Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn giải pháp quản lý chất lượng thi công công trình tại huyện tháp mười, t...

Tài liệu Luận văn giải pháp quản lý chất lượng thi công công trình tại huyện tháp mười, tỉnh đồng tháp

.PDF
107
1
128

Mô tả:

SVTH: NGUYỄN VIẾT PHONG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN --------------------------------------- SVTH: NGUYỄN VIẾT PHONG ĐỀ TÀI LUẬN VĂN GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH TẠI HUYỆN THÁP MƢỜI ĐỀ TÀI LUẬN VĂN GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH TẠI HUYỆN THÁP MƢỜI CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT XÂY DỰNG Mã số: 8.580.201 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG BẮC AN NĂM 2019 Năm 2019 Trang 0 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu khoa học sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. TÁC GIẢ LUẬN VĂN NGUYỄN VIẾT PHONG Trang 1 LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường, quý thầy cô trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An, đặc biệt là các thầy cô Khoa Sau đại học đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa học. Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến TS. Hoàng Bắc An, người thầy đã tận tình trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong tiểu ban luận văn đã cho tôi những góp ý quý báu để hoàn chỉnh Luận văn. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình và gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện Luận văn. Mặc dù rất cố gắng, song luận văn vẫn không tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô cùng các bạn đồng nghiệp! TÁC GIẢ LUẬN VĂN NGUYỄN VIẾT PHONG Trang 2 TÓM TẮT LUẬN VĂN Nội dung “Giải pháp quản lý chất lượng thi công công trình tại huyện Tháp Mười, Tỉnh Đồng Tháp”. Hiện nay, công tác quản lý dự án đầu tư nói chung và quản lý chất lượng thi công xây dựng các công trình trên địa bàn huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp nói riêng vẫn còn nhiều bất cập, gây lãng phí về thời gian, nhân lực và thiệt hại không nhỏ về mặt kinh tế cho địa phương. Tiến hành nghiên cứu nhằm đề ra một số giải pháp tăng cường và hoàn thiện công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng các công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Tháp Mười thuộc tỉnh Đồng Tháp. Từ khóa: Quản lý dự án, Chất lượng xây dựng, Giải pháp nâng cao, thi công, giao thông. Trang 3 ABSTRACT Solution Content "Solutions for quality management construction in Thap Muoi district, Dong Thap Province". Currently, the management of investment projects in general and the quality management of construction works in the area of Thap Muoi district, Dong Thap province in particular is still inadequate, causing waste of time, human resources and damages are not economically significant for the locality. Conducting research to propose some solutions to strengthen and perfect the quality management of construction works using State budget capital in Thap Muoi district in Dong Thap province. Keyword : manage, construction, project, solution, traffic Trang 4 MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1.2. Lý do chọn đề tài 1.3.Lợi ích của đề tài 1.3.1.Lợi ích khoa học 1.3.2.Lợi ích thực tiễn 1.4. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu; Tính khoa học và tính mới của đề tài 1.4.1 Mục tiêu tổng quát 1.4.2 Mục tiêu cụ thể 1.4.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiển của đề tài 1.6 Tóm tắt những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả 1.7. Phương pháp nghiên cứu CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC. 1.1. Phân tích, đánh giá các công trình do các tác giả trong và ngoài nƣớc đã nghiên cứu 1.1.1 Phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu của các tác giả đối với các công trình ở nước ngoài liên quan mật thiết đến đề tài 1.1.2 Phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước đối với các công trình trong nước liên quan mật thiết đến đề tài 1.2. Phân tích, đánh giá các công trình trên địa bàn huyện liên quan mật thiết đến đề tài. 1.2.1 Khái quát chung về thực trạng quản lý chất lượng các dự án trên địa bàn huyện về kinh tế xã hội những năm qua: 1.2.2 Hệ thống quản lý chất lượng các công trình sử dụng vốn NSNN trên địa bàn huyện 1.2.3. Thực trạng công tác quản lý chất lượng thi công các công trình trên địa bàn huyện. Trang 5 1.2.3.1 Đánh giá thực trạng quản lý chất lượng trong khảo sát cho công tác trên địa bàn huyện từ năm 2012 đến nay. 1.2.3.2 Quản lý chất lượng trong thiết kế cho công tác trên địa bàn huyện từ năm 2012 đến nay. 1.2.3.3 Quản lý chất lượng thi công xây dựng cho công tác trên địa bàn huyện từ năm 2012 đến nay 1.3. Những vấn đề còn tồn tại, hạn chế cần tập trung nghiên cứu, giải quyết Kết luận chƣơng 1 CHƢƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH TẠI HUYỆN THÁP MƢỜI 2.1. Các khái niệm và định nghĩa 2.1.1. Dự án đầu tư xây dựng: 2.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng. 2.1.3. Các giai đoạn đầu tư của dự án đầu tư xây dựng 2.2. Chất lƣợng thực hiện dự án 2.2.1. Khái niệm chất lượng thực hiện dự án đầu tư xây dựng 2.2.2. Quản lý chất lượng thi công xây dựng: 2.2.3. Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình 2.2.4. Quản lý chất lượng công trình : 2.2.5. Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng: 2.2.6. Quản lý môi trường xây dựng: 2.2.7. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình: 2.3. Lập kế hoạch dự án đầu tƣ xây dựng Phương pháp thực hiện phân tách công việc 2.4. Lập kế hoạch dự án đầu tƣ xây dựng Mạng công việc 2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý chất lƣợng thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng về mặt lý thuyết 2.6. Khái quát các nhóm nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng thi công các công trình tại huyện Tháp Mƣời 2.6.1 Nhóm yếu tố môi trường bên ngoài. 2.6.2 Nhóm yếu tố về hệ thống thông tin 2.6.3 Nhóm yếu tố về chính sách 2.6.4 Nhóm yếu tố về năng lực Tư vấn thiết kế và Tư vấn QLDA 2.6.5 Nhóm yếu tố năng lực CĐT. 2.6.6 Nhóm yếu tố về nhà thầu thi công. 2.6.7 Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất Kết luận chƣơng 2 Trang 6 CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU; PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ Thiết kế nghiên cứu. Bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu Quy trình thiết kế bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu Nội dung bảng câu hỏi khảo sát Kích thƣớc mẫu Thu thập dữ liệu Phân tích nhân tố Khái niệm phương pháp phân tích nhân tố Kiểm định thang đo Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu Mã hóa các yếu tố 3.7. Thông tin mẫu nghiên cứu 3.7.1 Thống kê kinh nghiệm làm việc 3.7.2 Thống kê chức vụ làm việc 3.7.3 Vị trí làm việc của người được khảo sát 3.7.4 Trình độ của người được khảo sát 3.8 Kiểm định mô hình Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với các thang đo - Nhóm yếu tố môi trường bên ngoài - Nhóm yếu tố về hệ thống thông tin quản lý - Nhóm yếu tố về năng lực nhà thầu tham gia dự án - Nhóm yếu tố về chính sách - Nhóm yếu tố về năng lực của TVTK và TVQLDA - Nhóm yếu tố về năng lực của CĐT 3.9 Kết quả phân tích nhân tố (PCA) 3.10 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu từ kết quả PCA. 3.11 Kết quả phân tích hồi quy. 3.12 Phân tích sự ảnh hƣởng của các nhân tố 3.13 Giải pháp giảm thiểu các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng trong quá trình thi công Kết luận chƣơng 3 3.1. 3.2. 3.2.1. 3.2.2. 3.3. 3.4. 3.5. 3.5.1. 3.5.2. 3.6. Trang 7 CHƢƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1 Kết luận: 4.2 Kiến nghị cho các bên: 4.3 Hạn chế và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo. 4.3.1 Hạn chế: 4.3.2 Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo Trang 8 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT 1 2 3 4 5 Nọi dung Ngân sách nhà nước Chủ đầu tư Giải Phóng mặt bằng Thi công Tư vấn thiết kế Ký hiệu, chữa viết tắt NSNN CĐT GPMB TC TVTK DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Số hiệu hình Hình 1.1 Tên hình Sơ đồ quản lý hành chính Nhà nước về xây dựng tại huyện Tháp Mười Trang Hình 2.1 Hình 2.2 Hình 2.3 Hình 2.4 Hình 2.5 Trang 9 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, công tác quản lý dự án đầu tư nói chung và quản lý chất lượng thi công xây dựng các công trình trên địa bàn huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp nói riêng vẫn còn nhiều bất cập, gây lãng phí về thời gian, nhân lực và thiệt hại không nhỏ về mặt kinh tế cho địa phương. Trên địa bàn huyện Tháp Mười, các công trình được đầu tư xây dựng có sự quản lý của những cơ quan chuyên môn chủ yếu là các công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước. Bên cạnh những công trình hoàn thành đảm bảo chất lượng, vẫn còn không ít công trình xây dựng hoàn thành kém chất lượng dẫn đến những thiệt hại về mặt ngân sách Nhà nước, tác động tiêu cực và trì hoãn quá trình phát triển kinh tế xã hội của toàn huyện. Điều đó cho thấy, quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công xây dựng các công trình là yếu tố hết sức quan trọng, cần được quan tâm đúng mức trong suốt quá trình thực hiện và quản lý các dự án đầu tư. Ngoài những nguyên nhân khách quan như điều kiện thời tiết, thủy văn không thuận lợi; mặt bằng thi công biến động...thì còn những yếu tố chủ quan như năng lực của đơn vị thi công cũng như công tác quản lý, giám sát của các cơ quan chuyên môn vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Đây là những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thi công xây dựng các công trình nhưng đến nay vẫn chưa có các giải pháp cụ thể để khắc phục tình hình trên. Trước bối cảnh đó, học viên đã lựa chọn đề tài "Giải pháp quản lý chất lượng thi công công trình tại huyện Tháp Mười” cho luận văn của mình để tiến hành nghiên cứu nhằm đề ra một số giải pháp tăng cường và hoàn thiện công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng các công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Tháp Mười thuộc tỉnh Đồng Tháp. 2. Lý do chọn đề tài: Huyện Tháp Mười là một huyện vùng sâu của tỉnh Đồng Tháp, có vị trí địa lý – kinh tế đặc biệt quan trọng. Huyện là trung tâm của vùng Đồng Tháp Mười có nhiều kênh gạch giàu tiềm năng về đất đai, nguồn nước ngọt, thủy sản, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, dịch vụ, du lịch... Mặt khác hệ thống giao thông của huyện hết sức thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa, đi lại, giao lưu kinh tế với các tỉnh lân cận đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh. Với điều kiện thuận lợi cùng với sự quan tâm ủng hộ của tỉnh trong những năm gần đây huyện Tháp Mười đã có những bước phát triển vược bật. Nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao, đô thị phát triển rộng hơn, hiện đại hơn, kết cấu hạ tầng - kỹ thuật ngày càng hoàn thiện. Các lĩnh vực kinh tế, văn hóa – xã hội từng bước được phát triển, chất lượng đời sống người dân ngày càng được nâng cao. Trang 10 Chính vì thế huyện Tháp Mười đã thực sự trở thành một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị ... của tỉnh Đồng Tháp. Để xứng đáng với vị thế là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị... của tỉnh Đồng Tháp, huyện Tháp Mười đang khẩn trương tập trung mọi nguồn lực đầu tư cho công tác chỉnh trang và phát triển đô thị. Trong đó việc đầu tư xây dựng các công trình, các công trình công cộng, hạ tầng kỹ thuật được đặt lên hàng đầu. Đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân trên địa bàn huyện. Góp phần hoàn thiện hệ thống giao thông trong toàn huyện. Đưa huyện Tháp Mười trở thành một huyện hiện đại, văn minh, giàu đẹp. Tuy nhiên trong thời gian vừa qua công tác quản lý chất lượng thi công các công trình trong huyện bọc lộ những khó khăn, yếu kém. Một số công trình xây dựng không đúng thiết kế, chất lượng công trình không đạt yêu cầu, không đảm bảo an toàn cho người sử dụng, gây thất thoát và kém hiệu quả cho dự án. Ngoài những nguyên nhân khách quan như điều kiện thời tiết, thủy văn không thuận lợi; mặt bằng thi công biến động...thì còn những yếu tố chủ quan như năng lực của đơn vị thi công cũng như công tác quản lý, giám sát của các cơ quan chuyên môn vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Đây là những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thi công các công trình nhưng đến nay vẫn chưa có các giải pháp cụ thể để khắc phục tình hình trên. Chính vì thế đề tài “Giải pháp quản lý chất lượng thi công công trình tại huyện Tháp Mười” nhằm đáp ứng nhu cầu, điều kiện thực tế tại địa phương, góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng trong giai đoạn thi công các công trình trên địa bàn huyện Tháp Mười. 3. Lợi ích của đề tài: Đề tài này khi nghiên cứu sẽ tìm ra được những hạn chế, thiếu sót đặc trưng và cơ bản trong quá trình quản lý chất lượng thi công các dự án xây dựng trên địa bàn huyện nói riêng và địa bàn tỉnh nói chung hiện nay. 3.1. Lợi ích khoa học: hệ thống hóa lại các văn bản quy phạm pháp luật, giúp cấp thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước, Chủ đầu tư trong lĩnh vực quản lý chất lượng thi công thấy rõ hơn những hạn chế trong quá trình quản lý chất lượng thi công sử dụng vốn ngân sách nhà nước để hoàn thiện công nghệ quản lý phù hợp với tình hình đổi mới phát triển KH&CN, hội nhập quốc tế. 3.2.Lợi ích thực tiễn: Xác định các yếu tố ảnh hưởng trong giai đoạn thi công và từ đó đề xuất giải pháp khắc phục để các dự án đạt chất lượng tốt hơn. + Hiệu quả về mặt xã hội: các công trình là huyết mạch của sự phát triển kinh tế của huyện vì thế các công trình chất lượng sẽ thì góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội ở địa phương phát triển mạnh mẽ hơn trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế. Trang 11 + Hiệu quả về kinh tế: Khi công trình thực hiện đảm bảo chất lượng thì hiệu quản của dự án tăng cao, công năng sử dụng tốt hơn, giảm chi phí quản lý phát sinh; giảm chi phí xây dựng do nhiều nhân tố khác tác động….. 4. Mục tiêu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu một cách hệ thống lý thuyết về công tác quản lý chất lượng trong thi công đối với các Chủ đầu tư các công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trong giai đoạn hiện nay áp dụng cho các dự án cấp huyện. Đề xuất và kiến nghị các giải pháp đối với các Bộ, ngành trong hệ thống hoàn thiện quản lý bằng các văn bản quy phạm pháp luật. 4.2. Mục tiêu cụ thể: Cụ thể, mục tiêu của đề tài này như sau: Mục tiêu (1). Tìm hiểu, phân tích và xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng các công trình trong giai đoạn thi công các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước (5 năm) giai đoạn 2012-2016 trên địa bàn huyện Tháp Mười. Mục tiêu (2): Xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng các công trình, nghiên cứu thực trạng các hình thức quản lý tại địa phương từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục nguyên nhân đảm bảo chất lượng các công trình được tốt hơn. 4.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 4.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Các Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án và Phát triển quỹ đất, đơn vị tư vấn khảo sát thiết kế, nhà thầu thi công.... quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước. 4.3.2. Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý chất lượng các công trình trên địa bàn huyện Tháp Mười trong giai đoạn 2012 - 2016 và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng các công trình trong giai đoạn 2017 2021. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu: 6. Tóm tắt những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả: Theo các nghiên cứu trước đây khi tìm hiểu, xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng (dự án) thông thường các tác giả chỉ tìm hiểu các đối tượng tham gia như các Chủ đầu tư, Ban QL dự án, nhà thầu thi công mà thường ít tìm hiểu xác định nguyên nhân ảnh hưởng là do cơ chế chính sách mà cụ thể tính mới của đề tài này nghiên cứu “ Cơ chế chính sách trong việc thực hiện giao đất, bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng” thực tế tại địa phương. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu: Trang 12 Sử dụng phương pháp chuyên gia, chuyên khảo và nghiên cứu lý thuyết kết hợp với phân tích thống kê, thu thập tổng kết số liệu thực tế công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng các công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Tháp Mười thời gian vừa qua và phương pháp so sánh. Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước chính: nghiên cứu định tính và định lượng. 7.1 Bƣớc nghiên cứu định tính: Tìm hiểu, thu thập, phân loại kết quả có sẵn của những nghiên cứu trước, các bài báo nghiên cứu khoa học trên các tạp chí chuyên ngành trong nước và quốc tế, những đơn vị thi công, chủ đầu tư, tư vấn giám sát, kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng, kỹ sư thẩm định, kỹ sư điện nước, các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý dự án có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý các dự án có sử dụng nguồn vốn NSNN. 7.2 Bƣớc nghiên cứu định lƣợng: Dựa trên những dữ liệu thu thập được từ kết quả khảo sát bằng bảng câu hỏi từ khảo sát tác giả thiết kế, mã hóa và nhập liệu thông qua công cụ phần mềm SPSS20.0. Sau đó tiến hành kiểm định thang đo và độ tin cậy của biến quan sát được đánh giá bằng hệ số Cronbach’s Alpha. Phân tích phương pháp PCA để phân nhóm tìm nhân tố chính. Sau đó phân tích ANOVA để xem xét những quan điểm khác nhau của các bên tham gia. Từ đó, đưa ra kết luận và những kiến nghị để Giải pháp quản lý chất lượng thi công công trình tại huyện Tháp Mười và các đơn vị khác có mô hình tương tự. Trang 13 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC. 1.1. Phân tích, đánh giá các công trình do các tác giả trong và ngoài nƣớc đã nghiên cứu 1.1.1 Phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu của các tác giả đối với các công trình ở nƣớc ngoài liên quan mật thiết đến đề tài. Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật của công trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng kinh tế. Chất lượng công trình xây dựng không những liên quan trực tiếp đến an toàn sinh mạng, an ninh công cộng, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình mà còn là yếu tố quan trọng bảo đảm sự phát triển của mỗi quốc gia. Do vậy, quản lý chất lượng công trình xây dựng là vấn đề được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm. a. Cộng hòa Pháp Nước Pháp đã hình thành một hệ thống pháp luật tương đối nghiêm ngặt và hoàn chỉnh về quản lý giám sát và kiểm tra chất lượng công trình xây dựng. Ngày nay, nước Pháp có hàng chục công ty kiểm tra chất lượng công trình rất mạnh, đứng độc lập ngoài các tổ chức thi công xây dựng. Pháp luật của Cộng hòa Pháp quy định các công trình có trên 300 người hoạt động, độ cao hơn 28 m, nhịp rộng hơn 40 m, kết cấu cổng sân vườn ra trên 200 m và độ sâu của móng trên 30 m đều phải tiếp nhận việc kiểm tra giám sát chất lượng có tính bắt buộc và phải thuê một công ty kiểm tra chất lượng được Chính phủ công nhận để đảm đương phụ trách và kiểm tra chất lượng công trình. Ngoài ra, tư tưởng quản lý chất lượng của nước Pháp là “ngăn ngừa là chính”. Do đó, để quản lý chất lượng các công trình xây dựng, Pháp yêu cầu bảo hiểm bắt buộc đối với các công trình này. Các hãng bảo hiểm sẽ từ chối bảo hiểm khi công trình xây dựng không có đánh giá về chất lượng của các công ty kiểm tra được công nhận. Họ đưa ra các công việc và các giai đoạn bắt buộc phải kiểm tra để ngăn ngừa các nguy cơ có thể xảy ra chất lượng kém. Kinh phí chi cho kiểm tra chất lượng là 2% tổng giá thành. Tất cả các chủ thể tham gia xây dựng công trình bao gồm chủ đầu tư, thiết kế, thi công, kiểm tra chất lượng, sản xuất bán thành phẩm, tư vấn giám sát đều phải mua bảo hiểm nếu không mua sẽ bị cưỡng chế. Chế độ bảo hiểm bắt buộc đã buộc các bên tham gia phải Trang 14 nghiêm túc thực hiện quản lý, giám sát chất lượng vì lợi ích của chính mình, lợi ích hợp pháp của Nhà nước và của khách hàng. b. Hoa Kỳ Quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật Mỹ rất đơn giản vì Mỹ dùng mô hình 3 bên để quản lý chất lượng công trình xây dựng. Bên thứ nhất là các nhà thầu (thiết kế, thi công…) tự chứng nhận chất lượng sản phẩm của mình. Bên thứ hai là khách hàng giám sát và chấp nhận về chất lượng sản phẩm có phù hợp với tiêu chuẩn các yêu cầu đặt hàng hay không. Bên thứ ba là một tổ chức tiến hành đánh giá độc lập nhằm định lượng các tiêu chuẩn về chất lượng phục vụ cho việc bảo hiểm hoặc giải quyết tranh chấp. Giám sát viên phải đáp ứng tiêu chuẩn về mặt trình độ chuyên môn, có bằng cấp chuyên ngành; chứng chỉ do Chính phủ cấp; kinh nghiệm làm việc thực tế 03 năm trở lên; phải trong sạch về mặt đạo đức và không đồng thời là công chức Chính phủ. c. Liên bang Nga Luật xây dựng đô thị của Liên bang Nga quy định khá cụ thể về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Theo đó, tại Điều 53 của Luật này, giám sát xây dựng được tiến hành trong quá trình xây dựng, cải tạo, sửa chữa các công trình xây dựng cơ bản nhằm kiểm tra sự phù hợp của các công việc được hoàn thành với hồ sơ thiết kế, với các quy định trong nguyên tắc kỹ thuật, các kết quả khảo sát công trình và các quy định về sơ đồ mặt bằng xây dựng của khu đất. Giám sát xây dựng được tiến hành đối với đối tượng xây dựng. Chủ xây dựng hay bên đặt hàng có thể thuê người thực hiện việc chuẩn bị hồ sơ thiết kế để kiểm tra sự phù hợp các công việc đã hoàn thành với hồ sơ thiết kế. Bên thực hiện xây dựng có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan giám sát xây dựng nhà nước về từng trường hợp xuất hiện các sự cố trên công trình xây dựng. Việc giám sát phải được tiến hành ngay trong quá trình xây dựng công trình, căn cứ vào công nghệ kỹ thuật xây dựng và trên cơ sở đánh giá xem công trình đó có bảo đảm an toàn hay không. Việc giám sát không thể diễn ra sau khi hoàn thành công trình. Khi phát hiện thấy những sai phạm về công việc, kết cấu, các khu vực kỹ thuật công trình, chủ xây dựng hay bên đặt hàng có thể yêu cầu giám sát lại sự an toàn các kết cấu và các khu vực mạng lưới bảo đảm kỹ thuật công trình sau khi loại bỏ những sai phạm đã có. Các biên bản kiểm tra các công việc, kết cấu và các khu vực mạng lưới bảo đảm kỹ thuật công trình được lập chỉ sau khi đã khắc phục được các sai phạm. Trang 15 Việc giám sát xây dựng của cơ quan nhà nước được thực hiện khi xây dựng các công trình xây dựng cơ bản mà hồ sơ thiết kế của các công trình đó sẽ được các cơ quan nhà nước thẩm định hoặc là hồ sơ thiết kế kiểu mẫu; cải tạo, sửa chữa các công trình xây dựng nếu hồ sơ thiết kế của công trình đó được cơ quan nhà nước thẩm định; xây dựng các công trình quốc phòng theo sắc lệnh của Tổng thống Liên bang Nga. Những người có chức trách thực hiện giám sát xây dựng nhà nước có quyền tự do ra vào đi lại tại các công trình xây dựng cơ bản trong thời gian hiệu lực giám sát xây dựng nhà nước. d. Trung Quốc Trung Quốc bắt đầu thực hiện giám sát trong lĩnh vực xây dựng công trình từ những năm 1988. Vấn đề quản lý chất lượng công trình được quy định trong Luật xây dựng Trung Quốc. Phạm vi giám sát xây dựng các hạng mục công trình của Trung Quốc rất rộng, thực hiện ở các giai đoạn, như: giai đoạn nghiên cứu tính khả thi thời kỳ trước khi xây dựng, giai đoạn thiết kế công trình, thi công công trình và bảo hành công trình - giám sát các công trình xây dựng, kiến trúc. Người phụ trách đơn vị giám sát và kỹ sư giám sát đều không được kiêm nhiệm làm việc ở cơ quan nhà nước. Các đơn vị thiết kế và thi công, đơn vị chế tạo thiết bị và cung cấp vật tư của công trình đều chịu sự giám sát [9]. Quy định chất lượng khảo sát, thiết kế, thi công công trình phải phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn Nhà nước. Nhà nước chứng nhận hệ thống chất lượng đối với đơn vị hoạt động xây dựng. Tổng thầu phải chịu trách nhiệm toàn diện về chất lượng trước chủ đầu tư. Đơn vị khảo sát, thiết kế, thi công chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình thực hiện; chỉ được bàn giao công trình đưa vào sử dụng sau khi đã nghiệm thu. Quy định về bảo hành, duy tu công trình, thời gian bảo hành do Chính phủ quy định. Đối với hai chủ thể quan trọng nhất là Chính quyền và các tổ chức cá nhân làm ra sản phẩm xây dựng, quan điểm của Trung Quốc thể hiện rất rõ trong các quy định của Luật xây dựng là “Chính quyền không phải là cầu thủ và cũng không là chỉ đạo viên của cuộc chơi. Chính quyền viết luật chơi, tạo sân chơi và giám sát cuộc chơi”. e. Singapore Chính quyền Singapore quản lý rất chặt chẽ việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng. Ngay từ giai đoạn lập dự án, chủ đầu tư phải thỏa mãn các yêu cầu về quy hoạch xây dựng, an toàn, phòng, chống cháy nổ, giao thông, môi trường thì mới được cơ quan quản lý về xây dựng phê duyệt. Trang 16 Ở Singapore không có đơn vị giám sát xây dựng hành nghề chuyên nghiệp. Giám sát xây dựng công trình là do một kiến trúc sư, kỹ sư chuyên ngành thực hiện. Họ nhận sự ủy quyền của Chủ đầu tư, thực hiện việc quản lý giám sát trong suốt quá trình thi công xây dựng công trình. Theo quy định của Chính phủ thì đối với cả 02 trường hợp Nhà nước đầu tư hoặc cá nhân đầu tư đều bắt buộc phải thực hiện việc giám sát. Do vậy, các chủ đầu tư phải mời kỹ sư tư vấn giám sát để giám sát công trình xây dựng. Đặc biệt, Singapore yêu cầu rất nghiêm khắc về tư cách của kỹ sư giám sát. Họ nhất thiết phải là các kiến trúc sư và kỹ sư chuyên ngành đã đăng ký hành nghề ở các cơ quan có thẩm quyền do Nhà nước xác định. Chính phủ không cho phép các kiến trúc sư và kỹ sư chuyên nghiệp được đăng báo quảng cáo có tính thương mại, cũng không cho phép dùng bất cứ một phương thức mua chuộc nào để môi giới mời chào giao việc. Do đó, kỹ sư tư vấn giám sát thực tế chỉ nhờ vào danh dự uy tín và kinh nghiệm của các cá nhân để được các chủ đầu tư giao việc. 1.1.2 Phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nƣớc đối với các công trình trong nƣớc liên quan mật thiết đến đề tài. Cao Hào Thi [10] đã tổng quan các nghiên cứu trước và cho thấy những tiêu chí nâng cao năng lực doanh nghiệp, công ty thực hiện dự án có thể là “quá trình thực hiện, giá trị nhận thức của dự án và sự hài lòng của khách hàng với sản phẩm cuối cùng” hay “sự thành công dự án được định nghĩa là hoàn thành một hoạt động trong sự ràng buộc về thời gian, chi phí và hiệu suất”. Cũng theo [20], qua kết quả nghiên cứu trước đây trên thế giới đã xây dựng mô hình nghiên cứu đối với 239 dự án cơ sở hạ tầng Việt Nam và khẳng định các nhóm nhân tố ảnh hưởng tới sự thành công dự án là năng lực nhà quản lý dự án, năng lực các thành viên tham gia và môi trường bên ngoài với mức độ tác động bị ảnh hưởng bởi đặc trưng dự án là giai đoạn hoàn thành và thực hiện trong vòng đời dự án; Nguyễn Thị Minh Tâm [11] trong một nghiên cứu của mình về các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động chi phí dự án xây dựng tại Việt Nam trích từ Chan (2001) cho thấy chất lượng dự án cùng với chi phí dự án và chất lượng là ba tiêu chí quan trọng nhất đánh giá sự thành công của dự án; Cũng qua phân tích 216 dự án xây dựng tại Tp. Hồ Chí Minh phản ánh có 06 nhân tố ảnh hưởng đến biến động chi phí dự án là: (i) năng lực bên thực hiện; (ii) năng lực bên hoạch định dự án; (iii) sự gian lận và thất thoát; (iv) kinh tế; (v) chính sách và (vi) tự nhiên; Trang 17 Trần Lê Nguyên Khánh đã trích dẫn từ Belassi và Tukel (1996), cho rằng nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của dự án vào 04 phạm vi dự án, nhà quản lý dự án và thành viên tham gia, tổ chức và môi trường bên ngoài, đồng thời giải thích các mối quan hệ qua lại giữa các nhóm yếu tố; Phạm Hữu Vinh đã thực hiện luận văn tốt nghiệp thạc sĩ tại Đại học Đà Nẵng với đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Tổng Công ty xây dựng công trình 5”. Tác giả đã đưa ra các giải pháp như sau: (i) Quản lý dự án đầu tư phải tuân theo qui định của Pháp luật, đảm bảo tính hợp pháp; (ii) Quản lý dự án đầu tư phải đảm bảo xem xét, đánh giá toàn diện các nội dung trong từng giai đoạn của dự án; (iii) Quản lý dự án đầu tư phải được hoàn thiện theo hướng hiện đại hóa, chuyên nghiệp hóa; (iv) Quản lý dự án đầu tư phải giải quyết hài hòa các mối quan hệ trong tổ chức thực hiện dự án; (v) Quản lý dự án đầu tư phải đãm bảo tính kịp thời, nắm bắt cơ hội đầu tư có hiệu quả; (vi) Nâng cao chất lượng công tác lập dự án; (vii) Nâng cao nhận thức đối với công tác thẩm định dự án đầu tư trong điều kiện mới; (viii) Nâng cao chất lượng giao đấu thầu, đây là việc sống còn của doanh nghiệp, công ty; (ix) Hoàn thiện công tác giám sát và kiểm soát quá trình thi công; Theo Nguyễn Duy Long và các đồng sự về các dự án xây dựng lớn ở Việt Nam với năm vấn đề vướng mắc được xác định là rất thường gặp: Chất lượng kém; Vượt chi phí; Xảy ra tai nạn lao động; Dự án trì hoãn; Tranh chấp giữa các bên tham gia. Trong nghiên cứu tác giả đã chỉ ra rằng, nếu không giải quyết được các vấn đề vướng mắc trên thì tình trạng chất lượng kém; Vượt chi phí; Tai nạn lao động; Chậm chễ; Tranh chấp. Trong đó chất lượng kém và vượt chi phí được xác nhận là thường xuất hiện nhất. Xếp hạng Vấn đề Trung bình Độ lệch chuẩn 1 Chất lượng kém 3.73 1.11 2 Vượt chi phí 2.98 1.17 3 Tai nạn lao động 2.46 1.36 4 Dự án bị trì hoãn 2.34 1.17 5 Tranh chấp 2.21 1.17 Bảng 1.1 Xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng Trang 18 Từ kết quả trên cho thấy, vấn đề dự án kém chất lượng là vấn đề vướng mắc hàng đầu trong ngành xây dựng hiện nay. 1.2. Phân tích, đánh giá các công trình trên địa bàn huyện liên quan mật thiết đến đề tài. 1.2.1 Khái quát chung về thực trạng quản lý chất lƣợng các dự án trên địa bàn huyện về kinh tế xã hội những năm qua: - Về điều kiện địa lý tự nhiên: Huyện Tháp Mười nằm về phía đông tỉnh Đồng Tháp, với tổng diện tích tự nhiên là 527,86 km2, chiếm 15,65% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, dân số khoảng 137.000 người. Huyện được xem là cầu nối quan trọng từ thành phố Cao Lãnh về thành phố Hồ Chí Minh, Long An; đồng thời là điểm đầu mối của tuyến giao lưu kinh tế lúa gạo từ khu vực Đồng Tháp Mười đi các tỉnh và thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, huyện còn có vị thế là một trọng điểm canh tác lương thực vùng Đồng Tháp Mười, với nhiều thuận lợi đối với việc phát triển nông nghiệp và thu hút đầu tư công nghiệp chế biến nông sản. Toàn huyện được chia thành 13 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm thị trấn Mỹ An và các xã: Thạnh Lợi, Trường Xuân, Hưng Thạnh, Mỹ Hòa, Tân Kiều, Mỹ Quý, Mỹ Đông, Đốc Binh Kiều, Mỹ An, Phú Điền, Láng Biển, Thanh Mỹ. Trung tâm huyện đặt tại thị trấn Mỹ An, nơi tập trung các cơ quan Đảng, đoàn thể, trụ sở hành chính quản lý Nhà nước, các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa cấp huyện và là trung tâm kinh tế đô thị hàng đầu của huyện. Tháp Mười được xem như chiếc cầu nối quan trọng từ thành phố Cao Lãnh về Thành phố Hồ Chí Minh, Long An thông qua tuyến Quốc lộ N2, đồng thời là điểm đầu mối của tuyến giao lưu kinh tế lúa gạo từ khu vực Đồng Tháp Mười đi các tỉnh và Thành phố Hồ Chí Minh. Huyện có hệ thống các kênh rạch quan trọng như kênh Nguyễn Văn Tiếp A, kênh An Phong – Mỹ Hòa, kênh Đồng Tiến, kênh Nguyễn Văn Tiếp B, kênh Tư Mới, kênh Đường Thét, kênh 307, kênh Phước Xuyên. Huyện Tháp Mười ở phía Đông tỉnh Đồng Tháp, nằm trên trục Quốc lộ N2 nối liền Thành phố Cao Lãnh với Thành phố Hồ Chí Minh, các trục kinh tế lúa gạo, thuận lợi trong việc phát triển giao lưu kinh tế theo các trục này, làm cơ sở phát triển sản xuất nông nghiệp theo chiều sâu và thu hút đầu tư phát triển công nghiệp – đô thị. Đất đai phần lớn thuộc nhóm phù sa, địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho sản xuất và bố trí hệ thống thủy lợi. Nguồn nước ngọt quanh năm Trang 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất