Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Môi trường Kiểm soát Ô nhiễm tại các khu vực đông dân nghèo (PCDA) ...

Tài liệu Kiểm soát Ô nhiễm tại các khu vực đông dân nghèo (PCDA)

.PDF
76
273
52

Mô tả:

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Chương trình Hợp tác Phát triển về Môi trường Việt Nam – Đan Mạch (DCE) 2005-2010 Kiểm soát Ô nhiễm tại các khu vực đông dân nghèo (PCDA) BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN TRÌNH DIỄN: • Trạm xử lý nước thải và rác thải y tế tại Trung tâm Y tế huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên • Cải tạo môi trường chợ Bà Rén, tỉnh Quảng Nam Ts. Nguyễn Thị Anh Thu, NSTA Ts. Lê Xuân Định, NSTA Hà Nội, 2010 1 MỤC LỤC Lời cám ơn ...................................................................................................................................... 3  Các chữ viết tắt ................................................................................................................................ 3  Giới thiệu  3  PHẦN I. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐÁNH GIÁ ...................................................................................... 5 I. Mục đích và đối tượng của đánh giá ........................................................................................... 5  II. Cách tiếp cận trong đánh giá ....................................................................................................... 5  III. Nguồn cung cấp thông tin ........................................................................................................... 6  IV. Các phương pháp thu thập thông tin ......................................................................................... 7  PHẦN II. THÔNG TIN ĐÁNH GIÁ KẾT QỦA ................................................................................... 10 2.1. Dự án Trạm xử lý nước thải và rác thải y tế tại Trung tâm Y tế huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................................... 10  2.1.1. Giới thiệu về dự án .................................................................................................. 10 2.1.2. Những kết quả tích cực ........................................................................................... 11 2.1.3. Những hạn chế của Dự án trình diễn ...................................................................... 23 2.1.4. Bài học rút ra và đề xuất.......................................................................................... 24 2.2. Dự án Cải tạo môi trường chợ Bà Rén, tỉnh Quảng Nam ..................................................... 26  2.2.1. Giới thiệu về dự án .................................................................................................. 26 2.2.2. Những kết quả tích cực ........................................................................................... 28 2.2.4. Bài học rút ra và đề xuất.......................................................................................... 41 2. 3. Bình luận và Khuyến nghị ...................................................................................................... 42  PHẦN III. CÁC PHỤ LỤC .................................................................................................................. 44 Phụ lục 1: Terms of Reference ...................................................................................................... 44  Phụ lục 2: Kế hoạch triển khai ....................................................................................................... 50  Phụ lục 3: Danh mục tài liệu sử dụng ........................................................................................... 51  Phụ lục 4. Hướng dẫn nội dung tọa đàm, phỏng vấn/phiều điều tra dùng cho Dự án Bệnh viện Phổ Yên ............................................................................ 52  Phụ lục 5. Hướng dẫn nội dung tọa đàm, phỏng vấn/phiều điều tra dùng cho Dự án Chợ Bà Rén ....................................................................................... 59  Phụ lục 6: Danh sách người tham gia phỏng vấn ......................................................................... 66  Phụ lục 7: Kết quả xử lý phiếu điều tra ......................................................................................... 68  2 Lời cám ơn Báo cáo này được hoàn thành với sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình, hữu ích của các nhà quản lý, chuyên gia, đồng nghiệp ở Trung ương và địa phương và cộng đồng có quan hệ trực tiếp với Dự án trình diễn. Nhóm chuyên gia xin bày tỏ sự cám ơn chân thành TS. Mai Thanh Dung, GĐ Hợp phần PCDA; Ông Mikes Burten, Chuyên gia Tư vấn quốc tế dài hạn cùa hợp phần PCDA; các nhân viên Văn phòng Hợp phần PCDA tại Hà Nội; Ban Quản lý hợp phần PCDA tại Thái Nguyên và Quảng Nam; Lãnh đạo và cán bộ, nhân viên Bệnh Viện huyện Phổ Yên, Thái Nguyên; Lãnh đạo và cán bộ UBND Xã Quế Xuân I, Quế Sơn, Quảng Nam và các cá nhân khác đã giúp đỡ chúng tôi trong quá trình thực hiện đánh giá. Các chữ viết tắt BVMT Bảo vệ môi trường CTR Chất thải rắn KH&CN Khoa học và Công nghệ ODA Official Development Assistance (Hỗ trợ phát triển chính thức) PCDA Pollution Control in Poor Densely Populated Areas (Kiểm soát ô nhiễm tại khu vực đông dân nghèo) TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TN&MT Tài nguyên và môi trường UBND Ủy ban nhân dân Giới thiệu Tài liệu này giới thiệu kết quả đánh giá ảnh hưởng của Dự án trình diễn “Xử lý nước thải và rác thải y tế Trung tâm Y tế huyện Phổ yên” tỉnh Thái Nguyên và “Cải thiện môi trường chợ Bà Rén xã Quế Xuân I, tỉnh Quảng Nam” trong khuôn khổ của Hợp phần “Kiểm soát ô nhiễm tại khu vực đông dân nghèo-PCDA”, do nhóm chuyên gia tiến hành từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2010. Báo cáo được trình bày trong 3 phần: Phần I trình bày phương pháp luận sử dụng trong đánh giá, bao gồm: mục đích và đối tượng đánh giá; cách tiếp cận trong đánh giá; nguồn cung cấp thông tin; các phương pháp thu thập thông tin; kế hoạch và danh sách chuyên gia tiến hành đánh giá. Phần II trình bày các kết quả đánh giá lần lượt theo từng dự án: dự án trình diễn “Xử lý nước thải và rác thải y tế Trung tâm Y tế huyện Phổ yên” và dự án “Cải thiện môi trường chợ Bà Rén xã Quế Xuân I, tỉnh Quảng Nam”. Các kết quả đánh giá được trình bày theo cấu trúc gồm: các kết quả, ảnh hưởng tích cực; những hạn chế; bình 3 luận chung và đề xuất của người đánh giá. Phần III là các phụ lục, bao gồm trách nhiệm, nhiệm vụ của Nhóm chuyên gia; kế hoạch triển khai; danh mục các tài liệu đã sử dụng; danh sách những người đã gặp để trao đổi; các nội dung tọa đàm; phiếu điều tra sử dụng cho đánh giá; kết quả xử lý phiếu điều tra. 4 PHẦN I. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐÁNH GIÁ I. Mục đích và đối tượng của đánh giá Mục tiêu phát triển của Hợp phần PCDA là “nhằm đưa tới một thực trạng về chất lượng môi trường ở các vùng tập trung đông dân nghèo chịu sự kiểm soát có hiệu quả của địa phương và được duy trì ở mức độ có thể chấp nhận được”. Các mục tiêu trước mắt gồm: (i) Các kỹ năng, công cụ và hệ thống văn bản kỹ thuật cần thiết được cung cấp từ cấp trung ương nhằm thực hiện và hỗ trợ công tác kiểm soát ô nhiễm tại các tỉnh được lựa chọn; (ii) các sở Tài nguyên và Môi trường tham gia Hợp phần triển khai hiệu quả công tác kiểm soát ô nhiễm tại các khu vực đông dân nghèo; (iii) sinh kế của các cư dân nghèo ở các khu vực đông dân được cải thiện thông qua việc trình diễn và nhân rộng các mô hình kiểm soát ô nhiễm. Các dự án trình diễn có vị trí quan trọng trong Hợp phần (chiếm tới 50% tổng số vốn của Hợp phần). Sự can thiệp thông qua dự án trình diễn để giảm thiểu hay phục hồi các trường hợp môi trường bị xuống cấp thực sự nghiêm trọng tại các khu nghèo được lựa chọn và kinh nghiệm thu được từ dự án trình diễn sẽ được sử dụng nhằm phát triển các mô hình để nhân rộng các trường hợp khác hay các tỉnh khác. Dự án trình diễn “Xử lý nước thải và rác thải y tế Trung tâm Y tế huyện Phổ Yên” và dự án “Cải thiện môi trường chợ Bà Rén xã Quế Xuân I, tỉnh Quảng Nam” là hai trong 4 dự án trình diễn đã được Hợp phần triển khai ngay từ giai đoạn đầu và đã được hoàn thành và bàn giao cho đơn vị quản lý vận hành từ quý IV năm 2009. Việc đánh giá các dự án trình diễn đã hoàn thành là để rút ra kinh nghiệm làm cơ sở cho việc lập kế hoạch phổ biến sang các mô hình khác hoặc tỉnh khác. II. Cách tiếp cận trong đánh giá Đánh giá tập trung vào các kết quả đã đạt được của các dự án trình diễn đã hoàn thành về mặt tác động bền vững của chúng đối với các mục tiêu của Hợp phần. Đó là môi trường, xóa đói giảm nghèo, giới, xây dựng năng lực và nhận thức cộng đồng cùng với 5 khả năng nhân rộng của các dự án trình diễn. Một chỉ tiêu đo lường tính bền vững là mức độ mà những bài học đã thu được cùng với những khuyến nghị đã được lồng ghép vào chính sách các cấp như thế nào. Vì lý do thời gian tương đối ngắn kể từ khi hoàn thành Dự án đến lúc đánh giá nên một số tác động từ Dự án có thể chưa biểu hiện rõ. Tuy nhiên, bất cứ thông tin định lượng và định tính liên quan đến ảnh hưởng của Dự án về ngắn hạn hay dài hạn đều được ghi nhận lại trong bản đánh giá. Ngoài ra, nhiều tác động được ghi nhận có thể chịu ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực từ các yếu tố khác ngoài Hợp phần PCDA, do đó trong quá trình đánh giá ảnh hưởng của Dự án trình diễn, các chuyên gia đã cố gắng nhận dạng nguồn gốc của ảnh hưởng là phát sinh từ dự án trình diễn hay là tổ hợp của các nguồn tác động khác nhau. Vấn đề về giới được xem xét như là vấn đề xuyên suốt và kiểm chứng trên mọi khía cạnh, bất cứ khi nào có sự khác biệt về tác động tới nam giới và phụ nữ. Các chuyên gia đánh giá đã thiết lập năm lĩnh vực gắn với chính mục tiêu của các dự án trình diễn để tìm kiếm thông tin, minh chứng ảnh hưởng của Dự án trình diễn, đó là: - Những cải thiện môi trường - Xóa đói giảm nghèo - Xây dựng năng lực ở cấp địa phương - Nhận thức cộng đồng - Tính bền vững và nhân rộng: Tham dự các dự án trình diễn, tin tức báo chí, kế hoạch/hành động/bản ghi nhớ của các tổ chức liên quan. Giới là vấn đề xuyên xuốt được xem xét ở cả 5 khía cạnh trên. III. Nguồn cung cấp thông tin 3.1. Dự án Bệnh viện Phổ yên, Thái Nguyên • • • Những đối tượng thụ hưởng trực tiếp từ Dự án trình diễn: những người tham gia vào các hoạt động của dự án: Sở TN&MT Thái Nguyên; Ban Quản lý Hợp phần PCDA tại Thái Nguyên; tổ chức thực hiện thiết kế và xây dựng công trình xử lý nước thải và lò đốt rác tại Bệnh viện Phổ Yên; những người trực tiếp vận hành công trình; những người trực tiếp làm việc tại nơi có dự án (cán bộ và nhân viên bệnh viện Phổ Yên, người thu gom rác HTX Ba Hàng); Đại diện các hộ dân địa phương sống hoặc làm việc gần khu vực có dự án (Thị trần Ba Hàng, Phổ Yên ); Đại diện cơ quan chính quyền, nơi diễn ra Dự án (Thị trấn Ba Hàng); 6 • • • • • Đại diện một số đối tác có liên quan đến Dự án (Phòng TN&MT Phổ Yên, Sở Y tế Thái Nguyên); Nhân viên của Dự án PCDA; Chuyên gia quốc tế dài hạn của PCDA; Đại diện Ban Quản lý Hợp phần PCDA; Các tài liệu, tư liệu, hình ảnh. 3.2. Dự án Chợ Bà Rén • • • • • • • • • Những đối tượng thụ hưởng trực tiếp từ Dự án trình diễn: những người tham gia vào các hoạt động của dự án: Sở TN&MT Quảng Nam; Ban Quản lý Dự án trình diễn chợ Bà Rén; tổ chức thực hiện thiết kế và xây dựng công trình; những người trực tiếp vận hành công trình nhà vệ sinh và người thu gom rác Chợ Bà Rén; những người trực tiếp làm việc tại nơi có dự án (Ban Quản lý chợ Bà Rén, những người bán hàng thường xuyên tại chợ Bà Rén và người mua hàng thường xuyên tại chợ Bà Rén); Người dân địa phương sống hoặc làm việc gần khu vực có dự án (một số hộ dân ở gần chợ Bà Rén) Đại diện các cơ quan chính quyền Xã Quế Xuân I; Đại diện các huyện đã có nguyện vọng được chuyển giao mô hình dự án trình diễn (Huyện Thăng Bình, Huyện Duy Xuyên); Đại diện các đối tác có liên quan đến Dự án trình diễn (Phòng TN&MT Quế Sơn; Trạm y tế Xã Quế Xuân I); Nhân viên của Dự án PCDA; Chuyên gia quốc tế dài hạn của PCDA Đại diện Ban Quản lý Hợp phần PCDA Các tài liệu, tư liệu, hình ảnh (xem trình bày bên dưới) Danh sách những người đã tham gia tọa đàm, phỏng vấn và trả lời phiếu hỏi được trình bày trong Phụ lục 6. IV. Các phương pháp thu thập thông tin 4.1. Tổng quan tài liệu Các tài liệu sử dụng trong đánh giá bao gồm: các văn bản của hợp phần PCDA, các văn bản liên quan đến lập lế hoạch, thiết kế kỹ thuật của dự án trình diễn chợ Bà Rén và bệnh viện Phổ Yên; các báo cáo kết quả thực hiện dự án do hợp phần cấp tỉnh ở Quảng Nam và Thái Nguyên thực hiện; các tài liệu hội thảo phổ biến kết quả của 2 dự án trình diễn nêu trên. Bên cạnh đó, còn có các tư liệu hình ảnh đã được chụp trước khi hai dự án trình 7 diễn tiến hành và sau khi hoàn thành và tại thời điểm đánh giá. Danh mục các tư liệu, tài liệu sử dụng được trình bày trong Phụ lục 3. 4.2. Nghiên cứu thực địa 4.2.1. Dự án Bệnh viện Phổ Yên (i) Tổ chức tọa đàm, thảo luận và lấy thông tin qua phiếu điều tra với đối tượng là cán bộ quản lý môi trường: Đại diện Lãnh đạo Sở TN&MT, Chi cục Bảo vệ Môi trường Thái Nguyên, đại diện Sở Y tế, cán bộ Phòng TN-MT huyện Phổ Yên và cán bộ của Hợp phần PCDA tại Thái Nguyên. Nội dung tọa đàm được trình bày trong Phụ lục 4.1; mẫu phiếu điều tra được trình bày trong Phụ lục 4.4. (ii) Tổ chức tọa đàm, thảo luận và lấy thông tin qua phiếu điều tra với đối tượng là những người trực tiếp tham gia xây dựng và vận hành dự án: Lãnh đạo Bệnh viện Phổ Yên, những người trực tiếp vận hành hệ thống xử lý nước thải và lò đốt tại Bệnh viện; những người thu gom rác thuộc HTX Môi trường Ba Hàng. Nội dung tọa đàm được trình bày trong Phụ lục 4.2; mẫu phiếu điều tra được trình bày trong Phụ lục 4.5. (iii) Tổ chức tọa đàm, thảo luận và lấy thông tin qua phiếu điều tra với đối tượng là người dân ở xung quanh khu vực Dự án: đại diện chính quyền Thị trấn Ba Hàng và Thôn Yên Ninh; đại diện một số hộ dân tại Thị trấn Ba Hàng. Nội dung tọa đàm được trình bày trong Phụ lục 4.3; mẫu phiếu điều tra được trình bày trong Phụ lục 4.6. Tổng số phiếu trả lời là 10 phiếu, trong đó 4 phiếu của cán bộ quản lý từ Sở TN&MT, phòng TN&MT huyện Phổ Yên và Bệnh viện Phổ Yên; 2 phiếu của nhân viên vận hành hệ thống xử lý chất thải; 4 phiếu của đại diện các hộ dân ở gần Bệnh viện. Việc điền phiếu được tiến hành với sự hướng dẫn, giải thích trực tiếp của chuyên gia đánh giá. 4.2.2. Dự án Chợ Bà Rén (i) Tổ chức tọa đàm, thảo luận và lấy thông tin qua phiếu điều tra với đối tượng là cán bộ quản lý môi trường: Đại diện Lãnh đạo Sở TN&MT, Chi cục Bảo vệ Môi trường Quảng Nam, đại diện Phòng TN&MT Huyện Thăng Bình, đại diện Phòng TN&MT Huyện Duy Xuyên, cán bộ của Hợp phần PCDA tại Quảng Nam. Nội dung tọa đàm được trình bày trong Phụ lục 5.1.; mẫu phiếu điều tra được trình bày trong Phụ lục 5.5. (ii) Tổ chức tọa đàm, thảo luận và lấy thông tin qua phiếu điều tra với đối tượng là những người trực tiếp tham gia xây dựng và vận hành dự án: Ban Quản lý chợ Quế Xuân I, những người trong đội thu gom rác và quản lý nhà vệ sinh tại chợ Bà Rén, một số đại diện các hộ kinh doanh trong chợ Bà Rén. Nội dung tọa đàm được trình bày trong Phụ lục 5.2 và 5.3.; mẫu phiếu điều tra được trình bày trong Phụ lục 5.6. (iii) Tổ chức tọa đàm, thảo luận và lấy thông tin qua phiếu điều tra với đối tượng là người dân ở xung quanh khu vực Dự án: Chủ tịch Xã Quế Xuân I, đại diện Trạm Y tế xã 8 Quế Xuân I, một số đại diện các hộ dân xung quanh Chợ Bà Rén. Tổng số phiếu là 12. Nội dung tọa đàm được trình bày trong Phụ lục 5.4.; mẫu phiếu điều tra được trình bày trong Phụ lục 5.7. 4.3. Kênh thu thập thông tin góp ý Dự thảo báo cáo được gửi cho Ban quản lý Hợp phần, chuyên gia tư vấn quốc tế dài hạn của Hợp phần, Sở TN&MT Thái Nguyên và Quảng Nam để lấy ý kiến đóng góp, bổ sung. Trên cơ sở đóng góp của các thành phần nêu trên, nhóm chuyên gia đánh giá đã chỉnh sửa và hoàn thiện báo cáo. 4.4. Thành phần chuyên gia và tiến độ đánh giá Nhóm thực hiện đánh giá gồm 2 chuyên gia trong nước: TS Nguyễn Thị Anh Thu, Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN, TS Lê Xuân Định, Cục Thông tin KH&CN Quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ. Đánh giá được tiến hành trong thời gian từ tháng 5-7 năm 2010. 9 PHẦN II. THÔNG TIN ĐÁNH GIÁ KẾT QỦA THỰC HIỆN DỰ ÁN 2.1. Dự án Trạm xử lý nước thải và rác thải y tế tại Trung tâm Y tế huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên 2.1.1. Giới thiệu về dự án Bệnh viện huyện Phổ Yên mà tiền thân của nó là Trung tâm y tế huyện Phổ Yên được xây dựng từ năm 1958 tại thị trấn Ba Hàng, Huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Với tổng diện tích khoảng 800m, cơ sở vật chất lạc hậu và xuống cấp, gồm 1 nhà 2 tầng và 1 nhà cấp 3 và 1 số dãy nhà cấp 4 xây từ những năm trước 90. Hiện Bệnh viện có khoảng 100 giường bệnh, 3 phòng chức năng, 14 khoa điều trị và trên 100 cán bộ, nhân viên. Bệnh viện Phổ Yên nằm ở vị trí gần đầu mối giao thông, nhiều người đi lại. Phía Bắc, Tây và Nam của Bệnh viện tiếp giáp với ruộng canh tác, phía Đông giáp Quốc lộ 3. Có khoảng 200 hộ dân thuộc Thị trấn Ba Hàng sinh sống gần khu vực Bệnh viện. Trước khi có dự án trình diễn, Bệnh viện chưa có mạng lưới thoát nước hoàn chỉnh, nước thải bề mặt của Bệnh viện được chảy theo mương rãnh hở xung quanh nhà sau đó đổ ra ao trong khuôn viên của Bệnh viện. Nước thải từ các khu điều trị cũng chảy ra ao không qua xử lý. Chất thải rắn được đổ ra khu đất trống ngay sát lối đi chung của dân cư và sát tường của Bệnh viện. Chất thải y tế được đốt trong lò không đảm bảo kỹ thuật, ống thoát khói thấp, gây ô nhiễm khu vực Bệnh viện và vùng xung quanh, nơi có đông dân sinh sống và trồng trọt. Đời sống dân ở đây còn nhiều khó khăn, thu nhập chưa cao. Trước tình hình đó, Hợp phần PCDA và UBND tỉnh Thái Nguyên đã lựa chọn Bệnh viện Phổ Yên để thực hiện dự án trình diễn “Trạm xử lý nước thải và rác thải y tế” nhằm xây dựng hệ thống xử lý mới, phòng ngừa và giảm thiểu tác động đến môi trường và sức khỏe cộng đồng. Ngày 2 tháng 10 năm 2008, UBND tỉnh Thái Nguyên đã ban hành Quyết định số 2335/QĐ-UBND về việc phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình “xây dựng hệ thống xử lý nước thải và rác thải y tế Trung tâm Y tế huyện Phổ Yên”, với tổng mức đầu tư là 5,6 tỷ đồng, trong đó hỗ trợ từ PCDA là 4, 8 tỷ đồng, thời gian đầu tư từ 2008-2009. Đơn vị hưởng lợi là Bệnh viện huyện Phổ Yên. Hợp phần PCDA Thái Nguyên là chủ đầu tư. Công ty Cổ phần Kỹ thuật Môi trường và Xây dựng CEEN là đơn vị thi công với các hạng mục gồm: xây dựng mạng lưới thu gom nước thải bệnh viện tách riêng với hệ thống thoát nước mưa; xây dựng trạm xử lý nước thải công suất 60m3/ngày và một lò đốt chất thải y 10 tế đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật với công suất 5kg/h, có hệ thống xử lý khí đốt; mua sắm thiết bị chứa và thu gom rác thải (các thùng đựng rác và xe đẩy rác) và một số thiết bị thí nghiệm. Tháng 5/2009 dự án đã được vận hành chạy thử, tháng 8/2009 chính thức đi vào vận hành và tháng 10 năm đã được bàn giao cho Bệnh viện để quản lý hoạt động. 2.1.2. Những kết quả tích cực a) Mục tiêu 1: Cải thiện môi trường: (i) Cải thiện chất lượng nước thải Trước khi có dự án trình diễn Nước thải sinh hoạt được đổ chung ra hệ thống thoát nước mưa, không qua xử lý đổ thẳng ra môi trường xung quanh. Nước thải y tế từ phòng phẫu thuật, khoa sản,…được dẫn ra ao trong khuôn viên Bệnh viên qua các cống thoát nước chính mà lượng bùn cặn, lắng nhiều, thậm trí có rác. Ao chứa nước thải này được dùng làm bể lắng, rồi sau đó nước tự chảy ra mương, ruộng xung quanh Bệnh viện. Nước thải từ khu vệ sinh vào bể phốt tự hoại thể tích 2-5m3/bể, đã được xây dựng từ 5-10 không được hút. Nước thải từ bể phốt ngấm qua đất chảy ra đồng ruộng xung quanh hoặc tập trung về ao lắng. Phần lớn các chỉ tiêu của nước thải đều vượt chỉ tiêu cho phép, một số chỉ tiêu gấp nhiều lần. Cụ thể, kết quả phân tích mẫu quan trắc của Trung tâm Quan trắc và Phân tích Môi trưởng, Chi cục Môi trường Thái Nguyên ngày 19 tháng 3 năm 2009 tại cửa xả khu phẫu thuật của Bệnh viện như sau: Bảng 1. Kết quả phân tích mẫu nước thải tại cửa xả khu mổ, Bệnh viện huyện Phổ Yên ngày 19 tháng 3 năm 2009 TT Tên chỉ tiêu Phương pháp Đơn vị Kết quả TCVN 7382:2004 (Mức II) TCVN 5945:2005 (B) 1 pH TCVN 6492:1999 - 7 6,5-8,5 2 BOD5 SMEWW 5210 B mg/l 32 30 3 COD SMEWW5220 D mg/l 67.6 80 4 TSS SMEWW 2540 D mg/l 21,7 100 5 6 ClNH4-N SMEWW 4500-Cl SMEWW 4500-NH3 mg/l mg/l 75,16 104,924 600 10 SMEWW 4500-P SMEWW 9222 mg/l MPN/100ml 21.083 700000 6 5000 7 8 3- PO4 Coliform Nguồn: Số liệu phân tích của Phòng thí nghiệm thuộc Trung tâm Quan trắc Môi trường Thái nguyên. 11 Do hàm lượng nitơ amoni (NH4-N) trong nước thải đổ ra ruộng cao, nên gây bệnh lốp lúa. Hàm lượng coliform cao, do đó nguy cơ gây bệnh lớn cho những người làm việc trong Bệnh viện và người dân ở vùng xung quanh Bệnh viện, đặc biệt là những hộ có ruộng mà nước thải của Bệnh viện trực tiếp đổ ra. Dân cư ở các thôn thuộc Thị trấn Ba Hàng đã nhiều lần làm đơn kiện Bệnh viện vì để nước thải không xử lý ra ruộng, mương, gây bất ổn về cuộc sống và sản xuất của người dân. Sau khi có Dự án trình diễn Dự án đã quy hoạch lại mạng lưới thoát nước, nạo vét các cống thoát nước mưa, lắp song chắn rác, xây hệ thống nước thải ngầm từ các khoa ra trạm xử lý nước thải, lắp đặt trạm xử lý nước thải tập trung. Nước thải từ tất cả các khoa, phòng trong Bệnh viện được tách riêng khỏi hệ thống thoát nước mưa. Hệ thống thoát nước trần trước DA Hệ thống cống ngầm sau dự án Xử lý nước thải: nước thải sinh hoạt được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại, thu gom bằng hệ thống riêng. Nước thải y tế từ các khoa lây được khử trùng sơ bộ trước khi đổ ra đường ống chung dẫn ra trạm xử lý nước thải. Tại đây, nước thải được xử lý theo phương pháp sinh học trong các bể bioten và khử trùng đạt quy chuẩn môi trường Việt Nam 14: 2008, mức B. Sau khi xử lý tại Trạm xử lý, nước thải được dẫn ra ao và xử lý hóa chất trước khi thải ra môi trường. Chất lượng nước thải ra môi trường đã được cải thiện xét về các thông số oxy hòa tan, hàm lượng cặn lơ lửng, BOD5, NH4+ và coliform. Các thông số này đều đạt quy chuẩn hoặc tiêu chuẩn Việt Nam. Cụ thể xem bảng dưới đây. 12 Bảng 2. Kết quả so sánh nước thải trước khi xử lý và sau khi xử lý tại Bệnh viện Phổ Yên TT Chỉ tiêu Nước thải trước khi xử lý 30/8 15/9 26/9 Nước thải sau khi xử QCVN TCVN lý 14:2008 73822004 30/8 15/9 26/9 1 Oxy hòa tan,mg/l 1,05 0,5 1,2 4,5 2,8 3,6 2 Hàm lượng cặn lơ lửng, mg/l 105 169 112 25 36 29 100 3 BOD5, mg/l 126,5 188 136 28 29 27,8 50 4 COD, mg/j 189,8 239 202 51,6 48,9 53,2 5 NH4+, 18,9 14,6 16,2 13,2 6,2 1,8 6 Tổng coliform, MPN/100ml 9x102 7x102 mg/l 17x105 19x105 14x105 9x102 30 10 5000 Nguồn: Số liệu quan trắc của Trung tâm Quan trắc, Chi cục BVMT Thái Nguyên Nước thải sau xử lý tại Trạm được dẫn ra ao chứa trước khi đổ ra môi trường bên ngoài Bệnh viện. Một phần của nước thải sau xử lý đã được tận dụng lại để xử lý khói thải. Khu vực trạm xử lý nước thải được tôn nên và trồng cây xanh, các công trình phần lớn được xây dựng kín, hạn chế tối đa ảnh hưởng nước thải bệnh viện đến môi trường xung quanh. Ao chứa nước trong khuôn viên Bệnh viện 13 (i) Chất thải rắn được xử lý tốt hơn Trước khi có dự án trình diễn Chất thải rắn (CTR) ở Bệnh viện Phổ Yên gồm chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn y tế với tổng lượng khoảng 100 kg/tháng, thu gom mới đạt 30-70% tổng lượng CTR. Chất thải còn vứt bừa bãi trong khuôn viên và bên ngoài hàng rào bệnh viện khá nhiều. Chất thải rắn sinh hoạt từ các khoa, phòng khám, nhà ăn và các phòng làm việc của Bệnh viên, được đựng trong thùng rác không có nắp đặt ở hành lang Bệnh viện. Sau đó được các nhân viên y tế của Bệnh viện thu gom và đổ ra bãi đất trống ngay sát tường bệnh viện, bền lề lối đi của dân cư trong vùng và gần mương thoát nước. Rác tập kết tại đây sau đó được xe của Công ty vệ sinh thị trấn Ba Hàng đến chở đi với tần suất 1-2 lần/tuần. Rác thải y tế nguy hại (chiếm 15% tổng lượng chất thải rắn của Bệnh viện thời điểm 2007 và 20091) bao gồm xi lanh, kim tiêm, bông, gạc, găng tay,…được phân loại ngay từ đầu, tuy nhiên chỉ làm tốt ở khu mổ, còn các nơi khác, do ý thức của nhân viên chưa tạo thành thói quen phân loại, nên còn lẫn với phế thải thường. Việc xử lý chất thải y tế của Bệnh viện được tiến hành như sau: một số (chai, lọ là vỏ thuốc) được đem bán. Một số dễ cháy được xử lý bằng cách đốt trong lò thủ công, nhiệt độ không đảm bảo, ống khói cao 6 m, khói thoát ra đen, mùi rất khó chịu và không phát tán được lên cao. Số rác thải y tế còn lại được chôn tại khuôn viên của Bệnh viện. Chất thải y tế còn lẫn trong chất thải sinh hoạt được đổ ra bãi rác của Bệnh viện để rồi Công ty Vệ sinh Thị trấn Ba Hàng chuyển đi. Ngoài ra, do tường rào của Bệnh viện còn thấp, nên xảy ra tình trạng người dân nhảy vào bên trong Bệnh viện để lấy chất thải y tế đem bán, gây phát tán chất thải, không quản lý được. Với cách quản lý như vậy, môi trường bị ảnh hưởng trầm trọng bởi: mùi từ chất thải rắn tập kết tại bãi phát tán; nước từ bãi thải ngấm vào đất, ảnh hưởng đến nước mặt và nước kênh mương tưới cho đồng ruộng do bãi rác sát kênh tưới của khu vực; nguy cơ gây mầm bệnh từ các chất thải tại bãi rác và chất thải không được thu gom. Bênh cạnh đó, bãi rác và rác không được thu gom đã gây mất mĩ quan của Bệnh viện và khu vực . Điều này                                                              1 Nguồn số liệu từ các tài liệu: Bản cam kết bảo vệ môi trường công trình hệ thống xử lý nước thải và rác thải y tế Trung tâm y tế huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên, năm 2009 (cơ quan tư vấn: Công ty TNHH Tài nguyên và Môi trường Thủ đô); Viện Kỹ thuật nước và Công nghệ Môi trường (2008): Báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình hệ thống xử lý nước thải và rác thải y tế Trung tâm y tế huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên; TS Nguyễn Đức Toàn, PGS TS Trần Đức Hạ (2007): Báo cáo đề xuất mô hình trình diễn hệ thống xử lý nước thải và rác thải y tế Trung tâm y tế huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên 14 đã gây bức xúc cho người dân xung quanh Thị trấn Ba Hàng và những bệnh nhân tới khám, chữa bệnh cũng như những người đi qua khu vực này. Nhất là vào các thời điểm có dịch bệnh, người dân bất ổn vì luôn lo lắng nguy cơ bệnh dịch có thể xảy ra đối với họ do tác nhân từ nguồn rác thải của Bệnh viện. Dân đã có nhiều ý kiến với chính quyền địa phương và Đại diện của Thị trấn Ba Hàng đã nhiều lần có ý kiến với lãnh đạo Bệnh viện về quản lý chất thải của Bệnh viện. Tuy không có số liệu về các bệnh và số người mắc bệnh do môi trường của Bệnh viện gây ra, nhưng tất cả những người tham gia trao đổi với nhóm đánh giá đều cho rằng, các thùng đựng rác không có nắp khi có mưa dễ bị thấm xuống nước, bãi tập kết chất thải rắn lẫn cả chất thải y tế, chất thải y tế chôn ngay tại khuôn viên Bệnh viện đã tạo ra nguy cơ gây mầm bệnh cao. Các đại diện của các tiểu khu dân cư thị trấn Ba Hàng khẳng định, trước đây, dân không dám đi đường qua Bệnh viện mà phải đi vòng để ra đường Quốc lộ 3 vì mùi khó chịu và sợ có nguy cơ mắc bệnh. Sau khi có dự án trình diễn Dự án đã cung cấp cho Bệnh viện các thùng đựng rác lưu động có nắp đậy để chứa rác sinh hoạt thay vì đổ ra bãi đất trần ở bên tường bao của Bệnh viện; đã xây lắp lò đốt chất thải y tế công suất 20kg/giờ, điện năng tiêu thụ 1,5 kw/h, ống khói cao 13m với hệ thống xử lý khói thải. Chi phí đốt là 3.100 đồng/kg rác thải y tế 2. Rác thải tại Bệnh viện được phân loại tại khoa thành rác thải sinh hoạt và rác thải y tế. Rác thải sinh hoạt được đơn vị thu gom của huyện Phổ Yên (Hợp tác xã Vệ sinh Môi trường Ba Hàng) thu gom và chở đi hàng ngày, với khối lượng khoảng 50kg. Rác thải y tế được nhân viên Bệnh viện thu gom lại, phân ra loại có thể bán và còn lại được chuyển toàn bộ về nơi tập kết để đốt tại lò đốt rác mới lắp đặt, đốt ở nhiệt độ từ 8500C -9500C, với tần suất thực tế 2-3 ngày đốt một lần3. Tỷ lệ rác thu gom và xử lý đã nâng lên đến 90% tổng số CTR4. Với việc thu gom và vận chuyển rác sinh hoạt hàng ngày, bãi rác bên tường Bệnh viện đã không còn tồn tại, khắc phục được phán tán rác thải, giảm mùi và mầm bệnh, cải thiện một phần mỹ quan của Bệnh Viện.                                                              2 Nguồn: Chi cục Bảo vệ Môi trường Thái Nguyên, PCDA. Tài liệu Hội thảo “Nhân rộng mô hình hệ thống xử lý nước thải và chất thải y tế tại Trung tâm Y tế huyện Phổ Yên”. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009. Tr. 12, 16. 3 Ý kiến của nhân viên vận hành lò đốt tại Bệnh viện Phổ Yên. 4 Nguồn: Chi cục Bảo vệ Môi trường Thái Nguyên, PCDA. Tài liệu Hội thảo “Nhân rộng mô hình hệ thống xử lý nước thải và chất thải y tế tại Trung tâm Y tế huyện Phổ Yên”. Tr.20. 15 Hình ảnh bãi tập kết rác trước khi có DA Khung cảnh đã được cải thiện hơn do không còn bãi rác (iii) Cải thiện chất lượng khí thải Trước khi có dự án Chất thải y tế dễ đốt được đốt trong lò thủ công, nhiệt độ thấp, ống khói thấp, do đó khói thải ra mùi rất khó chịu, màu đen và các thành phần trong khói không đạt TCVN. Các nhân viên, bệnh nhân của Bệnh viện cũng như các hộ dân xung quanh đều rất lo ngại về ảnh hưởng của khói lò đốt đến sức khỏe của họ và đến sản xuất của các hộ xung quanh. Sau khi có dự án trình diễn Dự án đã áp dụng phương pháp đốt trong lò với nhiệt độ cao và ống khói cao cũng như áp dụng phương pháp xử lý khói sau quá trình đốt bằng công nghệ dập bụi ướt và xyclon. Kết quả là khói thải ra đáp ứng TCVN 5939-2005 và bằng mắt thường không còn thấy mầu đen cũng như không còn mùi khó chịu. Nhiệt độ khí thải đã giảm rất đáng kể. Các thông số chính của khí thải đều đạt tiêu chuẩn cho phép (xem bảng dưới đây). Bảng 3. Kết quả phân tích khí thải ống khói lò đốt chất thải y tế của Bệnh viện huyện Phổ Yên TT 1 Thông số Nhiệt độ khói thải Đơn vị 0 C Khí thải chưa xử lý Khí thải đã xử lý 30/8/09 30/8/09 15/9/09 TCVN 5939-2005 15/9/09 483 559 72 53 3 75,2 77 16,1 30 200 2 Bụi khói mg/m 3 CO mg/m3 21,2 98,26 7,6 30,45 1000 3 KPH KPH KPH KPH 500 13,06 37,27 14,7 123,56 850 0,02 0,076 0,002 0,051 5 4 SO2 mg/m 5 NOx mg/m3 6 Cd 3 mg/m 16 7 Pb mg/m3 0,60 0,29 0,067 0,174 5 Nguồn: Chi cục Bảo vệ Môi trường Thái Nguyên, PCDA. Tài liệu Hội thảo “Nhân rộng mô hình hệ thống xử lý nước thải và chất thải y tế tại Trung tâm Y tế huyện Phổ Yên”. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009. Tr. 14; www.moitruongnonglam.com/upload/.../TCVN59392005%5B1%5D.pdf Lò đốt chất thải thủ công Lò đốt chất thải mới (iv) Cải thiện vấn đề xã hội Với phương pháp xử lý CTR mới, môi trường tại Bệnh viện đã được cải thiện đáng kể. Người dân đã yên tâm và phấn khởi lên rất nhiều. Các vấn đề xã hội, như khiếu kiện của dân với Bệnh viện, theo đó cũng cải thiện, cho đến nay không còn diễn ra đối với vấn đề môi trường. b) Mục tiêu xóa đói giảm nghèo Phổ Yên là huyện trung du miền núi của tỉnh Thái Nguyên, đồng thời là huyện đông dân. Đời sống kinh tế xã hội của dân còn khó khăn, nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế. Bệnh viện huyện Phổ Yên nằm trong khu vực Thị trấn Ba Hàng. Các hộ dân ở đây sống bằng nghề nông là chủ yếu. Lúa là sản phẩm chính của họ. Trước khi có dự án, nước thải của Bệnh viện đổ ra các ruộng xung quanh do có nhiều chất dinh dưỡng đã gây ra bệnh lốp lúa và không trổ bông hoặc cho bông lép, làm giảm năng suất lúa. Hiện chưa có số liệu thống kê chính xác về ảnh hưởng của môi trường của Bệnh viện Phổ Yên đến năng suất lúa, nhưng theo kinh nghiệm của người dân nơi đây, thì mức bị ảnh hưởng có 17 thể giảm 40%-60% năng suất lúa trên diện tích bị ảnh hưởng. Sau khi có dự án trình diễn, nước thải được cải thiện, diện tích trồng lúa bị ảnh hưởng đã thu hẹp còn khoảng 1 mẫu. Hộp 1. Ý kiến của cán bộ và người dân địa phương về tác dụng của Dự án trình diễn Ông Nguyễn Hồng Thái, Chánh văn phòng Bệnh viện Phổ Yên: “Nhu cầu xử lý chất thải y tế độc hại từ Bệnh viện đã có từ lâu. Bệnh viện đã có xác định độc hại đối với CBCNV bệnh viện và với bên ngoài. Bệnh phẩm từ khoa Mổ rất hại đến sức khỏe, gây hại cho bệnh nhân và cán bộ của Bệnh viện. Trước đây xử lý thủ công, thô sơ. Nhân dân gửi đơn đến thị trấn và thị trấn chuyển lại cho Bệnh viện. Độc hại ngấm vào da thịt của người dân sản xuất và còn ảnh hưởng đến sản phẩm, mặc dù không có giám định. Dự án đem lại tác động tích cực về mặt xã hội; không còn đơn và gọi đại diện bệnh viện ra ngoài đồng”. Bà Đỗ thị Vân Anh, người dân Tiểu khu 1, Thị trấn Ba Hàng, Phổ Yên, Thái Nguyên: “Trước đây mỹ quan không đẹp, bẩn, mùi hôi thối. Nay nhờ có dự án đã cải thiện điều kiện môi trường, dẫn chứng là người dân đến khám chữa bệnh đông hơn. Đây là dự án có nhiều ưu điểm, cần nhân rộng. Các ảnh hưởng của bệnh viện với môi trường bên ngoài thường mạnh hơn vào mùa mưa”. Ông Nguyễn Đình Vỵ, trưởng thôn Yên Ninh, Thị trấn Ba Hàng, Phổ Yên: “Khi chưa có dự án, ảnh hưởng nhiều mặt, địa phương là cơ sở nông nghiệp nên ảnh hưởng đến điều kiện canh tác trên địa bàn. Trước đây nước thải chảy tràn qua bờ tường, ảnh hưởng canh tác, ảnh hưởng năng suất, ảnh hưởng sức khỏe của người dân. Mỗi khi làm đồng người dân phải tiếp xúc mùi hôi, nước thải, mềm bệnh… Người dân không tin tưởng vào địa phương, các cấp chính quyền mất uy tín, nhất là khi có các đợt dịch bệnh. Sau khi có dự án, bà con rất mừng, ít phản ánh. Nước thải qua xử lý mới đổ ra ngoài bà con đã yên tâm hơn”. Ông Nguyễn Thanh Nghị, Phó tiểu khu trưởng Tiểu khu 3, Thị trấn Ba Hàng, Phổ Yên “Cách đây một thời gian, trước khi có dự án dân có nhiều lo. Sau khi có dự án người dân có phấn khởi. Trước đây, trời mưa không ai dám đi qua khu vực bệnh viện vì lo nước bẩn, kim tiêm ngấm vào chân. Không khí nặng nề do đốt lò. Nay không khí trong lành hơn. Bằng mắt thường, dân thấy cải thiện môi trường, rất có lợi”. Ông Hoàng Nhị Long, Phó chủ tịch UBND Thị trấn Ba Hàng, Phổ Yên, Thái Nguyên “Trước đó, bãi chất thải của Bệnh viện Phổ Yên nhìn vào rất bẩn, mất mỹ quan. Thị trấn đã nhiều lần có ý kiến với Bệnh viện. Nước thải từ bãi rác ảnh hưởng đến mương dẫn nước đến cánh đồng và sinh hoạt của người dân xung quanh. Hiện tại đã có nhiều thay đổi. Dân rất đồng tình. Cái được từ dự án ở chỗ môi trường nước, không khí được cải thiện. Cảnh quan đẹp hơn. Người dân có niềm tin, có cách nhìn mới, có sự đồng cảm 18 và chia sẻ trong việc giải quyết các bức xúc về môi trường” Nguồn: Ghi chép của nhóm đánh giá tại buổi tọa đàm tại Phổ Yên ngày 11 tháng 6 năm 2010 Mặt khác, nhiều hộ dân sinh sống gần khu vực Bệnh viện, trước đây, do không cảm tình môi trường của Bệnh viện nên không đăng ký khám bệnh tại đây, mà đăng ký khám ở Bệnh viện 91, mặc dù xa hơn. Gần đây, sau khi có dự án, đã có nhiều người dân ở đây mua bảo hiểm tại Bệnh viện Phổ Yên hơn. Như vậy cũng đã gián tiếp hỗ trợ cải thiện điều kiện sống cho những hộ khó khăn trong việc đi khám chữa bệnh, không phải đi lại xa. Theo số liệu điều tra về nhận xét đối với ảnh hưởng kinh tế của dự án, kết quả cho thấy 100% phiếu trả lời cho rằng tiết kiệm thời gian cho việc thu gom, xử lý rác và nước thải trong bệnh viện là rất đáng kể. Tương tự, 100% phiếu trả lời cho rằng cảm nhận về tinh thần tốt hơn khi cảnh quan được cải thiện là rất đáng kể. Trong khi đó, về ảnh hưởng đến tăng năng suất chỉ ở mức trung bình. Theo đánh giá của đại diện Sở Y tế Thái Nguyên, mặc dù chi phí còn cao, nhưng cái được của Dự án là cải thiện môi trường, gián tiếp đem lại lợi ích kinh tế từ khía cạnh bảo vệ sức khỏe cho người dân, nhất là đối với người nghèo. Bên cạnh đó, Dự án đã tạo ra việc làm cho 3 người, trong đó 2 người vận hành hệ thống xử lý nước thải và lò đốt rác và một người thu gom chất thải sinh hoạt thông qua hợp đồng thu gom. c) Mục tiêu tác động về giới Dự án đem lại lợi ích cho cả nam giới và nữ giới ở những khía cạnh ở mức độ khác nhau. Ở khía cạnh tăng cường năng lực về quản lý dự án, quản lý môi trường, số phụ nữ từ Chi cục Bảo vệ Môi trường Thái Nguyên được hưởng lợi và chiếm ưu thế (3/4 người trực tiếp quản lý dự án trình diễn). Họ được thu hút vào công tác lập kế hoạch, tham gia quá trình xét thầu để chọn nhà thầu thực hiện thi công công trình xử lý, giám sát quá trình thực hiện và đưa vào vận hành. Trong khi đó, khâu vận hành hệ thống xử lý, nam giới lại chiếm tỷ lệ cao hơn (2/3). Đối với Bệnh viện, nơi có tỷ lệ nữ nhân viên cao, nhất là ở những việc tiếp xúc nhiều với chất thải bệnh viện như thu gom, vận chuyển, việc cải tiến các phương tiện chứa đựng chất thải bằng các thùng có nắp đậy, túi ni lông theo các màu do Bộ Y tế quy định đã giúp cho công việc của họ thuận tiện hơn, giảm được công sức hơn do đã được phân loại từ các khoa của Bệnh viện. Đối với người dân địa phương, những hộ có đất canh tác liên kề với Bệnh viện, tham gia các công việc cấy, chăm sóc lúa, thu hoạch đa số là phụ nữ. Họ thường xuyên phải tiếp xúc với nước thải, khói lò đốt, mùi hôi từ bãi rác của Bệnh viện lan tỏa. Do đó, việc cải thiện môi trường từ dự án trình diễn đã đem lại lợi ích cho phụ nữ ở đây là rất đáng kể. d. Mục tiêu xây dựng năng lực và nhận thức cộng đồng. 19 Dự án trình diễn với quy mô nhỏ, nhưng có tác động tăng cường năng lực cho nhiều đối tượng khác nhau: bệnh viện Phổ Yên; cơ quan quản lý môi trường cấp tỉnh, huyện; đơn vị thi công công trình; cán bộ truyền thông ở địa phương và nâng cao nhận thức cho cộng đồng y tế cũng như cộng đồng dân cư địa phương nơi có dự án trình diễn. (i) Đối với Bệnh viện Phổ Yên Bệnh viện là đơn vị trực tiếp thụ hưởng Dự án trình diễn. Bệnh viện đã được trang bị hệ thống xử lý chất thải đồng bộ, đảm bảo tiêu chuẩn môi trường. Qua lập kế hoạch và giám sát thực hiện quá trình thi công công trình, vận hành công trình, Lãnh đạo và nhân viên kỹ thuật môi trường của Bệnh viện được tiếp cận với công nghệ xử lý chất thải bệnh viện tiên tiến hơn công nghệ truyền thống. Qua đó, họ có cách nhìn đồng bộ hơn về hệ thống xử lý chất thải. Dự án đã đào tạo 5 người, 1 nữ và 4 nam, trong thời gian 3 tháng về công nghệ xử lý nước thải, chất thải rắn bệnh viện, cách vận hành hệ thống xử lý nước thải và lò đốt chất thải. Công ty Cổ phần Kỹ thuật Môi trường và Xây dựng CEEN, đơn vị trực tiếp thi công đã cử kỹ sư có kinh nghiệm trực tiếp giảng dạy và áp dụng hình thức đào tạo “cầm tay chỉ việc”, vừa kết hợp lý thuyết và thực hành tại chỗ. Các nhân viên kỹ thuật đã học được kỹ năng vận hành, bảo dưỡng hệ thống xử lý chất thải, gồm: quy trình vận hành, bảo dưỡng lò đốt, quy trình vận hành và bảo dưỡng trạm xử lý nước thải. Từ sau khi bàn giao công trình, các nhân viên này đã làm chủ được khâu vận hành các hệ thống này. Nhân viên đã được đào tạo và đang trình bày cách vận hành của lò đốt rác y tế dẫn cho chuyên gia đánh giá Kết quả phiếu điều tra cho thấy, 100% số nhân viên vận hành hệ thống trả lời cho rằng đã nâng cao rất đáng kể: kiến thức và kỹ năng về thu gom rác thải; kiến thức và kỹ năng xử lý rác thải; kiến thức và kỹ năng thu gom nước thải; kiến thức và kỹ năng xử lý nước thải; năng lực giám sát dự án về môi trường. Ngoài ra, các nhân viên của các khoa đã nâng cao được ý thức phân loại CTR tại khoa, sử dụng các túi ni lon đựng chất thải y tế theo quy định của Bộ Y tế. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan