Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu ở tổng công ty hàng không việt nam...

Tài liệu Luận văn hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu ở tổng công ty hàng không việt nam

.DOC
81
655
136

Mô tả:

Mục lục LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................3 1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................3 2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................4 4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................4 NỘI DUNG CHÍNH..............................................................................................5 Chương I Những vấn đề cơ bản vê tổ chức đấu thầu........................................5 1.1. Khái niệm chung về đấu thầu và các giai đoạn của tổ chức đấu thầu............5 1.1.1. Khái niệm, mục đích công tác đấu thầu..................................................5 1.1.2. Các văn bản quy định về đấu thầu..........................................................9 1.2. Quy trình, nhân tố ảnh hưởng và yêu cầu trong đấu thầu............................12 1.2.1 Quy trình đấu thầu.......................................................................................12 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng liên quan đến tổ chức đấu thầu..........................18 1.2.4. Yêu cầu ( thước đo) chung đảm bảo tính hiệu quả đấu thầu....................19 1.2.5. Một số mặt trái trong tổ chức đấu thầu.....................................................19 1.3. Một số vấn đề về đấu thầu khi gia nhập WTO...........................................20 Chương II Thực trạng Công tác đấu thầu ở Tổng công ty Hàng không Việt Nam.........................................................................................21 2.1 Giới thiệu chung về Tổng công ty Hàng không Việt Nam..........................21 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.......................................................21 2.1.2 Cơ cấu tổ chức........................................................................................24 2.1.3 Chức năng nhiệm vụ..............................................................................27 2.2 Công tác đấu thầu của Tổng công ty Hàng không Việt Nam qua các giai đoạn.................................................................................................................... 28 2.2.1 Giai đoạn trước khi có Luật đấu thầu sửa đổi 2006.............................28 2.2.2 Sau khi có Luật đấu thầu.......................................................................29 2.3 Thực trạng tổ chức đấu thầu ở Tổng công ty Hàng không Việt Nam.......30 2.3.1 Quy định nội bộ ( văn bản hướng dẫn).................................................30 2.3.2 Bộ phận nhân sự phụ trách đấu thầu (số lượng, chất lượng)...............31 2.3.3 Quy trình thực hiện công tác tổ chức đấu thầu.....................................32 2.3.4 Công tác thẩm định, kiểm tra, giám sát công tác tổ chức đấu thầu.....49 1 2.4 Đánh giá so sánh công tác tổ chức đấu thầu của Tổng công ty đảm bảo các yêu cầu hiệu quả đúng ngyên tắc......................................................................51 2.4.1 Kết quả....................................................................................................51 2.4.2 Vấn đề còn tồn tại...................................................................................57 Chương III Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu của Tổng công ty Hàng không Việt Nam....................................................................................63 3.1 Yêu cầu trong tổ chức đấu thầu của Tổng công ty Hàng không Việt Nam.........63 3.1.1 Yêu cầu về khối lượng tổ chức đấu thầu...............................................63 3.1.2 3.2 Yêu cầu về chất lượng tổ chức đấu thầu...............................................65 Giải pháp kiến nghị nhăm tăng hiệu quả của công tác tổ chức đấu thầu của Tổng công ty Hàng không Việt Nam................................................................65 3.2.1 Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định Nhà nước về đấu thầu...........65 3.2.2 Quy định nội bộ của Tổng công ty.........................................................66 3.2.3 Hồ sơ mời thầu cần được. chuẩn bị tốt và sử dụng tối đa:...................67 3.2.4 Tổ chức bộ máy làm công tác đấu thầu: Phân cấp và có quan hệ chặt chẽ giữa các. phòng ban trong Tổng công ty........................................................69 3.2.5 Nâng cao trình độ, kinh nghiệm đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu 70 3.2.6 Công tác thẩm định kiểm tra giám sát công tác đấu thầu trong Tổng công ty..........................................................................................................71 3.2.7 Đa dạng hoá và nâng cao tính cạnh tranh giữa các nhà thầu..............72 3.2.8 Thực hiện quyết toán kịp thời cho các nhà thầu tạo điều kiện hoàn thành gói thầu của nhà thầu.................................................................................72 3.2.9 3.3 Quản lý hồ sơ trong và sau đấu thầu.....................................................73 Kiến nghị với Nhà nước................................................................................74 3.3.1 Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống văn bản đấu thầu và các văn bản có liên quan...........................................................................................................74 3.3.2 Giảm thủ tục hành chính trong đấu thầu..............................................75 3.3.3 Tăng cường công khai hoá hoạt động đấu thầu....................................76 3.3.4 Nâng cao năng lực chuyên môn cán bộ quản lý và hoạt động tổ chức đấu thầu.......................................................................................................77 3.3.5 Mở rộng, phát triển hình thức đấu thầu mạng.....................................78 2 KẾT LUẬN...........................................................................................................80 3 Hoàn thiện công tác Tổ chức đấu thầu ở Tổng công ty Hàng không Việt Nam LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Đối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, ngành Hàng không luôn mang một ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển kinh tế. Với Việt Nam, Ngành hàng không là ngành mũi nhọn và được quản lý một cách chặt chẽ. Từ khi được thành lập, Tổng công ty Hàng không Việt Nam đã có những bước phát triển nhanh, giữ được vai trò chủ đạo trong việc đảm bảo lực lượng vận tải hàng không cho quốc gia, đóng góp lớn vào thu nhập của nền kinh tế quốc dân và ngân sách nhà nước. Đồng thời, Tổng công ty cũng góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; và là một trong những cầu nối quan trọng cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.Trên cơ sở đó, Tổng công ty Hàng không Việt Nam đã được Nhà nước và Chính phủ đầu tư lớn và liên tục trong những năm qua. Khối lượng vốn và tài sản của Tổng công ty Hàng không Việt Nam ngày càng tăng, đòi hỏi trách nhiệm ngày càng lớn trong việc đầu tư, sử dụng vốn Nhà nước. Trong đó, Tổ chức đấu thầu các dự án mua sắm, xây dựng lắp đặt và thuê tư vấn là một trong các biện pháp giúp tăng cường tính hiệu quả của vốn. Nhận thức được sự cần thiết của đấu thầu như trên, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác Tổ chức đấu thầu ở Tổng công ty Hàng không Việt Nam “ làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình thực tập tại Tổng công ty Hàng Không Việt Nam, để định hướng đề tài và hoàn hoàn thành được báo cáo chuyên đề,em xin cảm ơn sự hướng dẫn của thầy PGS.TS. PHẠM VĂN VẬN. Đồng thời em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong Ban Kế hoạch Đầu tư, Tổng công ty Hàng không Việt Nam. 2. Mục đích nghiên cứu. 4 Dựa trên cơ sở lý luận và văn bản pháp quy về đấu thầu,phân tích đánh giá, đồng thời đưa ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm hoàn thiện công tác Tổ chức đấu thầu ở Tổng công ty Hàng không Việt Nam 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Nghiên cứu Công tác tổ chức đấu thầu ở tổng công ty hàng không Việt Nam qua các giai đoạn truớc và sau khi có Luật đấu thầu Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề chỉ chú trọng tới cụ thể là quy trình tổ chức đấu thầu, cách thức quản lý thẩm định công tác đấu thâu và đội ngũ cán bộ làm công tác đáu thầu của Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Thời gian nghiên cứu là từ năm 2004 đến năm 2007. Các dự án được tổ chức đấu thầu được nghiên cứu là dự án nhóm B là những dự án mua sắm có giá trị trên 1.000 triệu đồng; và các dự án nhóm C là những dự án có giá trị dưới 1.000 triệu đồng. Chuyên đề tập trung chủ yếu vào 9 nội dung chính trong công tác đấu thầu ở Tổng công ty là: - Các quy định (các văn bản nội bộ, tổ chức bộ máy..) về đấu thầu - Hiệu quả của công tác đấu thầu - Xây dựng kế hoạch đấu thầu - Các hình thức đấu thầu được lựa chọn nhà thầu (phần lớn là chào hàng cạnh tranh chỉ định thầu, đấu thầu hạn chế) - Tổ chức thẩm định công tác - Tổ chuyên gia đấu thầu (chất lượng đội ngũ, cách thức hoạt động..) - Hủy thầu - Thuế nhà thầu (vấn đề thường bị bỏ quên) - Một số vấn đề đặc trưng của đấu thầu tư vấn, đấu thầu mua sắm 4. Phương pháp nghiên cứu. Chuyên đề sử dụng các phương pháp hệ phân tích so sánh, tổng hợp,kết hợp với thống kê … để đánh giá Công tác tổ chức đấu thầu của Tổng công ty Hàng không Việt Nam 5 NỘI DUNG CHÍNH Chương I Những vấn đề cơ bản vê tổ chức đấu thầu 1.1.Khái niệm chung về đấu thầu và các giai đoạn của tổ chức đấu thầu 1.1.1. Khái niệm, mục đích công tác đấu thầu 1.1.1.1. Khái niệm về đấu thầu Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Hoạt động đấu thầu bao gồm các hoạt động của các bên liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu. Trình tự thực hiện đấu thầu gồm các bước chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng. Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong nước. Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong nước. 1.1.1.2. Các thuật ngữ chính trong công tác đấu thầu: - Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án Đối với các dự án sử dụng vốn Nhà nước hoặc dự án có cổ phần chi phối,cổ phần đặc biệt của Nhà nước thì chủ đầu tư có thể là doanh nghiệp Nhà nước,cơ quan Nhà nước,các tổ chức chính trị hoặc chính trị -xã hội,các tổ chức quản lý dự án được người có thẩm quyền quyết định đầu tư giao trách nhiệm trực tiếp quản lý,sử dụng vốn đầu tư 6 Đối với các dự án đầu tư của công ty trách nhiệm hữu hạn,công ty cổ phần hoặc hợp tác xã thì chủ đầu tư là công ty hoặc hợp tác xã Đối với các dự án đầu tư của tư nhân thì chủ đầu tư chính là người sở hữu vốn Đối với các dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngoài,chủ đầu tư là các bên hợp doanh(đối với các hợp đồng hợp tác kinh doanh);là Hội đồng quản trị(đối với các xí nghiệp liên doanh);là tổ chức hay cá nhân người nước ngoài bỏ toàn bộ số vốn đầu tư của dự án (đối với các xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và dự án BOT) Riêng với lĩnh vực đấu thầu mua sắm hàng hoá thì chủ đầu tư được hiểu là người mua hàng hoá,thiết bị - Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật về đấu thầu. - Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đầy đủ điều kiện và tư cách pháp nhân để tham gia đấu thầu.Theo luật đấu thầu do Quốc hội ban hanh ngày 29/11/2005 thì nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:  Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có đăng ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước; có đăng ký hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong trường hợp là nhà thầu nước ngoài;  Hạch toán kinh tế độc lập;  Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả; đang trong quá trình giải thể 7 - Người có thẩm quyền là người được quyền quyết định dự án theo quy định của pháp luật. Đối với các dự án có sự tham gia vốn nhà nước của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên, trừ các dự án sử dụng 100% vốn nhà nước, thì người có thẩm quyền là Hội đồng quản trị hoặc đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia góp vốn. 1.1.1.3 Các hình thứclựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu a. Hình thức lựa chọn nhà thầu 1. Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia.Bên mời thầu phải công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và ghi rõ các điều kiện,thời gian dự thầu.Đối với các gói thầu lớn phức tạp về công nghệ và kỹ thuật,bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu có đủ tư cách và năng lực tham gia dự thầu.Đặc điểm của hình thức đấu thầu này là không hạn chế số lượng,được thông báo rộng rãi trong phạm vị một vùng,địa phương,liên vùng hay quốc tế 2. Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời mời một số nhà thầu có khả năng đáp ứng các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu.Đặc điểm của loại hình đấu thầu này là chỉ có một số ít nhà thầu tham dự,yêu cầu sử dụng nguồn vốn lớn và có các yêu cầu đặc biệt về công nghệ,kỹ thuật hoặc tiến độ thực hiện mà không phải nhà thầu nào cũng có khả năng đáp ứng được các yêu cầu của các dự án này Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu 5 (năm) nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà thầu, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác. 8 3. Chỉ định thầu: là hình thức đấu thầu thường áp dụng cho các dự án có tính chất nghiên cứu thử nghiệm,cấp bách do thiên tai dịch hoạ,hay có liên quan đến bí mật an ninh quốc gia.Theo điều lệ quản lý đầu tư xây dựng thì chỉ các gói thầu sử dụng vốn Nhà nước mới được phép chỉ định thầu.Bên mời thầu chỉ thương thảo hợp đồng với một nhà thầu do người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ định,nếu không đạt được yêu cầu mới thương thảo với nhà thầu khác 4. Chào hàng cạnh tranh: là hình thức chỉ áp dụng với các gói thầu mua sắm thiết bị có quy mô đơn giản và nhỏ(dưới 2 tỷ).Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 bản chào giá của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của bên mời thầu 5. Mua sắm trực tiếp: Hình thức này áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong(dưới 1 năm)hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hoá hoặc khối lượng công việc mà trước đó đã tiến hành đấu thầu,nhưng phải đảm bảo không được vượt quá mức giá hay đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó 6. Tự thực hiện: là hình thức chủ đầu tư tự sử dụng các lực lượng của mình để thực hiện khối lượng xây lắp đã được giao.Hình thức này chủ yếu chỉ áp dụng trong các công trình sửa chữa cải tạo có quy mô nhỏ hay các công trình mang tính chất chuyên ngành đặc biệt b. Phương thức đấu thầu (đấu thầu một túi hồ sơ,đấu thầu hai giai đoạn....) 1. Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề 9 xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần. 2. Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét, thương thảo. 3. Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau đây: a) Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai; b) Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo đảm dự thầu 1.1.2. Các văn bản quy định về đấu thầu 1.1.2.1. Trước khi có Luật đấu thầu 10 Quy chế đấu thầu được quy định cụ thể thông qua 3 Nghị định của Chính phủ về đấu thầu : - Nghị định 99/1999/NĐ- CP ngày 01/09/1999 - Nghị định 14/2000/NĐ- CP ngày 05/05/2000 - Nghị định 66/2003/NĐ- CP ngày 12/06/2003 Quy chế đấu thầu nàyđược ban hành nhằm htống nhất quản lý các hoạt động đấu thầu tuyển chọn tư vấn, mua sắm hang hóa, xây lắp và lựa chọn đối tác để thực hiện dự án tren lãnh thổ Việt Nam Quy chế này phân đấu thầu thành các loại hình đấu thầu khác nhau: Đấu thầu tuyển chọn tư vấn, đấu thầu mua sắm hang hóa, đấu thầu xây lắp; ngoài ra con phân đấu thầu thành: Đấu thầu các dự án quy mô nhỏ, đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án, quản lý. Đồng thời, Quy chế cũng đua ra các quy định vể Quản lý Nhà nước về Đấu thầu, Kiểm tra và xử lý vi pham trong đấu thầu 1.1.2.2. Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn đi kèm a, Luật đấu thầu được thông qua tại Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa VN số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 b, Nghị định của Chính phủ */ Nghị định 111/2006/NĐ –CP về Hướng dấn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn Nhà thầu c, Các văn bản khác của các Bộ và cơ quan ngang bộ */ Thông tư số 63/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước */ Công văn của bộ Kế hoạch và Đầu tư về thực hiện đấu thầu */ Quyết định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 11 - Quyết định ban hành Quy định về chứng chỉ tham gia khoá học về đấu thầu - Quyết định ban hành Mẫu Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp. - Quyết định Ban hành Mẫu hồ sơ mời sơ tuyển gói thầu xây lắp - Quyết định Ban hành Mẫu hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn - Mẫu Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hoá - Quyết định 419/2008/QĐ-BKH Ban hành Mẫu báo cáo thẩm định Kết quả đấu thầu 1.1.2.3 Một số tiến bộ, thay đổi chính giữa 2 thời kì( trước và sau khi có Luật đấu thầu) - Kế thừa, phát huy tính chặt chẽ của các quy định trong quy chế đấu thầu cũ như: thời lượng bên mời thầu công bố, thông báo mời dự thầu, thời gian chuẩn bị HSDT, thời điểm đóng thầu, thời gian công bố kết quả đấu thầu… - Chuẩn hóa được các mẫu Hồ sơ mời thầu, xây dựng và hoàn thiện dần Mẫu hồ sơ mời thầu tạo điều kiện thuận lợi cho các Nhà thầu khi chuẩn bị và bên mời thầu trong lúc đánh giá, thẩm định HSDT. - Hướng dẫn chi tiết các nội dung trong Hồ sơ mời thầu, không để ra tình trạng HSMT vẫn nêu yêu cầu cụ thể về nguồn gốc xuất xứ của hang hóa, vật tư, thiết bij hoặc ký hiệu của các thiết bị - Thời gian quy định chặt chẽ về thời gian chuẩn bị HSDT tránh hiện tượng thời gian tối thiểu chuẩn bị HSDT bị rút ngắn hơn so với Quy chế - Quy định rõ rang giá của HSMT không quá 500.000 đồng/ bộ - Chuẩn hóa thang điểm trong đánh giá Hồ sơ dự thầu - Tiến bộ quan trọng nhất của giai đoạn sau là việc công khai hóa thang điểm đánh giá, xếp hạng nhà thầu được thông báo trước khi đóng thầu ( so 12 với sau khi đóng thầu trước kia). Điều này tạo được sự minh bạch, tạo thuận lợi cho nhà thầu hiểu được khả năng trúng thầu của mình 1.2. Quy trình, nhân tố ảnh hưởng và yêu cầu trong đấu thầu 1.2.1 Quy trình đấu thầu (1). Xây dựng kế hoạch đấu thầu: Kế hoạch đấu thầu phải được người có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản sau khi phê duyệt quyết định đầu tư hoặc phê duyệt đồng thời với quyết định đầu tư trong trường hợp đủ điều kiện để làm cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu, trừ gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư. Người phê duyệt kế hoạch đấu thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Kế hoạch đấu thầu phải lập cho toàn bộ dự án; trường hợp chưa đủ điều kiện và thật cần thiết thì được phép lập kế hoạch đấu thầu cho một số gói thầu để thực hiện trước. (2. )Sơ tuyển nhà thầu(nếu có):Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm chọn được các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu; đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá, gói thầu EPC có giá gói thầu từ ba trăm tỷ đồng trở lên -Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm : o Lập hồ sơ mời sơ tuyển; o Thông báo mời sơ tuyển; o Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển; o Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; o Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển; o Thông báo kết quả sơ tuyển; 13 - Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển theo mẫu hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm tiêu chuẩn về năng lực kỹ thuật, tiêu chuẩn về năng lực tài chính và tiêu chuẩn về kinh nghiệm (3)Lập hồ sơ mời thầu: trong đó bao gồm các mẫu đơn,tài liệu liên quan đến công tác đấu thầu để hướng dẫn nhà thầu tham gia dự thầu Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây: o Yêu cầu về mặt kỹ thuật:  Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia  Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;  Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác o Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng. o Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác. 14 (4)Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế và đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển hoặc thông báo thầu đối với đấu thầu rộng rãi: Trong thời điểm này hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho các nhà thầu theo danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển. Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải thông báo đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu mười ngày trước thời điểm đóng thầu (5)Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu: Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên mời thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ "Mật”.Hồ sơ dự thầu bao gồm các nội dung về hành chính,pháp lý,tài chính,kỹ thuật,thương mại (6)Mở thầu: Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối với các hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Thông tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được công bố trong buổi mở thầu, được ghi lại trong biên bản mở thầu có chữ ký xác nhận của đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện cơ quan liên quan tham dự. (7)Đánh giá xếp hạng nhà thầu: o Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ, không bảo đảm yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu. o Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định sau đây:  Đánh giá về mặt kỹ thuật để xác định các hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu của hồ sơ mời thầu; 15  Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa thì xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. oXét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn Nhà thầu tư vấn được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:  Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;  Có đề xuất về mặt kỹ thuật bao gồm năng lực, kinh nghiệm, giải pháp và nhân sự được đánh giá là đáp ứng yêu cầu;  Có điểm tổng hợp về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính cao nhất; trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì có điểm về mặt kỹ thuật cao nhất;  Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt. oXét duyệt trúng thầu đối với các đấu thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và EPC Nhà thầu cung cấp hàng hóa sẽ được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:  Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;  Được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;  Có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo hệ thống điểm hoặc theo tiêu chí "đạt", "không đạt";  Có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng; Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt (8)Trình duyệt kết quả đấu thầu: oTrình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu 16  Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định.  Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định. oPhê duyệt kết quả đấu thầu  Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.  Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có các nội dung sau đây:  Tên nhà thầu trúng thầu;  Giá trúng thầu;  Hình thức hợp đồng;  Thời gian thực hiện hợp đồng;  Các nội dung cần lưu ý (nếu có).  Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật đấu thầu. (9)Công bố trúng thầu,thương thảo hoàn thiện hợp đồng: oThông báo kết quả đấu thầu  Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm quyền.  Trong thông báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với nhà thầu không trúng thầu. 17 oThương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng  Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu phải dựa trên cơ sở sau đây:  Kết quả đấu thầu được duyệt;  Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu;  Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;  Các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu (nếu có);  Các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu.  Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng.  Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp theo. Trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định. (10)Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký hợp đồng o Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu phải dựa trên cơ sở sau đây:  Kết quả đấu thầu được duyệt;  Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu;  Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;  Các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu (nếu có);  Các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu. 18 o Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng. o Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp theo. Trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng liên quan đến tổ chức đấu thầu  Quy định, văn bản pháp lý của Nhà nước - Luật đấu thầu và các văn bản Pháp luật káhc là cơ sỏ cho công tác tổ chức đấu thầu. Các bước trong quy trình đấu thầu đềuphải được thực hiện dựa trên đó. Luật đấu thầu và các văn bản Pháp luật cũng là chuẩn mực để đo tính hiệu quả của đấu thầu - Đồng thời các quy định văn bản Nhà nước cũng mang tính răn đe, điều chỉnh hành vi sai lệch trong công tác đấu thầu ở các đơn vị  Công tác giám sát tổ chức đấu thầu của Nhà nước - Đảm bảo tính minh bạch cho hoạt động đấu thầu: thông qua viêc xây dựng và quản lý tờ báo về đấu thầu, trang thông tin điện tử về đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, thanh tra đấu thầu được tiến hành đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu để thực hiện gói thầu thuộc dự án - Hỗ trợ, giám sát, tạo môi trường khác quan : Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác đấu thầu.Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.Giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị trong đấu thầu.Chủ 19 trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc kiểm tra, thanh tra về đấu thầu trên phạm vi cả nước.  Tình hình nhân sự giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động tổ chức đấu thầu: Các bước trong quy trình tổ chức đấu thầu cũng như việc quản lý hoạt động đấu thầu đều phụ thuộc vào năng lực của đội ngũ nhân sự. Công tác tổ chức đấu thầu phải được đảm bảo bởi các chuyên gia đủ hiểu biết về chuyên môn dự án cũng như phải có kiến thức và được đào tạo về tổ chức đấu thầu. Đội ngũ nhân sự sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chẩt lượng của công tác đấu thầu như: Không đảm bảo đúng quy định, không lựa chọn được nhà thầu tối ưu về tài chính, hoặc nhà thầu không đúng kĩ thuật…Tổ chức đấu thầu là một quy trình phức tạp có nhiều sự ràng buộc giữa các bên yêu cầu các chuyên gia kinh nghiệm và đủ kiến thức. 1.2.4. Yêu cầu ( thước đo) chung đảm bảo tính hiệu quả đấu thầu  Đúng nguyên tắc, quy định của Pháp luật: Công tác đấu thầu có được minh bạch không cần phải được tham chiếu qua các điều khoản của Pháp luật. Các điều khoản này được xây dựng với mục đích tạo sự công bằng, tăng khả năng cạnh tranh giữa các nhà thầu và công khai hóa thông tin trong đấu thầu.  Tiết kiệm chi phí (trừ dự án đòi hỏi kĩ thuật cao): là mục đích của chủ đầu tư khi quyết định tổ chức đấu thầu. Thông qua đấu thầu, nhà thầu có giải pháp hiệu quảm tối ưu nhất sẽ được lựa chọn. Từ đó chủ đầu tư sẽ giảm thiểu được chi phí đến mức tối đa mà vẫn đảm bảo hoàn thành dự án. 1.2.5. Một số mặt trái trong tổ chức đấu thầu 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
47.signed_01...
4
500
63