Tuần
Tiết 80
Ngày soạn:
Ngày dạy
QUÊ HƯƠNG (TẾ HANH)
Môn học: Ngữ văn lớp: 8
Thời gian thực hiện: 1 tiết ( 80 )
A. Mục tiêu
1. Kiến thức: Học sinh cần nắm được
- Nguồn cảm hứng lớn trong thơ Tế Hanh nói chung và ở bài thơ này: tình
yêu quê hương đằm thắm.
- Hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của con người và sinh hoạt lao động;
lời thơ bình dị, gợi cảm xúc trong sáng, tha thiết.
- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ.
- Phân tích được những chi tiết miêu tả, biểu cảm đặc sắc trong bài thơ.
2. Năng lực
- Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực tư duy, năng
lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực chuyên biệt: năng lực cảm thụ thẩm mĩ, năng lực đọc diễn cảm,
năng lực sử dụng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết, năng lực hợp tác, năng lực tự
quản bản thân.
3. Phẩm chất
- Tích cực học tập.
- GD học sinh lòng yêu lao động và yêu quê hương đất nước.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
- Giáo viên (GV): Ảnh chân dung tác giả Tế Hanh, soạn bài, máy chiếu đa
năng, máy chiếu vật thể.
- Học sinh (HS): Chuẩn bị bài ở nhà.
1
III. Tiến trình dạy- học
1. Hoạt động 1: Mở đầu
a)Mục tiêu:Giúp học sinh huy động những kiến thức đã học ở bài trước để
kết nối vào bài học, tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh.
b) Nội dung:Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định vấn đề cần giải quyết
qua thực hiện nhiệm vụ GV giao
c) Sản phẩm: Phần kiến thức cũ của HS
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
Trong mỗi chúng ta, tình cảm với quê hương luôn là những tình cảm
thiêng liêng và sâu nặng. Nếu một ngày nào đó phải xa quê thì tình cảm của
em dành cho quê hương như thế nào và những hình ảnh nào của quê hương
sẽ đọng lại trong tâm trí em?
2 HS trả lời.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
Học sinh: suy nghĩ và trả lời cá nhân
Bước 3: báo cáo kết quả
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung.
- GV nhận xét, dẫn dắt vào bài học:
GV: Các em ạ, con người ta sinh ra ai cũng có một miền quê để thương nhớ.
Với bạn.... quê hương là...
Với cô, .... tình yêu quê hương luôn là mạch nguồn bất tận cho thi ca. Và
hôm nay, chúng ta cùng đồng điệu với tình yêu quê hương nồng hậu của
người con vạn chài – Tế Hanh qua bài thơ Quê hương.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Nhiệm vụ 1: Giới thiệu chung
a)Mục tiêu:
- Học sinh nắm được những thông tin chung về tác giả và tác phẩm
b) Nội dung:Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định vấn đề cần giải quyết
qua thực hiện nhiệm vụ theo hệ thống câu hỏi khai thác chú thích sgk
c) Sản phẩm: Phần làm việc và câu trả lời của HS
+ Nêu được thông tin về tác giả
2
+ Nêu được hoàn cảnh sáng tác văn bản
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
I. Giới thiệu chung
tập:
1.Tác giả
GV chiếu tranh chân dung Tế Hanh.
? Nếu được giới thiệu về nhà thơ Tế - Tế Hanh (1921- 2009), quê ở làng Đông
Yên phủ Bình Sơn nay là xã Bình Dương
Hanh, em sẽ nói gì.
huyện Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi.
? Có em nào bổ sung thông tin về tác
- Tế Hanh có mă ̣t trong phong trào Thơ mới ở
giả không.
chă ̣ng cuối nhưng vẫn có đóng góp không nhỏ
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập vào thành tựu của thơ Mới.
- Học sinh: lắng nghe câu hỏi-> vận
- Thơ ông mang nă ̣ng tình yêu quê hương thắm
dụng chú thích sgk làmviệc cá nhân
thiết. Quê hương là mạch nguồn cảm xúc dạt
- Học sinh quan sát, trả lời câu hỏi
dào chảy suốt đời thơ Tế Hanh. Vì vậy mà ông
- Học sinh bổ sung thông tin
được mệnh danh là “nhà thơ của quê hương”.
Bước 3: báo cáo kết quả và thảo
luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
-> Giáo viên chốt kiến thức
Phần giới thiệu của bạn về nhà thơ Tế
Hanh khá đầy đủ. Em hãy đối chiếu
với nội dung trên màn hình, xem có
thông tin nào sai lệch không để điều
chỉnh.
GV chuyển ý: Như cô vừa giới thiệu,
quê hương là mạch nguồn cảm xúc
3
- Sự nghiệp sáng tác của ông khá phong phú
với các tác phẩm chính: các tập thơ: Hoa niên
(1945), Gửi miền Bắc (1955), Tiếng sóng
(1960), Hai nửa yêu thương (1963), Khúc ca
mới (1966),...
- Năm 1996, ông được nhà nước tặng giải
thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
chảy suốt cuộc đời thơ Tế Hanh. Và
một trong những tác phẩm tiêu biểu
khơi nguồn cho cảm hứng ấy là bài thơ
Quê hương. Cô cùng các em sang phần 2.Văn bản
2.
- Hoàn cảnh sáng tác: năm 1939, khi tác giả
? Hãy giới thiệu hoàn cảnh ra đời và đang học ở Huế.
xuất xứ bài thơ Quê hương.
- Rút trong tập Nghẹn ngào (1939), sau in lại
trong tập Hoa niên xuất bản 1945.
- Thể thơ: 8 chữ
? Xác định thể thơ và phương thức
biểu đạt của nó.
HS trả lời. GV chốt.
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp tự sự
và miêu tả.
*Ghi nhớ (Sách giáo khoa trang 18)
GV: Thể thơ 8 chữ với phương thức II Luyện tập
biểu đạt biểu cảm kết hợp tự sự và
miêu tả đã thể hiện trọn vẹn cảm xúc
trữ tình của nhà thơ như thế nào, chúng
ta chuyển sang phần II.
Nhiệm vụ 2: Đọc - hiểu văn bản
a)Mục tiêu:
- Học sinh nắm được những kiến thức cơ bản của văn bản, tìm hiểu được
chú thích, thể thơ, chia bố cục và bức tranh thiên nhiên.
b) Nội dung:Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định vấn đề cần giải quyết
qua thực hiện nhiệm vụ khai thác văn bản.
c) Sản phẩm: Phần làm việc và câu trả lời của HS
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
4
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập:HS đọc, tìm hiểu chú thích, pt bố
cục, pt bức tranh mùa hè
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học
tập
- Học sinh: lắng nghe câu hỏi-> vận
dụng kiến thức đã học -> khái quát
kiến thức.
Bước 3: báo cáo kết quả và thảo
luận
II. Đọc- hiểu văn bản
Bước 4: Đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
1. Đọc, chú thích
- Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ
* Đọc
sung.
- GV nhận xét, đánh giá
- GV nhận xét, chốt kiến thức
? Theo em nên đọc như thế nào để
thể hiện được cái hay của bài thơ.
- Học sinh trả lời.
- Học sinh bổ sung.
- Giáo viên hướng dẫn cách đọc:
giọng tha thiết, nhẹ nhàng, chú ý
* Chú thích
những từ ngữ miêu tả, bộc lộ cảm
xúc. Phần cuối bài thơ nên đọc với
giọng lắng sâu hơn.
- HS đọc cả bài. HS khác nhận xét.
GV đọc cả bài.
Các em đã soạn bài ở nhà, hãy cho
cô biết trai tráng và tuấn mã có
nghĩa là gì?
Các em chú ý chú thích 1: Theo Tế
Hanh, câu thơ Chim bay dọc biển
đem tin cá theo là câu thơ của phụ
thân ông. Đây là lời đề từ của bài
5
thơ.
Lời đề từ là thành phần nằm ngoài
tác phẩm, thường viết ở đầu cuốn
sách, đầu mỗi chương, mỗi bài,
nhằm hướng người đọc vào ý đồ
nghệ thuật hoặc tư tưởng nghệ thuật
của tác phẩm. Nó cũng được coi là
chìa khóa để khám phá nội dung tác
phẩm. Câu thơ đề từ khá thú vị,ngắn
gọn, giản dị nhưng lại hàm súc, trữ
tình. Nó chia làm 2 vế. Vế 1 chim
bay dọc biển: tả cảnh miền biển, gợi
không khí yên bình. Vế 2 mang tin
cá là bức tranh cuộc sống làng chài.
Chúng ta tiếp tục tìm hiểu phần 2.
? Dựa vào phần chuẩn bị bài ở nhà,
hãy cho cô biết bài thơ có thể chia
làm mấy phần? Nội dung từng phần.
2. Bố cục: 2 phần
- Phần 1: khổ 1, 2, 3: Hình ảnh quê
hương
- Phần 2: khổ 4: Tình cảm của nhà
thơ với quê hương.
3. Phân tích
a. Hình ảnh quê hương
a1. Giới thiệu chung về quê hương
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nửa ngày
sông
Cô và các em cùng phân tích bài thơ
này theo bố cục trên. Chúng ta sang
phần 3.
GV đọc 2 câu thơ đầu.
? Qua 2 câu thơ đầu, tác giả Tế Hanh
muốn giới thiệu điều gì.
HS trả lời: giới thiệu chung về quê
hương.
? Tác giả giới thiệu về làng trên
những phương diện nào.
HS: 2 phương diện: nghề nghiệp và
vị trí.
? Em có nhận xét gì về cách giới
thiệu của nhà thơ.
HS trả lời: tự nhiên, bình dị, mộc
mạc. Tác giả sử dụng từ ngữ làng
tôi, vốn; sử dụng hình ảnh quen
nghề: chài lưới
- Phương diện:
Vị trí: cách biển
nửa
ngày sông
→ Lời giới thiệu tự nhiên, bình dị,
mộc mạc, chân thành.
- Niềm tự hào thầm kín của tác giả.
6
thuộc: nghề chài lưới, cách biển nửa
ngày sông.
(hiệu ứng gạch chân).
? Cụm từ “Làng tôi” mở đầu bài thơ
gợi cho ta cảm nhận được cảm xúc
nào của tác giả Tế Hanh?
GV: Cụm từ “Làng tôi” mở đầu bài
thơ thể hiện niềm tự hào thầm kín
của Tế Hanh về làng quê mình. Hơn
một lần trong thơ, ông nói về làng
quê trong mối quan hệ sở hữu như
thế:
Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Nước gương trong soi tóc những
hàng tre.
? Quan sát vào câu thơ thứ 2 và cho
biết cách giới thiệu vị trí làng quê có
gì đặc biệt?
HS trả lời.
GV: Quê hương Tế Hanh là một
vùng cù lao. Con sông được Tế Hanh
nhắc tới là sông Trà Bồng. Tế Hanh
kể: trước khi đổ ra biển, dòng sông
lượn vòng ôm trọn làng biển quê tôi.
Vùng đất cù lao ấy chính là nơi chôn
nhau cắt rốn của nhà thơ Tế Hanh.
Cách tính thời gian, không gian cách
biển nửa ngày sông là cách tính rất
riêng của người đi biển: không dùng
đơn vị đo lường thông thường mà lấy
thời gian để đo khoảng cách không
gian.
? Qua 2 câu thơ, em hình dung như
thế nào về làng quê của Tế Hanh.
HS trả lời.
HS đọc 2 câu thơ tiếp theo.
- Giới thiệu vị trí không dùng đơn vị
đo lường thông thường mà dựa vào
cách tính rất riêng của người đi biển.
=> Quê hương Tế Hanh là một làng
chài ven biển.
a2. Cảnh ra khơi đánh cá
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai
hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh
cá
- Nghệ thuật miêu tả:
+ Từ ngữ gợi tả, gợi cảm: dân trai
tráng, tính từ (trong, nhẹ, hồng)
7
? Hai câu thơ này miêu tả cảnh gì.
HS trả lời: cảnh ra khơi đánh cá.
? Trong cảnh ra khơi, thiên nhiên và
con người được miêu tả qua những
chi tiết nào.
HS: + Thiên nhiên: trời trong, gió
nhẹ, sớm mai hồng
+ Con người: dân trai tráng.
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật
miêu tả của tác giả qua 2 câu thơ.
+ Từ ngữ: sử dụng nhiều tính từ
(trong, nhẹ, hồng)
+ Phép tu từ liệt kê: trời trong, gió
nhẹ, sớm mai hồng.
GV: Thiên nhiên tươi đẹp với không
gian khoáng đạt, bao la, nhuốm sắc
hồng của bình minh tươi sáng, trong
trẻo. Đây là dấu hiệu của chuyến ra
khơi yên lành, cho nhiều tôm cá. Dấu
hiệu này có lẽ đã được dự báo từ
những cánh chim bay dọc biểnnhững cánh chim hiền hòa mang
theo một thông điệp của thiên nhiên
về những ngày trời yên bể lặng. Trên
nền cảnh ấy, người dân chài ra khơi
khỏe khoắn, vạm vỡ, hăng hái mê
say, phơi phới niềm vui.
Nói về cảnh ra khơi của những người
dân chài, không thể thiếu hình ảnh
con thuyền và cánh buồm.
? Hình ảnh con thuyền được miêu tả
qua những chi tiết nào.
HS đọc, trả lời.
+ Chiếc thuyền nhẹ, hăng – con tuấn
mã
+ Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt
+ Phép liệt kê: trời trong, gió nhẹ,
sớm mai hồng.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn
mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt
trường giang
→ So sánh, động từ mạnh, tính từ.
=> Con thuyền ra khơi mạnh mẽ và
8
trường giang.
? Các em ạ, khi bình những câu thơ
này, có ý kiến cho rằng câu thơ
Chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn
mã hay hơn câu thơ Chiếc thuyền
nhẹ hăng như con tuấn mã. Em đồng
ý không? Vì sao?
HS: Hăng và băng đều gợi được tốc
độ nhanh của con thuyền. Nhưng
hăng còn gợi được khí thế, sức
mạnh, nội lực của con thuyền, còn
băng thì không.
? Ngoài cái hay của từ hăng, câu thơ
còn có nét đặc sắc gì về nghệ thuật.
? Qua đó, em hình dung như thế nào
về hình ảnh con thuyền khi ra khơi.
GV: Chỉ với 2 câu thơ, với nghệ
thuật so sánh đặc sắc: lấy cái cụ thể
so sánh với cái cụ thể (chiếc thuyền
với con tuấn mã), kết hợp với các
động từ mạnh (hăng, phăng, vượt),
các tính từ (nhẹ, mạnh mẽ) đã diễn tả
khí thế mạnh mẽ của con thuyền khi
ra khơi.
Trong Đoàn thuyền đánh cá, Huy
Cận cũng đã từng miêu tả:
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng.
Con thuyền của Huy Cận lướt sóng
ra khơi trong sự giao hòa với thiên
nhiên: mây cao, biển bằng thì con
thuyền của Tế Hanh ra khơi với sức
mạnh phi thường của nó: Phăng mái
chèo mạnh mẽ vượt trường giang.
Cùng với hình ảnh con thuyền ra
khơi là hình ảnh cánh buồm.
tràn đầy khí thế.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn
làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió
→ So sánh, nhân hóa, ẩn dụ, động từ
mạnh.
=> Cánh buồm trở nên gần gũi, lớn
lao, thiêng liêng, là biểu tượng cho
linh hồn làng chài, ẩn chứa niềm tin,
hi vọng của những người dân chài.
9
? Đọc cho cô câu thơ miêu tả cánh
buồm.
? Cánh buồm được đánh giá là một
trong những hình ảnh đẹp trong bài
thơ. Hãy nêu cảm nhận của em về
hình ảnh thơ này.
GV gọi 2 HS cảm nhận.
GV chốt.
GV: Cánh buồm là một hình ảnh
đẹp, đầy sáng tạo. Khi miêu tả cánh
buồm, tác giả sử dụng nghệ thuật so
sánh: lấy cái cụ thể hữu hình (cánh
buồm) so sánh với cái trừu tượng vô
hình (mảnh hồn làng). Hình ảnh so
sánh ấy vừa gợi ra được cái hình,
vừa gợi được cái hồn của sự vật.
Chuyển giao nhiệm vụ về nhà: Tìm
hiểu cảnh đánh cá trở về và tình cảm
của nhà thơ với quê hương.
Tuần 21
Tiết 81
Ngày soạn:
Ngày dạy
TÊN BÀI DẠY: QUÊ HƯƠNG
( Tế Hanh)
Môn học: Ngữ văn lớp: 8
Thời gian thực hiện: 1 tiết( 81 )
Nhiệm vụ 2: Đọc - hiểu văn bản( tiếp)
a)Mục tiêu:
- Học sinh nắm được những kiến thức cơ bản của văn bản, nắm được cảnh
đánh cá trở về và cảm xúc của nhà thơ
b) Nội dung:Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định vấn đề cần giải quyết
qua thực hiện nhiệm vụ khai thác văn bản.
c) Sản phẩm: Phần làm việc và câu trả lời của HS
d) Tổ chức thực hiện:
10
Hoạt động của GV và HS
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập:
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học
tập
- Học sinh: quan sát thơ, lắng nghe
câu hỏi-> suy nghĩ, trả lời-> khái
quát kiến thức.
Bước 3: báo cáo kết quả và thảo
luận
GV chiếu hình ảnh.
? Hình ảnh này gợi cho em nhớ đến
câu thơ nào trong bài thơ.
HS trả lời.
? Cảm nhận của em về cái hay của 2
câu thơ trên.
HS trả lời:
+ Nhân hóa chiếc thuyền qua từ ngữ:
im, mỏi, nằm: con thuyền giống như
con người, biết mỏi mệt sau chuyến
ra khơi, trở về bến nằm nghỉ.
- Ẩn dụ: Nghe: con thuyền lắng nghe
chất muối, vị mặn của biển thấm vào
cơ thể mình.
Các biện pháp nghệ thuật làm cho
con thuyền trở nên sinh động, có
hồn.
GV: Khi ra khơi, con thuyền được
miêu tả hăng như con tuấn mã thì
khi trở về con thuyền được nhân hóa,
nó cảm thấy mỏi mệt trên bến. Tác
giả sử dụng nghệ thuật ẩn dụ chuyển
đổi cảm giác qua từ nghe. Con
thuyền thư thái lắng nghe chất muối,
nghe hương vị của biển đang thấm
sâu, và lă ̣n dần vào cơ thể mình.
Nội dung cần đạt
a3. Cảnh đánh cá trở về trên bến
Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng
- Hình ảnh: ồn ào, tấp nập, cá đầy
ghe, cá tươi ngon thân bạc trắng.
→Tính từ gợi tả.
=>Không khí đông vui, rộn ràng, náo
nức, gợi cuộc sống ấm no.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm
+ Làn da ngăm rám nắng: da ngăm
đen, trải qua nhiều nắng gió biển
khơi.
+ Thân hình nồng thở vị xa xăm:
mang hơi thở của đại dương, vị mặn
mòi của biển cả.
- Bút pháp tả thực kết hợp lãng mạn.
=> Những người dân chài mang vẻ
đẹp dạn dày, khỏe khoắn, vạm vỡ.
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ
vỏ.
- Nghệ thuật nhân hoá (mỏi trở về
nằm), ẩn dụ (nghe).
=>Con thuyền trở nên sinh động, có
hồn.
11
Với Tế Hanh, quê hương bao giờ
cũng gần gũi, thân thương mà thiêng
liêng, cao cả. Trong trái tim của
chàng trai vừa tròn 18 tuổi xa quê
hương, tình cảm với quê hương có gì
đặc biệt, chúng ta cùng chuyển sang
phần b.Tình cảm của nhà thơ đối với
quê hương.
HS đọc 4 câu kết.
b. Tình cảm của nhà thơ với quê
hương
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm
vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra
khơi,
? Những từ ngữ nào thể hiện tình Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn
quá !
cảm của nhà thơ với quê hương.
HS trả lời. HS khác bổ sung. GV luôn tưởng nhớ.
Tôi thấy nhớ... quá
chốt.
? Khi nhớ quê, tác giả đã nhớ đến
những hình ảnh nào?
HS trả lời: màu nước xanh, cá bạc,
buồm vôi, con thuyền rẽ sóng ra
khơi, mùi nồng mặn.
? Em có nhận xét gì về cách thể hiện
Biểu cảm trực tiếp.
nỗi nhớ của nhà thơ.
Biện pháp tu từ: điệp ngữ, liệt
? Qua cụm từ luôn tưởng nhớ, em có
cảm nhận gì về nỗi niềm của tác giả kê.
Giọng thơ: sâu lắng
đối với quê hương?
HS: Nỗi nhớ quê luôn thường trực
trong lòng, đau đáu, da diết, cháy
=> Nỗi nhớ quê đau đáu, thường
bỏng khôn nguôi.
? Cảm nhận của em về cái hay của trực, da diết trong trái tim nhà thơ.
câu thơ kết?
HS cảm nhận.
GV: Câu thơ kết thể hiện trọn vẹn
nỗi nhớ của nhà thơ. Nỗi nhớ đó giản
dị, tự nhiên mà sâu sắc. Xa quê, nhà
12
thơ nhớ tới tất cả những hình ảnh
thân quen: màu nước xanh, cá bạc,
chiếc buồm vôi, con thuyền rẽ sóng
chạy ra khơi, và rồi hội tụ, kết đọng
lại ở mùi nồng mă ̣n quá. Phải chăng
đây là vị xa xăm, mặn mòi của biển
khơi, là nét riêng, là hồn thiêng của
làng chài ven biển. Bài thơ kết thúc
mà tình cảm luôn đầy ắp sau mỗi câu
chữ, mỗi hình ảnh: đẹp, thơ mộng,
chân thực, gần gũi mà lớn lao, thiêng
liêng vô cùng.
? Qua đó ta thấy tình cảm của tác
giả với quê hương như thế nào?
Bây giờ cô và các em cùng khái quát
lại những nét chung về nội dung,
nghệ thuật và ý nghĩa của bài thơ.
Chúng ta sang phần 4.Tổng kết.
? Khái quát những nét đặc sắc về nội
dung, nghệ thuật và ý nghĩa của bài
thơ.
Hướng dẫn: -HS tự khái quát vào vở,
có thể sử dụng sơ đồ tư duy.
- GV thu vở, chiếu 3 bài để HS quan
sát.
GV chốt.
- Học sinh đọc ghi nhớ.
=> Tình yêu quê hương tha thiết, sự
gắn bó thủy chung, sâu nặng với quê
hương làng chài của nhà thơ Tế
Hanh.
4. Tổng kết
Sơ đồ tư duy:
Hoạt động 3: Luyện tập
a) Mục tiêu:
- Học sinh biết vận dụng kiến thức vừa học giải quyết bài tập cụ thể
- Rèn kỹ năng vâ ̣n dụng kiến thức đã học vào viết bài.
b) Nội dung:Thực hiện các yêu cầu GV giao
c) Sản phẩm: Phần làm bài tập của HS
d) Tổ chức thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
13
Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ:Đọc diễn cảm bài thơ Quê hương.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh: thực hiện theo yêu cầu và hướng dẫn của GV
Bước 3: báo cáo kết quả và thảo luận
- Phần trình bày của HS
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xétphần đọc của HSđánh giá và bổ sung, rút kinh nghiệm cho HS.
Hoạt động 4: Vận dụng
a) Mục tiêu:tạo cơ hội cho HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng, thể
nghiệm giá trị đã được học vào trong cuộc sống thực tiễn ở gia đình, nhà
trường và cộng đồng.
b) Nội dung:Thực hiện yêu cầu GV giao
c) Sản phẩm: Phần trình bày miệng của HS
d) Tổ chức thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
Bài tập 2: Thảo luận (2 phút)
Kể tên những tác giả, tác phẩm thuộc phong trào Thơ mới mà em đã học
trong chương trình Ngữ văn 8. Cách viết của nhà thơ Tế Hanh với các nhà
thơ kể trên có gì giống và khác?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
Học sinh: thảo luận cặp đôi-> trình bày kq trên phiếu HT
Bước 3: báo cáo kết quả và thảo luận
HS trình bày
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung.
- GV nhận xét, đánh giá-> chốt kiến thức
Tác Quê hương Muốn làm thằng cuội - Tản Đà,
phẩm
- Tế Hanh
Ông đồ - Vũ Đình Liên, Nhớ rừng - Thế Lữ.
Đặc
14
điểm
Giống
nhau
Đều bộc lộ tình cảm với quê hương đất nước.
Khác
nhau
Trong sáng, Thể hiện cái tôi cá nhân với tình cảm buồn bã, hoài cổ.
khỏe khoắn,
mang
hơi
thở nồng ấm
của
cuộc
sống.
Chuyển giao nhiệm vụ học tập về nhà
- Học thuộc lòng bài thơ
- Nắm chắc nghệ thuật, nội dung và ý nghĩa bài học.
- Viết một đoạn văn cảm nhận về bức tranh mùa hè trong bài thơ.
- Chuẩn bị bài: Khi con tu hú.
Tuần 21
Tiết 82,83
Ngày soạn:
Ngày dạy
TÊN BÀI DẠY: KHI CON TU HÚ
( Tố Hữu)
Môn học: Ngữ văn lớp: 8
Thời gian thực hiện: 2 tiết( 82,83 )
I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
Giúp HS nắm được
- Những hiểu biết bước đầu về tác giả Tố Hữu.
- Nghệ thuật khắc họa hình ảnh( thiên nhiên, cái đẹp của cuộc đời tự do)
- Niềm khao khát cuộc sống tự do, lý tưởng cách mạng của tác giả.
2. Năng lực
a. Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề
và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác.
15
b. Năng lực chuyên biệt:
- Rèn luện kĩ năng cảm thụ bài thơ trữ tình.
- Đọc diễn cảm một tác phẩm thơ thể hiện tâm tư người chiến sĩ cách mạng
bị giam giữ trong ngục tù.
- Nhận ra và phân tích được sự nhất quán về cảm xúc giữa hai phần của bài
thơ; thấy được sự vận dụng tài tình thể thơ truyền thống của tác giả ở bài thơ
này.
- Rèn KNS : giao tiếp, suy nghĩ sáng tạo, xác định giá trị bản thân
3. Phẩm chất:
- Giáo dục lòng kính yêu những chiến sĩ cách mạng, biết ơn và yêu cuộc
sống.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
- Kế hoạch bài dạy, máy chiếu, máy tính, SGK, SGV, TLTK
- Phần chuẩn bị của HS
III. Tiến trình dạy- học
1. Hoạt động 1: Mở đầu
a)Mục tiêu:Giúp học sinh huy động những kiến thức đã học để kết nối vào
bài học, tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh.
b) Nội dung:Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định vấn đề cần giải quyết
qua thực hiện nhiệm vụ GV giao
c) Sản phẩm: Phần kiến thức cũ của HS
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập:
? Em đã được học tác phẩm nào của
nhà thơ Tố Hữu trong chương trình
Ngữ Văn THCS
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học
tập
Học sinh: làmviệc cá nhân ->đứng
tại chỗ trả lời
16
- Giáo viên quan sát, động viên, hỗ trợ
khi học sinh cần.
Bước 3: báo cáo kết quả và thảo
luận
- 1 HS báo cáo kết quả
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá
- GV nhận xét, dẫn dắt vào bài học:
Như vậy, ở chương trình Ngữ văn lớp
6, các em đã được tìm hiểu bài thơ
“Lượm” của nhà thơ Tố Hữu. Lên
đến chương trình Ngữ Văn lớp 8, các
em tiếp tục được tìm hiểu về thơ Tố
Hữu qua bài thơ “ Khi con tu hú”. “
Khi con tu hú” là khúc ca tâm tình thể
hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và
niềm khao khát tự do cháy bỏng, là
bức chân dung tinh thần tự họa của
người thanh niên cộng sản Tố Hữu .
Giờ học ngày hôm nay, cô cùng các
em sẽ tìm hiểu bài thơ này.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Nhiệm vụ 1: Giới thiệu chung
a)Mục tiêu:
- Học sinh nắm được những thông tin chung về tác giả và tác phẩm
b) Nội dung:Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định vấn đề cần giải quyết
qua thực hiện nhiệm vụ theo hệ thống câu hỏi khai thác chú thích sgk
c) Sản phẩm: Phần làm việc và câu trả lời của HS
+ Nêu được thông tin về tác giả
+ Nêu được hoàn cảnh sáng tác văn bản
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
17
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học I. Giới thiệu chung.
tập:
1. Tác giả (1920- 2002)
- Tên thật: Nguyễn Kim Thành
- Quê: tỉnh Thừa Thiên Huế
- Lá cờ đầu của thơ ca cách mạng và
kháng chiến.
?Qua việc đọc và chuẩn bị bài ở nhà - Sự thống nhất đẹp đẽ giữa cuộc đời cách
một em hãy khái quát cho cô những mạng và cuộc đời thơ.
thông tin chính về tác giả Tố Hữu?
? Ngoài những thông tin bạn đã trình
bày có bạn nào bổ sung thông tin về
tác giả không?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học
tập
- Một số tác phẩm chính: Từ ấy (1937- Học sinh: lắng nghe câu hỏi-> vận 1946), Việt Bắc(1946-1954), Gió lộng
dụng chú thích sgk làmviệc cá nhân
(1955-1961), Ra trận (1962-1971), Máu
- Học sinh quan sát, trả lời câu hỏi
và hoa (1972-1977), Một tiếng đờn
- Học sinh bổ sung thông tin
(1979-1992)...
Bước 3: báo cáo kết quả và thảo
luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
-> Giáo viên chốt kiến thức
Các em ạ! Mảnh đất Huế mộng mơ
với sông Hương, núi Ngự cùng những
làn điệu dân ca đã sinh ra Tố Hữu
con chim đầu đàn, lá cờ đầu của thơ
ca cách mạng Việt Nam. Nhắc đến Tố
Hữu chúng ta nhắc đến sự thống nhất
đẹp đẽ giữa cuộc đời cách mạng với
cuộc đời thơ. Con đường thơ của ông
theo sát những biến cố lịch sử của dân
18
tộc Việt Nam trong thế kỉ XX.
? Hãy kể tên một số tác phẩm chính
của nhà thơ Tố Hữu?
GV: Ngay từ những ngày đầu bắt đầu
sự nghiệp sáng tác, thơ Tố Hữu đã
được soi sáng bởi lý tưởng cách
mạng, thể hiện một tâm hồn nồng
nhiệt, say sưa. Sự nồng nhiệt say sưa
ấy đã xuyên suốt đời thơ của ông làm
nên một phong cách thơ riêng biệtphong cách nhà thơ- chiến sĩ Tố Hữu.
- Giáo viên chiếu tranh trường Quốc
học Huế: Đây là trường Quốc học
Huế với hai góc nhìn xưa và nay. Đây
cũng chính là nơi ông đã giác ngộ lí
tưởng cách mạng. Ông tham gia hoạt
động cách mạng rất sôi nổi, tích cực.
Sau cách mạng, ông giữ nhiều chức
vụ quan trọng trong bộ máy lãnh đạo
Đảng và chính quyền : Ủy viên Bộ
Chính trị, Bí thư Ban chấp hành
Trung ương Đảng, Phó chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng.
- Giáo viên chiếu tiếp tranh Tố Hữu
và Hồ Chí Minh: Tiếp theo là hình
ảnh Tố Hữu và lãnh tụ Hồ Chí Minh.
Nhà thơ Tố Hữu là người viết về Hồ
Chí Minh sâu sắc và cảm động, đặc
biệt: Sáng tháng Năm, Theo chân
Bác…
Với những đóng góp to lớn của
mình cho sự nghiệp văn học nghệ
thuật nước nhà. Ông được nhà nước
trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về
văn học nghệ thuật (năm 1996) và
nhiều giải thưởng cao quý khác.
19
2. Văn bản
- Hoàn cảnh ra đời: khi Tố Hữu bị giam
cầm trong nhà lao Thừa Phủ Huế (7/
1939)
? Dựa vào chú thích * sách giáo khoa,
em hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của
bài thơ có gì đặc biệt?
- Giáo viên: Tố Hữu đang ở lứa tuổi
18 cảm thấy “ sung sướng vô biên khi
bắt gặp lý tưởng cộng sản, đang say
mê hoạt động cách mạng với tâm hồn
phơi phới, lạc quan, yêu đời, bỗng bị
nhốt giam trong nhà tù tăm tối, cách
biệt hoàn toàn với cuộc sống bên
ngoài.
Các em quan sát tranh nhà lao Thừa
Phủ Huế. Nơi được coi không khác gì
chốn địa ngục trần gian, nơi đã từng
giam cầm, tra tấn dã man nhiều cán
bộ cách mạng của ta. Đây là nơi đã - Trích từ tập thơ Từ ấy (1937-1946)
giam giữ người tù cách mạng Tố Hữu.
Đến tháng 3/1942, Tố Hữu vượt ngục,
bắt liên lạc với Đảng và đã tham gia
lãnh đạo Tổng khởi nghĩa tháng Tám
(1945) tại Huế.
? Bài thơ được trích từ tập thơ nào?
- Giáo viên chiếu tranh tập thơ Từ ấy.
- Giáo viên giới thiệu: Đây là hình
ảnh trang bìa tập thơ đầu tay của Tố
Hữu. Tập thơ “Từ ấy” được đánh giá
là cuốn cẩm nang tinh thần của thanh
niên lúc bấy giờ.
Nhiệm vụ 2: Đọc - hiểu văn bản
a)Mục tiêu:
- Học sinh nắm được những kiến thức cơ bản của văn bản, tìm hiểu được
chú thích, thể thơ, chia bố cục và bức tranh thiên nhiên.
b) Nội dung:Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định vấn đề cần giải quyết
qua thực hiện nhiệm vụ khai thác văn bản.
20
- Xem thêm -