng đất dính. Sét, sét pha
(II): Lớp lót: Đá dăm, đá có kích thước nhỏ
(III): Đá hộc có chiều dày và kích thước viên đá phải được tính toán,
hoặc bằng kết cấu bê tông sẵn.
1.2.2. Kè dọc bờ) [ 8 ]: Loại này phổ biến và song song với đường ven bờ.
Với chiều dài bản thân nhất định đủ để đảm bảo yêu cầu bảo vệ
Hình 1.2: Kè dọc bờ [ 2 ]
Vật liệu kè này cũng giống kè mỏ hàn được cấu tạo, song phần áo kè
này phải lưu ý là các viên đá lớn sao cho đảm bảo việc ngăn cản sóng cũng
6
không làm cho lớp áo bị phá vỡ ổn định. Loại kè này được sử dụng để ổn định
đường bờ và bãi.
1.2.3. Công trình hỗn hợp [ 8 ]: Sự kết hợp hài hoà giữa 2 loại công trình này:
Kè ngang và kè dọc. Để nhằm đạt được yêu cầu kè dọc giữ ổn định đường bờ
và kè mỏ hàn để cản dòng chảy, tuỳ theo thực tế mà tạo ra sự bồi lắng của bãi.
Hình 1.3: Công trình hỗn hợp [ 2 ]
1.2.4. Đê kè mái nghiêng [ 8 ]:
Hình 1.4: Đê mái nghiêng [ 2 ]
7
Cấu tạo:
(I)
Lõi đê: Thường là sét, sét pha
(II)
Lớp lót ngập nước: Là lớp chuyển tiếp vật liệu nhỏ của thân đê sang lớp
bảo vệ. Nó cớ chức năng tầng lọc ngược cho phép thoát nước từ thân đê có
giảm áp lực lên đê.
(III) Lớp áo mái đê: Có thể bằng đá hộc hoặc bê tông đúc sẵn
(IV) Cơ mái đê: Mục đích giảm chiều cao thực tế của đê. Đồng thời tạo điều
kiện thay đổi độ dốc đê
(V)
Chân khay: Chống trượt cho mái đê và áo đê.
(VI) Mặt đê.
(VII) Mái đê phía sau.
1. 3. Các thông số môi trường ven sông biển Miền Trung và Phú Yên) [ 15 ]
1.3.1. Đặt vấn đề:
Các công trình ven bờ như mái, đê, kè, chịu tác động của nhiều yếu tố
môi trường ven sông, biển. Ngoài tải trọng như công trình trên đất liền, còn
chịu tác động của môi trường qua các thông số sau:
- Mực nước
- Dòng chảy
- Sóng
1.3.2. Mực nước: Tại các vùng ven sông, biển mực nước thường được tính
theo mực nước thủy triều và nước dâng, nước hạ do sóng, bão.
a./ Mực nước triều: Mực nước tại các vùng ven sông, biển luôn có sự biến
động phức tạp, phụ thuộc vào chế độ thủy triều ở từng vùng. Để biết được
thủy triều thì sử dụng phương pháp thống kê tần suất luỹ tích mực nước triều:
+ Từ số liệu mực nước đã chọn, biết được chỉ số đỉnh triều hoặc chân
triều hàng ngày.
+ Phân cấp mực nước đỉnh (chân) triều và thống kê số lần xuất hiện
8
mực nước trong mỗi cấp nước.
+ Sắp xếp các cấp nước theo thứ tự từ cao đến thấp và thống kê số lần
tích luỹ của các cấp.
b./ Nước dâng, nước hạ trong gió bão: Dưới tác dụng của gió bão, vùng nước
ven sông, biển xuất hiện sự dâng, hạ khác thường. Lúc gió bão từ ngơài khơi
thổi vào bờ, có thể xuất hiện sự tăng lên đột ngột của mực nước ven bờ. Lúc
gió bão ở trong bờ thổi ra biển khơi, mực nứơc ở ven bờ có thể hạ xuống thất
thường. Hiện tượng đó gọi là nước dâng, nước hạ.
Khi xuất hiện nước dâng, độ dốc mặt biển thoải. Lúc ban đầu, dòng
chảy mặt chảy vào vùng bờ, sau đó dòng chảy đáy cũng đi về vùng bờ. Nếu
nước dâng xuất hiện lúc triều cường gây ra mực nước cao đặc biệt.
Khi xuất hiện nước hạ, đầu tiên là mực nước biển thấp, khiến tốc độ
dòng chảy vùng ven bờ tăng lên, năng lực gây ra xói của dòng chảy tăng lên.
Đặc biệt, khi gió xoáy đột ngột ngừng lại, hiện tượng nước dâng bỗng chuyển
thành nước hạ, vùng nước nông gần bờ bị ứ dềnh nên chảy ngược về biển với
tốc độ lớn, lúc này khả năng gây xói vô cùng lớn.
1.3.3. Dòng chảy
a./ Dòng chảy vùng ven biển: Dòng chảy xảy ra trong vùng ven sông, biển là
dòng chảy tổng hợp, thông thường là tổng của một số dòng chảy thành phần
như dòng triều, dòng chảy sông, dòng ven do sóng, dòng gió, dòng mật độ...
Trong một vùng ven biển nào đó thường một hay hai thành phần trên chiếm
ưu thế, ở miền Trung Việt Nam dòng ven do sóng là dòng chiếm ưu thế.
b./ Dòng triều ven bờ: Thông thường khi triều lên, dòng triều có phương gần
như song song với đường bờ và có hướng từ xích đạo về 2 cực trái đất. Ngược
lại, khi triều xuống, hướng của dòng triều chuyển từ 2 cực về xích đạo. Ở bờ
biển Việt Nam, nói chung dòng triều có hướng từ Nam đến Bắc khi triều lên
và ngược lại khi triều xuống.
9
1.3.4. Sóng
a./ Hình thái và phân vùng sóng do gió: Đặc trưng chủ yếu của hình thái gồm
có: Phần trên mặt nước tĩnh gọi là ngọn sóng; chỗ cao nhất của ngọn sóng gọi
là đỉnh sóng. Phần dưới mặt nước tĩnh gọi là bụng sóng, chỗ thấp nhất của
bụng sóng gọi là chân sóng. Khoảng cách thẳng đứng giữa đỉnh sóng và chân
sóng là chiều cao sóng H; khoảng cách nằm ngang giữa hai đỉnh sóng hoặc
hai chân sóng kề nhau gọi là chièu dài sóng L, tỷ số giữa chiều cao và chiều
dài sóng H/L gọi là dốc sóng. Đường nằm ngang chia đôi chiều cao sóng gọi
là đường trung bình sóng.
1. Ngoïn soùng
3
1
6
2
4
5
2. Buïng soùng
3. Ñænh soùng
4. Chaân soùng
5. Maët nöôùc tónh
6. Ñöôøng trung bình soùng
Hình 1.5 : Sóng [ 4 ]
Thông thường ngọn sóng tương đối nhọn, bụng sóng tương đối thoải,
độ cao ngọn sóng thường lớn hơn độ sâu bụng sóng, vì vậy, đường trung bình
sóng thường cao hơn đường mặt nước tĩnh. Độ cao chênh lệch đó ký hiệu là
Δ. Thời gian để sóng lan truyền khoảng cách L gọi là chu kỳ T. Trong quá
trình lan truyền các phần tử nước di chuyển về phía trước với tốc độ sóng C (
C=
L
).
T
Độ cao sóng H, chiều dài sóng L, độ dốc sóng σ , tốc độ sóng C và chu
kỳ sóng T đều là những đại lượng chủ yếu xác định hình thái sóng.
Sóng đã dấy lên thì sẽ lan truyền đi. Sự lan truyền sóng từ ngoài khơi
10
vào được chia thành 4 vùng: Vùng nước sâu; vùng nước nông; vùng nước vỗ
bờ ; vùng nước leo.
vuøng soùng nöôùc saâu
vuøng soùng nöôùc noâng
vuøng soùng voâ bôø
vuøng soùng leo
R
Phaân vuøng soùng
Phân vùng sóng [ 4 ]
b./ Xác định phạm vi tác động của sóng:
Khi tính toán công trình bảo vệ bờ, nếu yêu cầu thiết kế là không cho
sóng vượt qua thì ta phải xác định sóng leo, tức xác định chiều cao thẳng
đứng của sóng có thể leo lên bề mặt kết cấu. Sóng leo phụ thuộc vào các yếu
tố như: hình dạng và độ nhám bề mặt kết cấu, độ sâu nước tại chân công trình,
độ dốc bãi biển. Đối với các công trình phải tính toán sóng vượt qua (đê chắn
sóng ngần) gọi là sóng vượt. Tốc độ sóng vượt qua phụ thuộc vào chiều cao
và chiều rộng công trình, độ sâu nước tại chân công trình, độ dốc bãi biển và
cấu tạo mái đê.
1.3.5. Thông số môi trường ven sông biển Phú Yên) [ 15 ]
a./ Chế độ thủy triều:
Thủy triều Phú Yên nằm trong đặc điểm chung của thủy triều từ Quảng
Ngãi đến Nha Trang. Chế độ thủy triều chủ yếu là nhật triều không đều. Số
ngày nhật triều trong tháng từ 17 - 26 ngày, vào các ngày nước kém thường
có thêm một con nước nhỏ trong ngày.
11
Thời gian triều dâng thường lâu hơn thời gian triều rút 1 - 2 giờ, đây là
điểm dặc biệt của chế độ triều vùng này. Nó thuận lợi cho việc sử dụng nước
dâng để tưới ruộng và đưa tàu thuyền vào cảng, vào sông. Tuy nhiên cũng ảnh
hưởng đến lũ dâng và mặn sâu hơn.
Dùng cho mục đích thiết kế kè thì cần nhất là mực nước triều thiên văn
lớn nhất. Theo số liệu đo đạc và nghiên cứu của Trung tâm Khí tượng Thủy
văn biển - Tổng cục Khí tượng Thủy văn thì mực nước triều thiên văn lớn
nhất tại Tuy Hòa lấy theo tương quan với trạm triều Quy Nhơn sau khi đã quy
đổi về hệ cao độ VN2000 là 1,95 m. Một số đặc trưng về độ lớn triều phục vụ
cho mục đích thiết kế tại khu vực xây dựng công trình như sau:
- Chênh lệch triều trung bình: 1,50 m
- Mực nước triều thiên văn lớn nhất Hmax = + 1,95 m
- Mực nước triều thiên văn thấp nhất: Hmin = − 0,40 m
b./ Nước dâng:
Số liệu về đường đi của các cơn bão từ năm 1970 đến 2008 của Trung
tâm Liên hợp cảnh báo bão Hoa Kỳ (JTWC), kết quả tính toán nước dâng
được xây dựng thành đường tần suất cho khu vực Tuy Hòa được thể hiện trên
hình 1.6.
12
FFC 2008 © Nghiem Tien Lam
ĐƯỜNG TẦN SUẤT NƯỚC DÂNG DO BÃO - KHU VỰC TUY HOÀ
1.5
1.4
Độ cao nước dâng
TB=0.16, Cv=0.82, Cs =3.36
1.3
Phân bố Pearson loại III
TB=0.16, Cv=0.96, Cs =3.36
1.2
Độ cao nước dâng, Hnd (m)
1.1
1
0.9
0.8
0.7
0.6
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0
0.1
1
10
20
30
40
50
60
70
80
90
99
99.9
Tần suất, P(%)
Hình 1.6: Đường tần suất nước dâng do bão tại Tuy Hoà [ 15 ]
Có thể thấy rằng nước dâng trong bão ở khu vực Phú Yên là khá thấp,
phù hợp với số liệu lịch sử về chiều cao nước dâng lớn nhất đã từng xảy ra ở
khu vực này là 0.8 m (nguồn: Viện Cơ Học Việt Nam, xem 14TCN-103-2002)
. Nguyên nhân chủ yếu là do yếu tố địa hình: thềm lục địa khu vực này dốc,
nước sâu và đường bờ có hình cung lồi hạn chế khả năng lũy tích nước dâng
gây ra bởi lực tương tác giữa gió bão và nước.
c./ Bão và sóng bão: Có thể nói, Phú Yên tuy là một trong những tỉnh ven
biển nằm trong khu vực đón bão, song bão không nhiều như Bắc Trung Bộ và
miền Bắc, và xen kẽ có năm không có bão. Mùa bão ở Phú Yên trùng với mùa
mưa (tháng IX đến tháng XII) nhưng có năm cuối tháng VI đầu tháng VII đã
có bão đổ bộ vào khu vực này (năm 1978), cho nên vào giữa mùa gió Tây khô
nóng cũng không loại trừ khả năng bão đổ bộ.
Dựa vào bộ số liệu đường đi của các cơn bão của Trung tâm Liên hợp
cảnh báo bão Hoa Kỳ (JTWC) cho thấy số cơn bão và áp thấp nhiệt đới có
13
ảnh hưởng đến tỉnh Phú Yên từ 1945 đến 2008 có 128 cơn (trung bình 2,0
trận/năm), trong đó có 50 cơn bão có sức gió mạnh nhất đạt từ cấp 12 trở lên.
Tuy nhiên trong giai đoạn này chỉ có 28 cơn bão đổ bộ trực tiếp vào tỉnh Phú
Yên.
Các cơn bão và áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) đổ bộ trực tiếp vào tỉnh Phú
Yên thường gây ra sóng, gió mạnh và mưa rất lớn, song có khá nhiều cơn đổ
bộ vào các vùng lân cận như Bình Định, Khánh Hòa, Ninh Thuận, có khi cả
Quảng Ngãi hoặc Bình Thuận, nhưng vẫn gây ra mưa gió lớn ở các vùng của
Phú Yên, gây lũ lớn làm thiệt hại đôi khi rất nghiêm trọng về người và tài sản.
Bão hoạt động trên biển là một tại họa đối với ngư dân vì gió to, sóng lớn dữ
dội đánh đắm và cuốn trôi tàu thuyền như cơn bão số 9 ngày 7/XI/1984 làm
hai tàu bị đắm (một tàu Cam Ranh II bị đắm tại Phù Mỹ Bình Định và một
chiếc khác bị đắm tại sông Cầu, làm tổn thất 60 tấn muối). Bão còn gây ra
sóng thần phủ nước biển vào các vùng duyên hải. Cơn bão số 12 ngày
15/X/1979 đã gây ra sóng thần phủ nước vào phường VI (thị xã Tuy Hòa), An
Ninh, An Hải (Tuy An) làm ngập hoa màu và nhiều nhà cửa. Bão còn làm
nước mặn tràn vào đồng trũng ven biển, gây ra úng ngập nước mặn, nhất là
khi triều dâng kết hợp.
Trên quan điểm thống kê, theo dõi từ năm 1977 - 1991 ở khu vực Nam
vĩ tuyến 17°N hàng năm có khoảng trận bão và ATNĐ đổ bộ, trong đó
khoảng 28% có ảnh hưởng đến Phú Yên (xem Bảng 1). Số liệu này khá phù
hợp với bộ số liệu đường đi của các trận bão của Trung tâm Liên hợp cảnh
báo bão Hoa Kỳ (JTWC) về các trận bão và áp thấp nhiệt đới có ảnh hưởng
đến tỉnh Phú Yên trong giai đoạn từ 1945 đến 2008 có 128 trận (trung bình
2,0 trận/năm).
- Xem thêm -