Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của công ty xây dựn...

Tài liệu Luận văn nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của công ty xây dựng 18

.DOC
101
485
90

Mô tả:

Lời mở đầu Công ty xây dựng 18 là công ty chuyên kinh doanh xây lắp, trang trí, sản xuất vật liệu xây dựng… trong đó hoạt động xây lắp là một lĩnh vực kinh doanh chính của công ty. Hoạt động ở nền kinh tế thị trường, để có lợi nhuận, doanh nghiệp bắt buộc phải có những hình thức cạnh tranh mạnh mẽ với các đối thủ trên cùng lĩnh vực. Đấu thầu xây lắp là hình thức cạnh tranh phổ biến trong ngành xây dựng. Để trúng thầu – được quyền thi công xây dựng công trình – nhà thầu phải đảm bảo phải sử dụng được các năng lực của mình để đáp ứng các yêu cầu của chủ đầu tư. Nhà thầu nào càng có năng lực cao về công nghệ máy móc thiết bị, năng lực nhân sự, năng lực tài chính, năng lực tổ chức… thì càng có khả năng thắng lợi trong đấu thâu nhiều loại công trình xây lắp. Thời gian thực tập ở Chi nhánh Hà Nội – Công ty xây dựng 18 em đã có điều kiện nghiên cứu về lĩnh vực đấu thầu xây lắp của công ty. Vì vậy em chọn đề tài nghiên cứu “N©ng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của công ty xây dựng 18”. Đề tài đã nghiên cứu các mặt hợp thành năng lực cạnh tranh của công ty xây dựng 18 trong tương quan mối quan hệ với các công ty xây dựng khác trong ngành trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đề tài được hoàn thành là sự cố gắng của bản thân cùng với sự hướng dẫn chi tiết của Thầy Chủ Nhiệm Bộ Môn Quản Trị Doanh Nghiệp, Khoa Quản Trị Kinh Doanh, Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân: PGS-TS LÊ VĂN TÂM và sự tạo điều kiện giúp đỡ của tập thể cán bộ công nhân viên chi nhánh Hà Nội – Công ty xây dựng 18, đặc biệt phòng tổ chức hành chính. Em xin chân thành cảm ơn thầy và tập thể công ty! 1 Phần I. Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu của công ty xây dựng 18. I. Giới thiệu công ty xây dựng số 18. 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng số 18. Công ty xây dựng số 18. Địa chỉ: km3 đường Nguyễn Lương Bằng, phường Thanh Bình, Thành phố Hải Dương Điện thoại: 0320 890 080 Fax: 0320 890 091 Giám đốc: Kỹ sư Đặng Văn Giang Các phó giám đốc: Kỹ sư Đào Đình Chiến Kỹ sư Nguyễn Tiến Lạng Kỹ sư Trần Minh Tuấn Kỹ sư Nguyễn Văn Chừ Công ty xây dựng số 18 là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập ngày 19 tháng 5 năm 1961. Đến cuối năm 1995 công ty xây dựng số 18 cùng với Liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới sát nhập thành lập Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI). Chúng tôi đã được tăng cường thêm sức mạnh bởi sự giúp đỡ của các đơn vị trong Tổng công ty. Công ty đã được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang năm 1999 và Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới năm 2000 cùng nhiều phần thưởng khác. Với hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, công ty hiện có 10 đơn vị thành viên hoạt động trên địa bàn cả nước, lực lượng và trình độ của cán bộ, công nhân công ty đã trưởng thành, đủ 2 sức đảm nhận thi công các công trình với mọi qui mô và kiểu dáng kết cấu. Công ty xây dựng số 18 có đội ngũ cán bộ quản lý năng động cùng hơn 300 kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng, kỹ sư cầu đường và hơn 1.700 cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề, có đủ năng lực đảm nhận thi công các công trình đòi hỏi kỹ thuật, mỹ thuật và chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế. Tháng 5 năm 2002 Công ty chúng tôi đã được Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng và Tổ chức JAS-ANZ Vương quốc Anh cấp “ Chứng chỉ tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2000”. Công ty xây dựng số 18 với khả năng hiện có của mình sẵn sàng nhận thầu các công trình xây lắp dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi với nhiều kiểu dáng và quy mô trên toàn quốc. Chúng tôi tin tưởng rằng công trình sẽ được thi công đảm bảo tiến độ, chất lượng kỹ thuật cao, an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Trong những năm qua, công ty xây dựng số 18 đã xây dựng và lắp đặt thiết bị công nghệ cho hơn 750 công trình công nghiệp, dân dụng và quốc phòng. Các công trình tiêu biểu mà công ty xây dựng số 18 đã thi công là: Nhà họp chính phủ; Cục lưu trữ quốc gia tại Hà Nội; Khu nhà ở của tổ chức UNDP tại Hà Nội; Khu nhà ở Ngoại giao đoàn, Vạn Phúc, Hà Nội; Đường bao biển và khu đô thị Lán Bè- Cột 8 TP Hạ Long; trung tâm hội nghị quốc tế tại Hà Nội; Khách sạn 5 sao, 16 tầng HORISON, 40 Cát Linh, Hà Nội; Khách sạn LICOGi tại thành phố Hạ Long; Vườn Hoàng Gia, Thành Phố Hạ Long; Khách sạn bưu điện Hạ Long tỉnh Quảng Ninh; Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội; Câu lạc bộ Hà Nội; Nhà ga cáp treo Yên Tử (Quảng Ninh); Nhà thi đấu Hải Dương do Công ty xây dựng số 18 xây dựng, một trong 20 công trình điển hình về chất lượng của Việt Nam trong thập kỷ 1990-2000; Bệnh viện Bạch Mai-Hà Nôi; Chợ Đồng Xuân tại Hà Nội, Nhà ga hành khách sân bay quốc tế Nội Bài, Nhà máy sàng tuyển than Hòn Gai (Quảng Ninh); Nhà máy VINAUSTEEL tại Hải Phòng; Xây dựng các nhà máy nhiệt điện Phả Lại 1 và 2; Xây dựng nhà máy nước thuộc tỉnh Hải Dương; Xây dựng dây chuyền 2 nhà máy phân đạm Bắc Giang; Xây 3 dựng mở rộng khu gang thép Thái Nguyên, Xây dựng nhà máy sản xuất bóng đèn hình ORION-HANEL(dây chuyền 1 và 2); nhà máy thực phẩm Nghĩa Mỹ; Xây dựng nhà máy sửa chữa tàu biển HYUNDAI-VINASHIN tại tỉnh Khánh Hòa; Nhà máy ép dầu thực vật NEPTUNE; Nhà máy ôtô VIDAMCO Hà Nội; Nhà máy lắp ráp ôtô FORD; công ty xây dựng số 18 thi công cầu Phả Lại thuộc tỉnh Hải Dương bằng phương pháp đúc hẫng và dự ứng lực, cầu có chiều dài 1.129m, bề mặt rộng 15.1 m, thời gian thi công 6 tháng; Thi công cảng than Nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2; Thi công cảng Cái Lân(Quảng Ninh); Thi công cảng cầu Trà Khúc thuộc tỉnh Quảng Ngãi; Thi công đê chắn sóng Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất; Ứng dụng công nghệ cốp pha trượt để thi công kênh thải hở nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2; Trạm bơm nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2; Khu công nghiệp NOMURA tại Hải Phòng; Khu công nghiệp Thăng Long tại Hà Nội; San tạo mặt bằng và xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp; Đóng cọc móng nhà ga sân bay quốc tế Nội Bài; Đan lồng thép cọc khoan nhồi; Thí nghiệm nén tĩnh; Nhà máy nhiệt điện Uông bí, nhà máy nhiệt điện Phả lại, nhà máy xi măng Hoàng thạch, nhà máy cơ khí trung tâm Cẩm phả, nhà máy tuyển than Hòn gai và Cửa Tùng, bệnh viện Việt nam-Thụy điển, nhà máy nước Diễn vọng và Đồng ho, khu nhà ở Liên hợp quốc, khu ngoại giao đoàn, trung tâm hội chợ nông nghiệp và phát triển nông thôn, nâng cấp bệnh viện Bạch Mai, ngân hàng đầu tư và phát triển Hưng yên, nhà khách Hưng Yên, khách sạn bưu điện Hạ long, khu công nghiệp Nội bài, nhà máy bia Tiger Hà tây, nhà máy xây lúa mì Cái lân, nhà máy dầu thực vật Cái lân, khu nhà ở chuyên gia Hàn quốc, nhà máy đóng tàu Huyndai-Nha trang, đà tàu 6500 tấn công ty CN tàu thủy Nam triệu... 4 2. Một số đặc điểm chủ yếu của công ty xây dựng 18 Ngành kinh doanh chính Thời gian Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp với : Từ 19/05/1961 mọi qui mô và giá trị trên toàn lãnh thổ Việt Nam Xây dựng các công trình đê, đập, kè, cống... thuỷ lợi : Từ19/05/1961 Thực hiện các công việc trang trí bên trong và bên : Từ19/05/1961 ngoài Sản xuất vật liệu xây dựng: gạch xây, tấm lợp : Từ19/05/1961 fibrôximăng, cát, đá, sỏi… Gia công và lắp dựng kết cấu thép hình và các phụ kiện Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn Kinh doanh vật tư, vận tải, thiết bị xây dựng, nhà cửa Thi công đường bộ Xây dựng đường dây và trạm đến 35kva Kinh doanh khách sạn, dịch vụ, du lịch Sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng: : Từ19/05/1961 : Từ19/05/1961 : Từ19/05/1961 : Từ 1998 : Từ 2002 : Từ 2002 Sản xuất cọc bê tông cốt thép; sản xuất ACCROPODE; Sản xuất côp pha chất lượng cao; Trạm bê tông nhựa nóng theo công nghệ Đức; Chế tạo và lắp đặt dàn mái bằng thép khẩu độ lớn tại nhà thi đấu Hải Dương; Sản xuất gạch tuy-men; Sản xuất gạch block; Sản xuất ngói lợp các loại; Xây dựng tháp-bar nhà thi đấu Hải Dương; Xây dựng tháp nước nhà máy ôtô VIDAMCO; xây dựng tháp nước khu công nghiệp NOMURA, xây dựng tháp nước cảng Cái Lân; Thí nghiệm vật liệu xây dựng và kết cấu: Phòng thí nghiệm vật liệu xây dựng và kết cấu của công ty xây dựng số 18 đã được công nhận hợp chuẩn quốc gia theo quyết định số 07/QĐBXD, được phép thực hiện các thí nghiệm về các lĩnh vực sau: Thí nghiệm cơ lý xi măng Thí nghiệm hỗn hợp bê tông và bê tông nặng Thí nghiệm cơ lý cát xây dựng Thí nghiệm cơ lý đá dăm, sỏi xây dựng 5 Thí nghiệm cơ lý gạch xây Thí nghiệm cơ lý đất trong phòng thí nghiệm… Giá trị sản lượng 5 năm gần đây . Biểu ®å 1. Giá trị sản lượng 5 năm gần đây. Bảng 1. Giá trị sản lượng 5 năm gần đây Năm Giá trị (tỷ đồng) 2001 191979 2002 215072 2003 250722 2004 306273 2005 335500 Sơ đồ tổ chức công ty và các xí nghiệp, chi nhánh trực thuộc Tổng công ty licogi Building G1, Thanh Xuan Nam, Hanoi Tel: 048 542 365; Fax: 048 542 665 công ty xây dựng số 18 Trụ sở chính Đường Nguyễn Lương Bằng – P. Thanh Bình – TP Hải Dương 6 Trạm trộn bê Tel: 0320830080 Fax: 0320 890091 Các phòng ban nghiệp vụ chi nhánh HàNội Số 471, Nhà H2A, Thanh Xuân Nam, Hà Nội Tel: 048 545 659; Fax: 048 545 721 Chi nhánh Uông bí P Trưng vương, Uông bí, Quảng ninh Tel: 033854083; Fax 033 854 600 Chi nhánh Hưng Yên Phố Nối-Mỹ Hào-Hưng Yên Tel: 0321 942 373; Fax: 0321 942 373 xí nghiệp xây dựng 110 Thị trấn Phả lại, huyện Chí linh, Hải Dương Tel: 0320 881 269; Fax: 0320 881 521 xí nghiệp vận tải và xây lắp thị trấn Phả Lại, huyện Chí linh, Hải dương Tel: 0320 881 234; Fax: 0320 881 521 XNSXVLXD Kim Sơn Mạo khê, Đông triều, Quảng ninh Tel: 033 871 370l Trung tâm thí nghiệm, thiết kế P Thanh bình-Tp Hải dương Tel: 0320 881 419 ; Fax: 0320 890 091 Xưởng tấm lợp và thép xây dựng Thị trán phả lại, huyện Chí linh, Hải Dương tel: 0320 881 419; Fax: 0320 881 455 Trạm trộn bê tông(60m3/h) Thị trấn Phả lại, huyện Chí linh, Hải dương tel: 0320 881 498; Fax: 0320 881 498 Trạm trộn bê Cái lân, TP Hạ Long, Quảng Ninh II. Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động tông(30m3/h) Tel: 033 845 379; Fax: 033 845 326 đấu thầu tại Công ty xây dựng 18. 1. Phân tích các nhân tố bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty (2000-2006). 1.1. Các đối thủ cạnh tranh. 7  Nhà thầu thứ nhất: Công ty xây dựng 665 – Thuộc Tổng công ty xây dựng Thành An – Bộ Quốc phòng. Là đơn vị được hành nghề xây dựng công nghiệp và dân dụng có đầy đủ chức năng theo yêu cầu bài thầu.  Về mặt mạnh: Đã tham gia xây dựng nhiều công trình, các trang thiết bị khá đầy đủ, có tiềm lực kinh tế.  Về mặt hạn chế: Công ty xây dựng 665 mới được thành lập, tuổi đời trong xây dựng còn trẻ, đội ngũ công nhân trong công ty chưa có đủ năng lực, kinh nghiệm còn ít. Trong công tác hoàn thiện công trình mạnh về cầu và đường, máy móc thiết bị thiên về xây dựng cơ sở hạ tầng, ít đầu tư xây dựng nhà cao tầng. Vì vậy, sức cạnh tranh với công ty xây dựng 18 là khó khăn.  Nhà thầu thứ hai: Là công ty xây dựng số 2 thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam VINACONEX.  Về mặt mạnh: Được trực thuộc 1 Tổng công ty lớn có uy tín trên thị trường Hà Nội cũng như các tỉnh lân cận. Tổng công ty có quan hệ rộng rãi, đặt trụ sở công ty, chi nhánh ở các tỉnh. - Đội ngũ cán bộ, công nhân có kinh nghiệm năng lực xây dựng nhà cao tầng. - Khả năng về vốn lớn thỏa mãn yêu cầu đề ra. - Máy móc thiết bị thi công tiên tiến, hiện đại so với nhiều công ty khác trên địa bàn Hà Nội. Về mặt hạn chế: Do cơ chế quản lý của Tổng, đối với  Tổng tập trung vào những công trình, những dự án lớn, những công việc nhỏ giao cho chủ công trình đấu thầu là chủ yếu. Giám đốc công ty chỉ ký hợp đồng và các khoản phải nộp, phải thu. Vì vậy, bài thầu thiếu tính tập trung dẫn tới sơ sài về hình thức cũng như nội dung. - Khả năng khai thác và sử dụng thiết bị phụ thuộc vào năng lực của chủ công trình. 8 - Lãnh đạo quản lý 1 công trình chủ yếu là bộ khung và đội ngũ kỹ thuật thường là đến đâu thuê đến đó. - Trong khi đó công ty lại đang thực hiện hai dự án lớn như Trung Tâm viễn thông Quốc tế Thành Phố Đà Nẵng có giá trị 12 tỷ đồng và Trung tâm triển lãm văn hóa nghệ thuật Việt Nam có giá trị 6,7 tỷ đồng. Vì vây, năng lực của công ty trong giai đoạn này bị hạn chế nhiều.  Nhà thầu thứ ba: Công ty đầu tư và xây dựng Hà Nội ( HAMCIC)  Về thuận lợi của nhà thầu: Có uy tín trên địa bàn Hà Nội, có khả năng đầu tư vốn, có kinh nghiệm nhiều năm trong ngành xây dựng công nghiệp và dân dụng, có trang thiết bị đáp ứng yêu cầu bài thầu, có kinh nghiệm trong việc tìm kiếm việc với giá thành cao. Có kinh nghiệm trong thời gian thanh quyết toán, đội ngũ cán bộ quản lý có nhiều năng lực.  Về hạn chế: - Có cơ chế quản lý không mang sức mạnh tập thể trong toàn công ty, các công trình có giá trị nhỏ, thi công thuần túy đều giao quyền chủ công trình tham gia dự thầu, - Việc huy động máy móc thiết bị phụ thuộc vào năng lực của từng chủ công trình . - Đội ngũ công nhân lành nghề không tập trung làm đến đâu thuê đến đó là chủ yếu. 1.2. Các nhà cung cấp đầu vào. Xem phụ lục bảng chỉ danh vật liệu xây lắp chính, bảng hạng mục xây lắp điện, bảng hạng mục cấp thoát nước, bảng chỉ danh hạng mục chống sét. Công ty xây dựng 18 vốn làm ăn sòng phẳng nên rất được các nhà cung cấp nguyên vật liệu tin tưởng đồng thời có được những điều khoản thuận lợi trong hợp đồng mua bán nguyên vật liệu. Đặc biệt là những điều khoản về thanh toán hàng tháng. Đó là yếu tố thuận lợi để công ty thực hiện thi công công trình theo đúng tiến độ mà không vấp phải những khó 9 khăn do thiếu vốn gây nên. Công ty xây dựng 18 có quan hệ làm ăn lâu dài với những nhà cung cấp nguyên vật liệu lớn, có uy tín trên thị trường. Tuy vậy công ty chưa có những hoạt động liên danh liên kết với các nhà cung cấp để thắt chặt hơn quan hệ và chủ động trong cung ứng nguyên vật liệu nên rất dế bị phụ thuộc vào giá cả, chất lượng nguyên vật liệu...theo thị trường. Sau đây là một vài nét giới thiệu về đặc điểm và uy tín một số nhà cung cấp của công ty. * Công ty TNHH bê tông Thăng Long Mekong: công ty TNHH bê tông Thăng Long Me Kong là kết quả của công trình liên doanh giữa tổng công ty xây dựng cầu Thăng Long(Bộ giao thông vận tải) Việt Nam và công ty Bytent(A/ASIA)PTY.LTD. của Úc. Công ty bê tông Thăng Long Me Kông luôn luôn năng động trong việc kết hợp hài hòa giữa kinh nghiệm thực tiễn và trình độ chuyên môn cấp quốc tế trong lĩnh vực sản xuất bê tông trộn sẵn để phù hợp với điều kiện thi công, đặc điểm địa lý, khí hậu ở Việt Nam. Kinh nghiệm và chuyên môn của chúng tôi cùng với các phương tiện kỹ thuật tiên tiến nhất, sẽ đảm bảo góp phần cung cấp một nguồn bê tông chất lượng cao cho kỹ nghệ xây dựng ở Việt Nam, với tinh thần thái độ phục vụ cao nhất. * Sunway là một tập đoàn lớn trong ngành xây dựng ở Đông Nam Á, SUNCON, một công ty xây dựng đã được niêm yết tại thị trường chứng khoán, là nhà thầu lớn nhất ở Malaysia có nhiều kinh nghiệm trong xây dựng dân dụng, phát triển nhà ở, cơ sở hạ tầng và công trình công cộng khác. Tại Việt Nam, tập đoàn đã xây dựmg một số công trình lớn như: Khách sạn Fortuna(Hà Nội), khách sạn Sunway(Hà Nội), Park Hyatt (tp.HCM), khu công nghiệp Singapore(Đồng Nai) và một số công trình khác. Sunway Hà Tây có tiềm lực để khai thác các kinh nghiệm phong phú và hoạt động chuyên ngành đa dạng của tập đoàn Sunway như bê tông đúc sẵn, ép cọc mini, hệ thống cốp pha chuyên dùng và nhiều dịch vụ khác. 10 * Công ty thép VSC – POSCO (VPS) hay còn gọi là Thép Việt – Hàn, là liên doanh sản xuất thép xây dựng giữa Tổng công ty thép Việt Nam (VSC) và POSCO (Hàn Quốc) – Tập đoàn thép lớn nhất trên thế giới. Chính thức đi vào hoạt động từ ngày 15/9/1995, chỉ trong vòng 6 năm đầu thép Việt Hàn đã cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước hơn 1.000.000 tấn sản phẩm chát lượng cao. Sản phẩm luôn được thị trường đánh giá cao, tương xứng với quy mô và uy tín của VPS – một liên doanh luôn đi đầu và lớn bậc nhất tại Việt Nam. Với phương châm “ mọi hành động đều hướng tới Chất lượng và khách hàng !”, tập thể CBCNV công ty không ngừng phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm tối ưu hóa phương thức phục vụ nhằm thỏa mãn khách hàng. Cùng với sự phát triển và thịnh vượng của khách hàng – những nhà kinh doanh và sử dụng sản phẩm Thép Việt Hàn, chắc chắn VPS sẽ trở thành một công ty kiểu mẫu ở Việt Nam. * Công ty công nghiệp TNHH Tung Kuang tại Việt Nam là công ty có 100% vốn của Đài Loan. Công ty đã được Bộ kế hoạch và đầu tư Việt Nam cấp giấy phép đầu tư số 1191/ GP vào ngày 05/04/1995, với tổng số vốn đầu tư là 11.000.000 USD. Nhà máy công ty đặt tại Khu công nghiệp Biên Hòa II, với khuôn viên 25.000 m2. Ứng dụng công nghệ từ dây chuyền sản xuất hiện đại và kỹ thuật cao của công ty mẹ tại Đài Loan, cùng với kinh nghiệm phong phú lâu năm của các chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành, kết hợp với nguồn nguyên liệu cao cấp được nhập từ Úc do đó sản phẩm của công ty luôn mang vẻ đẹp vền vững và bắt kịp xu thế của thời đại. Sản phẩm của công ty cũng khá đa dạng như: nhôm thanh định hình, nhôm ống,các phụ kiện liên quan đến mặt hàng nhôm phục vụ cho tất cả các ngành công nghiệp, xây dựng, trang trí nội thất và một số ngành liên quan. Ngoài ra công ty cũng gia công sơn tĩnh điện và các mặt hàng công nghiệp khác. Với phương châm “ Chất lượng và Uy tín”, nhôm Tung Kuang luôn quan tâm đến chất lượng sản phẩm cung cách phục vụ tận tình chu đáo, 11 nhằm thỏa mãn yêu cầu cao nhất của khách hàng và đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Do vậy trong những năm qua, với sự cố gắng không ngừng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, cải thiện cung cách phuc vụ, nên sản phẩm của công ty đó được sự tin yêu của người tiêu dùng và các công ty xây dựng đánh giá cao. Công ty đặc biệt chú trọng vào hai loại chính là nhôm sơn tĩnh điện và nhôm xi mạ, với nhiều màu sắc đa dạng phong phú đáp ứng mọi nhu cầu cho các công trình và thị hiếu của người tiêu dùng. Và để đảm bảo chất lượng sản phẩm của mình Tung Kuang đã cho áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn sau: Công ty Tung Kuang đạt tiêu chuẩn Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng Quốc Tế ISO 9001 : 2000 Sản phẩm Tung Kuang sản xuất theo kỹ thuật và đạt tiêu chuẩn của Đài Loan: CNS-5868,CNS-5869,CNS-5870,CNS-5871,CNS-5872. Sản phẩm của Tung Kuang đã đăng ký tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa tại Chi Cục Tiêu Chuẩn Đo Lường Chất Lượng Đồng Nai số 385/200/CBTC-TDC Vì thế mà sản phẩm luôn đạt tính năng tối ưu như: kín hơi, tính chống thấm cao, tính chịu lực tốt, độ bền và độ cách âm hoàn hảo. Sản phẩm của nhôm TUNG KUANG: hiện nay sản phẩm nhôm của Tung Kuang đang rất được các công ty xây dựng và chủ đầu tư tín nhiệm như: cửa đi, cửa đi tự động, cửa bật, cửa sổ lùa, cửa lá xách…và các loại cửa sổ khác; các loại vách ngăn, vách dựng; nhôm mặt dựng; vật liệu nhôm kiến trúc; nhôm thanh; gia công các loại sản phẩm nhôm; các loại nhôm thành hình trong công nghiệp; xi mạ và sơn tĩnh điện. Với thiết bị hiện đại, đội ngũ chuyên gia, nhân viên hùng hậu, có năng lực, nhièu kinh nghiệm và lực lượng công nhân lành nghề, công ty chúng tôi luôn đáp ứng mọi yêu cầu của khách theo đơn đặt hàng * Công ty bóng đèn Điện Quang là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty sứ Thủy tinh công nghiệp, trụ sở tại 125 Hàm Nghi, Quận 1, 12 Tp. Hồ Chí Minh. Hiện nay công ty là nhà sản xuất hàng đầu của Việt Nam chuyên sản xuất các loại bóng đèn, sản phẩm cho chiếu sáng thông dụng và có chức năng xuất nhập khẩu nguyên liệu thiết bị kỹ thuật, sản phẩm… thuộc ngành sản xuất bóng đèn chiếu sáng thông dụng. Ngay sau khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, công ty đã nhanh chóng hòa nhập hiệu quả vào dòng chảy sôi động của nền kinh tế thị trường. Điện Quang đã đủ sức cạnh tranh và đứng vững. Nhằm đáp ứng nhu cầu về sản phẩm bóng đèn các loại và các sản phẩm cho chiếu sáng thông dụng khác càng ngày càng được nâng cao cả về số lượng và chủng loại quy cách. Công ty Điện Quang đó hoạch định chiến lược phát triển trong thời gian trước mắt và lâu dài số lượng bóng đèn chiếu sáng thông dụng sản xuất nội địa sẽ được nâng lên gấp nhiều lần đồng thời sẽ đầu tư sản xuất các loại đèn chuyên dùng: đèn tiết kiệm điện năng, đèn compact đền huỳnh quang các loại, và các sản phẩm cho chiếu sáng nhân tạo khác. Xí nghiệp đèn trần có diện tích gần 5000 m2 nằm ngay tại quận 4 tp Hồ Chí Minh. Sản phẩm bóng đèn nhãn hiệu Điện Quang đã nổi tiếng tại thị trường miền Nam ngay từ những năm trước 1975. trước nhu cầu tăng nhanh của thị trường, xí nghiệp đang đầu tư mở rộng sản xuất cùng với việc đầu tư thiết bị tự động hiện đại để tăng sản phẩm truyền thống bên cạnh việc đầu tư sản xuất các sản phẩm mới như balast, bóng đèn huỳnh quang compact, đèn cao áp…Xí nghiệp đèn ống nằm trong khu công nghiệp Biên Hòa tỉnh Đồng Nai với diện tích mặt bằng 10.000 m2. Xí nghiệp sản xuất đèn huỳnh quang theo công nghệ của hãng TOSHIBA(Nhật Bản), được coi là thiết bị hiện đại trong khu vực và hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất bóng đèn huỳnh quang. Các thông số kỹ thuật của sản phẩm đèn huỳnh quang đạt tiêu chuẩn quốc tế, trở thành niềm tự hào của nhãn hiệu sản phẩm Điện Quang. Xí nghiệp ống thủy tinh nằm trong khu công nghiệp Biờn Hũa, tỉnh Đồng Nai với diện tích mặt bằng 16.000 m2. Xí nghiệp sản xuất trên dây chuyền thiết bị và công nghệ của hãng NEG Nhật Bản thiết kế và chế tạo. Sản phẩm chủ yếu là thủy tinh 13 kiềm và thủy tinh trung tính. Sản lượng hàng năm của xí nghiệp là 3.0003500 tấn năm. 1.3. Chủ đầu tư. Chủ đầu tư là cơ quan chịu trách nhiệm toàn diện về các vấn đề liên quan đến dự án trước pháp luật. Do vậy, chủ đầu tư có ảnh hưởng rất lớn tới các doanh nghiệp tham gia đấu thầu xây dựng công trình. Với chủ đầu tư có tinh thần trách nhiệm cao, trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt sẽ tạo nên việc cạnh tranh lành mạnh trong đấu thầu và từ đó sẽ chọn ra nhà thầu trúng thầu là thoả đáng, chính xác, ngược lại dễ tạo nên sự quan liêu trong đấu thầu. Công ty xây dựng 18 hiện chưa khai thác được tốt các chủ đầu tư trong nước, nhưng bù lại công ty được các nhà đầu tư nước ngoài đánh giá cao về năng lực thi công, quản lý công trình và chất lượng công trình. Công ty đã xây dựng hàng loạt các công trình tại Việt Nam cho các chủ đẩu tư nước ngoài như: nhà máy sản xuất cho công ty CaNon - Nhật, bệnh viện Việt Nhật, nhà may Tiên Sơn - Đức, công ty Tinh Lợi – Thái Lan tại Nam sách, Hải Dương, công ty Vòng Bi - Nhật tại Phố Nối – Hưng Yên, nhà máy sản xuất vác xin( Nhật ) tại Minh Khai, Hà Nội... Chất lượng của các công trình đảm bảo bắt đầu thu được những uy tín của công ty xây dựng 18 trong con mắt của các nhà đầu tư nước ngoài. 14 2. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu của công ty. 2.1. Thực trạng hoạt động đấu thầu xây dựng ở nước ta hiện nay. Một trong những mặt trái trong XDCB đó là vấn đề: Đấu thầu và những bất cập về đấu thầu. Mỗi năm, nhờ đấu thầu, ngân sách quốc gia "tiết kiệm" được khoảng 400 triệu USD. Tuy nhiên, các chuyên gia lại nhìn con số đó với nhiều nỗi lo khác nhau. Nhiều cá nhân và tổ chức rất lo lắng và đã nhiều lần báo động về hiện tượng bỏ thầu phá giá. Thật là khó hiểu, nhiều công trình trúng thầu với giá thấp hơn rất nhiều thậm chí chỉ bằng 50-70% giá dự toán mà vẫn được chấp nhận? Phải chăng những người xét thầu không hiểu gì về xây dựng, hoặc những người lập dự toán không biết tính toán? Có người đã nghi ngờ: Thầu như vậy thì hoặc dự toán sai, hoặc công trình không đạt chất lượng, hoặc nhà thầu sẽ phá sản! Chắc chắn là dự toán không sai nhiều như vậy và cũng chẳng nhà thầu nào phá sản, cái duy nhất là công trình chất lượng không đạt yêu cầu và nhiều công trình buộc Nhà nước lại phải cho tay vào cái túi Ngân sách eo hẹp của mình để bù cho công trình đang thi công dở dang, vì sự hoàn thành của nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với nền kinh tế quốc dân. Thí dụ: Gói thầu 2A hầm Hải Vân trúng thầu với giá chỉ bằng 34,3% giá dự toán đã tưởng là kỷ lục về thắng thầu mà vẫn phải "ngả nón chào thua" gói thầu 2B với giá trúng thầu chỉ bằng 28,9% giá dự toán. Trong công trình xây dựng Nhà máy Xi măng Phúc Sơn (Hải Dương), giá thẩm định gói thầu san lấp mặt bằng là 35 tỷ đồng. Các nhà thầu ở Bộ Xây dựng sau khi tính toán tiết kiệm, chào giá 31 tỷ đồng, các công ty quân đội chào 21 tỷ, nhưng các nhà thầu địa phương huy động "sức dân nhàn rỗi" đã bỏ thầu chỉ 14 tỷ đồng. Như vậy, phá giá đang được các nhà thầu coi là biện pháp chủ yếu để thắng thầu. Có những vụ đấu thầu, chênh lệch giữa giá thắng thầu và giá gói thầu lên đến hàng trăm tỷ đồng. Trường hợp như đấu thầu xây dựng cảng Cái Lân, "chênh lệch giá" lên tới 400 tỷ đồng. Đường Bắc Ninh - Nội 15 Bài, trên 9 nhà thầu bỏ giá trong khoảng 657-675 tỷ đồng, nhà thầu "chiến thắng" vẫn bỏ giá 657 tỷ đồng nhưng hạ "nốc ao" đối thủ nhờ kèm theo một "thư giảm giá" lên tới 223 tỷ đồng. Thời gian hoàn thành dự án đường Bắc Ninh - Nội Bài theo cam kết là 24 tháng. Thực tế: "Sau 18 tháng thi công, con đường 36,3 km chưa có một mét nào được xây dựng hoàn chỉnh; cả tuyến có 14 chiếc cầu, nhưng gần chục chiếc chưa có ai đụng đến. Tiến độ thi công có thể kéo dài thêm 2 năm và các chuyên gia dự đoán rằng, công trình này khó có thể hoàn thành, nếu không có sự trợ giúp của Nhà nước ". Sự "xuất hiện đúng lúc" của Nhà nước luôn luôn là "chỗ dựa" tốt cho các “nhà thầu”. Vì các nhà thầu sử dụng mọi cách để thắng thầu, sau khi “đặt chân” vào công trình sẽ xoay sở với tư vấn giám sát, với chủ đầu tư, sửa đổi thiết kế, bổ sung khối lượng hoặc tráo đổi vật tư… Các chuyên gia đã dẫn chứng: “Hầu hết các dự án do ngành Giao thông là chủ đầu tư đều được bổ sung, điều chỉnh vốn. Cầu Bến Lức, Bộ Giao thông vận tải duyệt 111,9 tỷ đồng, trong quá trình thi công "bổ sung" 84,2 tỷ. Giá trúng thầu ba hợp đồng công trình đường Hà Nội - Cầu Giẽ là 382,2 tỷ đồng, nhưng được bổ sung tới 235,8 tỷ. Phần sửa đổi, bổ sung này là do bên A thoả thuận với bên B không qua đấu thầu, dẫn đến giá quyết toán cao hơn giá thắng thầu rất nhiều. Nhớ lại, trong một lần họp báo của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ GTVT trước đây khi trả lời các phóng viên về những lá thư tay của mình gửi cho Hội đồng xét thầu thuộc Bộ mình phụ trách đã cho đó là “chuyện thường ngày ở huyện”. Như vậy, Quy chế đấu thầu là văn bản pháp luật của Nhà nước lại “ngả” mũ chào thua những lá thư kiểu như thế! 2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu xây lắp của công ty xây dựng 18. Trong lĩnh vực đấu thầu XDCT, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp (nhà thầu, tổng công ty, công ty,...) là toàn bộ năng lực về tài chính, thiết bị, công nghệ, lao động, marketing, tổ chức quản lý,... mà doanh 16 nghiệp có thể sử dụng để tạo ra lợi thế của mình so với các doanh nghiệp khác. Năng lực tổ chức quản lý.   Công tác tổ chức thi công. Sơ đồ 1. Sản xuất tại công truờng. Giám đốc điều hành gói thầu Đội trưởng thi công Kỹ thuật điện nước, cơ khí Kỹ thuật thi công Thiết bị động lực Giám sát thi công, kcs, an toàn lao động Máy thi công Kiến trúc Kết cấu Điện nước trắc đạc Mộc, cốp pha, cửa Nề 17 Sắt hàn, sắt hình Tổ giám sát kỹ thuật Thanh toán vật tư Tổ p vụ h ch bảo Tổ thí nghiệm hiện trường Điện, nước nhôm kính Bê tông, lđpt Ho thi 18  Công tác quản lý chất lượng công trình. Công ty xây dựng 18 áp dụng các tiêu chuẩn sau đây để đảm bảo giám sát và quản lý chất lượng công trình: B¶ng 2: C«ng t¸c tæ chøc chÊt lîng 1 2 3 Tổ chức thi công Nghiệm thu các công trình xây dựng Quản lý chất lượng xây lắp công trình xây dựng.nguyên tắc cơ bản 4 Két cấu gạch đá. Quy phạm thi công và nghiệm thu 5 Kết cấu bê tông cốt thép toàn khối. quy phạm thi công và nghiệm thu 6 Bê tông, kiểm tra đánh giá độ bền. quy định chung 7 Xi măng 8 Xi măng, các tiêu chuẩn để thử xi măng 9 Hướng dẫn pha trôn và sử dụng vữa xây dựng 1 Hệ thống tiêu chuẩn an toàn lao động. quy định cơ 0 bản 11 Dây thép các bon thép keo nguội dựng làm cốt thép bê tông 12 Thép cốt bê tông 13 Cốt thép cho bê tong 14 Cốt xây dựng. yêu cầu kỹ thuật 15 Đá dăm, sỏi dăm, sỏi dùng trong xây dựng. yêu cầu kỹ thuật 16 Bê tông nặng, yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên 17 Vôi can xi cho xây dựng 1 Vữa xây dựng. yêu cầu kỹ thuật 8 19 Nguyên tắc cơ bản bàn giao công trình xây dựng cơ bản Mô hình quản lý chất lượng: 19 TCVN-4055-85 TCVN-4091-85 TCVN-5637-91 TCVN-4085-87 TCVN-5674-92 TCVN3118-93 TCVN-4453-95 TCVN-193-91 TCVN-4459-87 TCVN-2287-78 TCVN-3101-79 TCVN2651-85 TCVN-197-85 TCVN-198-85 TCVN-4453-95 TCVN-1770-86 TCVN-4453-95 TCVN-1771-86 TCVN-5592-91 TCVN-2232-81 TCVN-4314-86 TCVN-5640-91 Công ty xây dựng 18 chúng tôi đã được cấp chứng chỉ quản lý chất lượng công trình theo các tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng Quốc tế ISO 9001-2000. Trước khi thi công : lập kế hoạch, tiến độ, thiết kế biện pháp gia công chế tạo tại hiện trường. Trong qu trình thi công: thường xuyên tổ chức tự kiểm tra chất lượng nội bộ đã được soát xét trong từng giai đoạn thi công chúng tôi sẽ tiến hành đề nghị phía chủ đầu tư và bên tư vấn giám sát tổ chức nghiệm thu các công tác xây lắp đã hoàn thành. Để ngăn ngừa và hạn chế những sai sót xảy ra trong quá trình xây lắp công ty sử dụng phương pháp kiểm tra và soát xét ngay từ khâu đầu tiên. Đối với vật tư, vật liệu thi công khi được tập kết vào công trường đều phải có các chỉ tiêu, chứng chỉ đạt yêu cầu thiết kế, và được đưa kiểm tra nội bộ trước, sau đó đến kiểm tra bên phía chủ đầu tư, tư vấn giám sát. Đối với các thiết bị phuc vụ thi công cũng được kiểm tra, kiểm định máy định kỳ do cơ quan chức năng thực hiện. Đối con người nhà thầu công ty nhận thấy đây là một vấn đề rất quan trọng trong công tác thực hiện chất lượng công trình. Công ty đưa vào công trình những người từ chủ nhiệm công trình đến công nhân có chuyên môn cao, có kinh nghiệm thi công nhà cao tầng có thể đáp ứng được các công việc đòi hỏi kỹ, mỹ thuật cao của công trình Sau khi thi công xong công ty chú trọng đến vấn đề nghiệm thu để bàn giao và đưa công trình vào sử dụng. Quản lý chất lượng là quá trình thiết lập, bảo quản và duy trì mức độ cần thiết trong gia công, lắp dựng, thi công và đưa vào sử dụng. Quá trình này chúng tôi thực hiện bằng cách kiểm tra giám sát thi công theo đúng bản vẽ, thực hiện đúng các qui trình, tiêu chuẩn, thông số kỹ thuật và các tác động có ảnh hưởng tới chất lượng, tiến hành nghiệm thu từng công đoạn cho từng công việc cụ thể. Thành phần nghiệm thu gồm chủ nhiệm công trình, cán bộ kỹ thuật, ban quản lý. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
47.signed_01...
4
500
63