Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Môi trường Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng thiết kế công trình thủy lợi tại viện đào...

Tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng thiết kế công trình thủy lợi tại viện đào tạo và khoa học ứng dụng miền trung

.PDF
127
92
98

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI HOÀNG TRỌNG THUẬN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TẠI VIỆN ĐÀO TẠO VÀ KHOA HỌC ỨNG DỤNG MIỀN TRUNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NINH THUẬN, NĂM 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI HOÀNG TRỌNG THUẬN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TẠI VIỆN ĐÀO TẠO VÀ KHOA HỌC ỨNG DỤNG MIỀN TRUNG Chuyên ngành: Quản lý xây dựng Mã số: 60580302 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS. TS. ĐỒNG KIM HẠNH NINH THUẬN, NĂM 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Những thông tin, dữ liệu, số liệu đưa ra trong luận văn được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu thu thập và tổng hợp của cá nhân đảm bảo tính khách quan và trung thực. Tác giả luận văn Hoàng Trọng Thuận i LỜI CÁM ƠN Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trường Đại học Thủy Lợi, đặc biệt là PGS.TS Đồng Kim Hạnh, sự tham gia góp ý của các nhà khoa học, các nhà quản lý, bạn bè, đồng nghiệp và cùng sự nỗ lực của bản thân. Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài luận văn: “Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng thiết kế công trình thủy lợi tại Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng Miền Trung ” chuyên ngành Quản lý xây dựng. Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đồng Kim Hạnh đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng - khoa Công trình cùng các thầy, cô giáo thuộc, phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học trường Đại học Thủy Lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ của mình Tác giả chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo công tác tại thư viện Trường Đại học Thủy Lợi, tập thể các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ, kỹ sư... cùng các cán bộ công tác tại Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng Miền Trung, đã tạo điều kiện cung cấp các tài liệu liên quan và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người thân trong gia đình đã động khích lệ tinh thần và vật chất để tác giả đạt được kết quả như ngày hôm nay Ninh Thuận, ngày tháng năm 20 Tác giả luận văn Hoàng Trọng Thuận ii MỤC LỤC DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH......................................................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI .........................................................................................................3 1.1 Công trình thủy lợi và đặc điểm thiết kế công trình thủy lợi .............................3 1.1.1 Công trình thủy lợi ......................................................................................3 1.1.2 Đặc điểm thiết kế công trình thủy lợi..........................................................6 1.2 Quản lý chất lượng thiết kế công trình xây dựng ............................................11 1.2.1 Công trình xây dựng ..................................................................................11 1.2.2 Chất lượng công trình xây dựng ................................................................11 1.2.3 Quản lý chất lượng công trình xây dựng: ..................................................13 1.2.4 Quản lý chất lượng thiết kế công trình xây dựng ......................................14 1.3 Quản lý chất lượng công tác thiết kế công trình thủy lợi .................................20 1.3.1 Vai trò công tác thiết kế.............................................................................21 1.3.2 Yêu cầu về chất lượng trong công tác thiết kế...........................................22 1.3.3 Nội dung của công tác thiết kế ..................................................................23 Kết luận chương 1 .....................................................................................................27 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI ...........................................................................................28 2.1 Cơ sở pháp lý sử dụng trong quản lý chất lượng thiết kế xây dựng ................28 2.2 Nội dung quản lý chất lượng trong thiết kế công trình xây dựng .....................29 2.2.1 Quản lý chất lượng khảo sát ......................................................................30 2.2.2 Quản lý chất lượng thiết kế .......................................................................32 2.2.3 Nội dung chức năng quản lý chất lượng ....................................................35 2.3 Mô hình quản lý chất lượng theo hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001:2015 ...........37 iii 2.3.1 Khái quát về ISO, ISO 9000 và ISO 9001 ................................................37 2.3.2 Nội dung chính của tiêu chuẩn ISO 9001:2015 ........................................38 2.3.3 Ý nghĩa của việc áp dụng Hệ thống QLCL theo TCVN ISO 9001:2015 ..57 CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TẠI VIỆN ĐÀO TẠO VÀ KHOA HỌC ỨNG DỤNG MIỀN TRUNG ............................................................................................................60 3.1 Giới thiệu Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng Miền Trung [7].................... 60 3.1.1 Thông tin chung ........................................................................................60 3.1.2 Năng lực thiết kế của Viện ........................................................................65 3.1.3 Năng lực tài chính .....................................................................................67 3.1.4 Định hướng, cơ hội và những thách thức của Viện trong tương lai .........68 3.2 Mô hình, hệ thống quản lý chất lượng thiết kế tại Viện vận dụng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 ................................................................................................71 3.2.1 Mô hình, hệ thống quản lý quy trình thiết kế tại Viện ..............................71 3.2.2 Mô hình, hệ thống quản lý quy trình kiểm soát thiết kế tại Viện .............76 3.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến mô hình, hệ thống quản lý chất lượng thiết kế ... ...................................................................................................................81 3.2.4 Thực trạng công tác quản lý chất lượng thiết kế tại Viện .........................83 3.3 Giải pháp đảm bảo chất lượng thiết kế công trình thủy lợi tại Viện ...............90 3.3.1 Giải pháp xây dựng các hoạt động nhằm duy trì và triển khai hoạt động ISO 9001 : 2015 sau khi đã xây dựng ...................................................................90 3.3.2 Giải pháp nâng cao nguồn nhân lực, vật lực .............................................92 3.3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng dữ liệu đầu vào ........................................97 3.3.4 Một số giải pháp khác .............................................................................101 Kết luận chương 3 ...................................................................................................102 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................103 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................106 PHỤ LỤC iv DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 2.1 Bố cục của tiêu chuẩn ISO 9001:2015 ...........................................................39 Hình 2.2 Tổng hợp các điều khoản của ISO 9001:2015 theo dạng mô hình cây (a) ....40 Hình 2.3 Tổng hợp các điều khoản của ISO 9001:2015 theo dạng mô hình cây (b) ....40 Hình 2.4 Sơ đồ trình bày các yếu tố của một quá trình đơn lẻ ......................................41 Hình 2.5 Cấu trúc của tiêu chuẩn theo chu trình PDCA ...............................................42 Hình 3.2 Sơ đồ minh họa quy trình thiết kế theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 ...............72 v DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1 Thống kê cán bộ, nhân viên có chuyên môn cao của Viện ............................66 Bảng 3.2 Tổng hợp doanh thu trong 3 năm (2013, 2014, 2015) (đ) .............................67 Bảng 3.3 Bảng kiểm soát thiết kế ..................................................................................77 Bảng 3.4 Sơ đồ kiểm soát thiết kế theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 ..............................80 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ (Xếp theo thứ tự A, B, C của chữ cái đầu viết tắt) CTXD: Công trình xây dựng CLCT: Chất lượng công trình CTTL: Công trình thủy lợi CĐT: Chủ đầu tư CNDA: Chủ nhiệm dự án CNTK: Chủ nhiệm thiết kế CNCN: Chủ nhiệm chuyên ngành CTTK: Chủ trì thiết kế CTKT: Chủ trì kỹ thuật GSCT: Giám sát công trình KSĐH: Khảo sát địa hình KTV: Kỹ thuật viên QLCLCTXD: Quản lý chất lượng công trình xây dựng QLCLCT: Quản lý chất lượng công trình QLCL: Quản lý chất lượng QTVH-KT: Quy trình Vận hành - Khai thác TKCT: Thiết kế công trình TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam TCN: Tiêu chuẩn ngành Viện: Viện Đào tạo vào Khoa học ứng dụng Miền Trung vii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài Công trình thủy lợi là công trình phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai, cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường. Vốn đầu tư cho xây dựng công trình thủy lợi thường chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn ngân sách chi cho xây dựng cơ bản hàng năm. Các công trình thủy lợi, hệ thống thủy lợi mỗi năm đều được cải tạo, nâng cấp, xây mới nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng. Bên cạnh những lợi ích mang lại còn có các nguy cơ tiềm ẩn gây thiệt hại lớn như đập thủy điện bị vỡ, các tuyến đê gặp sự cố hoặc hệ thống tưới không hiệu quả… mà nguyên nhân chính là do không quan tâm nhiều đến các quy trình quản lý chất lượng của những công trình này. Vì thế cùng với sự phát triển của các công trình thủy lợi cần phải quan tâm đến công tác quản lý chất lượng công trình Công tác quản lý chất lượng thiết kế có vai trò rất quan trọng do những đặc tính riêng của một số loại công trình thủy lợi như: đập, hồ chứa, hồ thủy điện, đê ngăn lũ, trạm bơm, hệ thống kênh….mỗi công trình còn phải phù hợp với địa hình, địa chất, khí hậu... của từng vùng, từng địa phương. Do vậy việc quản lý chất lượng thiết kế càng trở nên cấp thiết đòi hỏi đơn vị tư vấn thiết kế phải có những biện pháp nâng cao và không ngừng hoàn thiện năng lực quản lý chất lượng công trình Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng Miền Trung được thành lập theo Quyết định số 2761/QĐ-BNN-TCCB ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng Miền Trung là đơn vị trực thuộc Trường Đại học Thủy lợi tại khu vực Miền Trung và Tây Nguyên có chức năng: đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, dịch vụ tư vấn, liên danh, liên kết, hợp tác trong nước và quốc tế,... Kể từ khi thành lập đơn vị đã tham gia thiết kế nhiều công trình có quy mô lớn, góp phần vào phát triển kinh tế xã hội Trên cơ sở những luận điểm trên, học viên đã lựa chọn và thực hiện đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng thiết kế công trình thủy lợi tại Viện Đào tạo và Khoa học 1 ứng dụng Miền Trung” nhằm đánh giá những kết quả đã đạt được và những vấn đề còn tồn tại để đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng thiết kế công trình thủy lợi áp dụng cho Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng Miền Trung 2. Mục tiêu nghiên cứu Góp phần hoàn thiện công tác quản lý chất lượng thiết kế công trình thủy lợi áp dụng cho Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng Miền Trung 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề về quản lý chất lượng thiết kế công trình thủy lợi Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề về quản lý chất lượng thiết kế công trình thủy lợi tại Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng Miền Trung 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Tiếp cận lý thuyết: Nghiên cứu về quản lý chất lượng thiết kế công trình thủy lợi Tiếp cận thực tế: Nghiên cứu công tác quản lý chất lượng thiết kế công trình thủy lợi tại Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng Miền Trung Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp thu thập, phân tích các tài liệu. Nghiên cứu lý thuyết và áp dụng thực tế trong công tác quản lý chất lượng thiết kế công trình thủy lợi 2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI 1.1 Công trình thủy lợi và đặc điểm thiết kế công trình thủy lợi 1.1.1 Công trình thủy lợi Công trình thủy lợi là công trình được xây dựng để sử dụng nguồn nước gọi là công trình thủy lợi. Nhiệm vụ chủ yếu của các công trình thủy lợi là làm thay đổi, cải tiến trạng thái tự nhiên dòng chảy của sông, hồ, biển, nước ngầm để sử dụng một cách hợp lý có lợi nhất và bảo vệ môi trường xung quanh tránh khỏi những tác hại của dòng nước gây nên. Công trình thủy lợi có thể làm hình thánh dòng chảy nhân tạo để thỏa mãn nhu cầu dùng nước, khi dòng chảy tự nhiên ở nơi đó không đủ hoặc không có Đặc điểm để phân biệt công trình thuỷ lợi và các công trình xây dựng khác là chịu sự tác động trực tiếp của nước dưới các hình thức khác nhau (tác động cơ học và các tác động hoá, lý, sinh vật học) Công trình thủy lợi rất đa dạng nên cũng có nhiều cách phân loại khác nhau. Theo chức năng nhiệm vụ, theo vật liệu xây dựng, phương pháp thi công, thời hạn phục vụ, vai trò của công trình trong hệ thống… Theo chức năng của công trình có thể phân biệt: 1) Công trình ngăn nước Loại công trình này dùng để chắn, ngăn nước, làm cho nước được dâng cao ở một phía của nó (gọi là phía thượng lưu) để thoả mãn yêu cầu trữ nước vào hồ, lấy nước vào kênh mương hay tạo đầu nước cho phát điện. Cũng có trường hợp ngăn chắn nước là để bảo vệ phía mực nước thấp (gọi là phía hạ lưu) như đối với các đê sông, đê biển để ngăn nước, các cống ngăn lũ, ngăn triều… Đặc điểm của các công trình ngăn nước là tạo ra sự chênh lệch mực nước giữa thượng lưu và hạ lưu đập. Hiệu số cao độ mực nước thượng lưu và hạ lưu đập được gọi là cột nước công tác. Tác dụng của cột nước công tác lên công trình thể hiện ở các mặt sau: 3 − Gây ra lực đẩy ngang từ thượng lưu về hạ lưu làm cho công trình có thể bị mất ổn định về trượt, lật − Tạo ra dòng thấm qua công trình hay luồn dưới đáy và hai bên vai công trình. Dòng thấm trong môi trường có lỗ rỗng (đất, đá nứt nẻ…) ở thân công trình hay nền và hai vai công trình có thể gây ra các tác động bất lợi như: làm mất nước hồ (khi phía thượng lưu là hồ chứa); gây ra áp lực thấm làm giảm ổn định của công trình. Dòng thấm cũng có thể gây ra các biến hình thấm cục bộ hay tổng thể, làm hư hỏng công trình, trong trường hợp này người ta gọi là công trình bị mất ổn định về thấm Trong một số trường hợp, nước thấm ra hạ lưu có thể gây ra lầy hoá một khu vực rộng lớn, có thể gây sạt lở bờ ở hạ lưu và phá vỡ chế độ khai thác đất bình thường ở khu vực này Dạng phổ biến của công trình ngăn nước là các loại đập (đập đất, đập đá, đập bê tông và các loại đập khác). Với các cống lấy nước hay điều tiết nước, khi van đóng cũng tạo ra cột nước chênh lệch thượng hạ lưu và như vậy công trình này cũng làm việc như đập 2) Công trình điều chỉnh dòng chảy Loại công trình này, như tên gọi của nó, có chức năng điều chỉnh dòng chảy trong sông, làm thay đổi hướng chảy, trạng thái dòng chảy theo hướng có lợi cho việc lấy nước, giao thông thuỷ, hoặc bảo vệ lòng sông, bờ sông khỏi xói lở Thuộc loại công trình điều chỉnh dòng chảy bao gồm các loại đê, đập mỏ hàn, kè bảo vệ bờ, tường chắn cát ở đáy và các công trình lái dòng đặc biệt. Trong đó có những công trình chỉ có tác dụng bảo vệ bờ không có tác dụng lái dòng chảy như kè bảo vệ mái dốc… Các công trình điều chỉnh dòng chảy thường không làm dâng cao mực nước, không tạo ra cột nước chênh lệch. Tác dụng của nước lên công trình thường chỉ là tác dụng của dòng chảy gây ra hiện tượng xói và sóng làm cuốn trôi, hư hỏng các lớp bảo vệ bề mặt 4 Ngoài ra đối với các kè bảo vệ bờ, khi nước sông rút nhanh, áp lực nước thấm từ bờ ra cũng có thể gây mất ổn định thân kè 3) Các công trình dẫn nước Các công trình này có chức năng dẫn nước nhằm thoả mãn các yêu cầu khác nhau như tưới, cấp nước cho các hộ dân dụng và công nghiệp, dẫn nước phát điện, tiêu thoát nước thừa và nước thải… Thuộc loại này bao gồm các hệ thống kênh, máng hở và hệ thống đường ống (kín) Kênh hở là một loại công trình dẫn nước phổ biến nhất với năng lực dẫn nước đến hàng nghìn m³/s. Kênh có thể đào trong đất, đá, có thể có các đoạn đục xuyên qua núi (đường hầm), có đoạn được gia cố bằng vật liệu kiên cố như bê tông cốt thép, xi măng lưới thép (kênh máng) Trên hệ thống kênh hở thường có các công trình đi kèm để bảo vệ kênh, điều tiết nước trong kênh và chuyển tiếp nước khi kênh gặp các vật chướng ngại như sông suối, đường giao thông, kênh khác Đường ống là loại công trình dẫn nước có mặt cắt kín. Đường ống có thể bố trí lộ thiên hoặc ngầm dưới đất. Vật liệu làm ống có thể là thép, bê tông cốt thép, nhựa tổng hợp… So với kênh hở thì đường ống có lưu lượng dẫn nước hạn chế hơn (do mặt cắt bị giới hạn). Tuy nhiên dẫn nước bằng đường ống có lợi thế là giảm bớt được các công trình trên hệ thống. Trường hợp ống đặt ngầm thì giảm được rất đáng kể diện tích chiếm đất, đây cũng là một yếu tố quan trọng cần xem xét khi lựa chọn hình thức công trình dẫn nước Trong hệ thống thủy lợi thường dùng cả hai loại kênh chảy bằng trọng lực và động lực. Điều kiện để dẫn nước trong hệ thống kênh hay ống chảy bằng trọng lực (tự chảy) là phải có chênh lệch cột nước giữa hai đầu kênh hay ống. Cột nước này được tạo ra do chênh lệch cao độ địa hình giữa hai đầu kênh hay ống. Đối với hệ thống ống thì cột nước cũng có thể tạo được nhờ động lực (máy bơm) 5 4) Các công trình chuyên môn Ngoài các công trình phổ biến đã nêu ở trên thì cũng có những công trình có đặc điểm riêng, được xây dựng cho những mục đích nhất định, được liệt vào loại công trình chuyên môn như: − Công trình trạm thuỷ điện: nhà máy thuỷ điện, bể áp lực, tháp điều áp, kênh xả… − Công trình giao thông thuỷ: âu thuyền, công trình nâng tàu, đường chuyển gỗ, bến cảng. − Công trình thuỷ nông: hệ thống tưới, tiêu, thoát nước trên đồng ruộng… − Công trình cấp, thoát nước: công trình lấy nước, xử lý nước, trạm bơm, hệ thống đường dẫn và tháo nước… − Công trình thuỷ sản: hồ nuôi cá, đường chuyển cá… − Công trình đồng muối: hệ thống điều tiết, cấp thoát nước mặn… 1.1.2 Đặc điểm thiết kế công trình thủy lợi Tư vấn thiết kế là một hoạt động nhằm đưa ra giải pháp, bản vẽ cụ thể, đưa ra được dự toán thiết kế theo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành và các điều kiện kỹ thuật của công trình. Từ đó giúp cho chủ đầu tư có kế hoạch triển khai công trình, bố trí vốn cho công trình được hiện thực hóa Trong giai đoạn thiết kế, chất lượng thiết kế tốt sẽ chọn được phương án thiết kế phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy mô xây dựng, công nghệ, công suất thiết kế, cấp công trình và như vậy việc xác định tổng mức đầu tư đạt được hiệu quả cao, chống được thất thoát lãng phí trong trong xây dựng cơ bản 1.1.2.1 Đặc điểm thiết kế công trình thủy lợi Cấp thiết kế của một công trình là một thông số chính nói lên vai trò quan trọng của công trình trong hệ thống, cũng như đối với nền kinh tế quốc dân nói chung. Từ cấp thiết kế của công trình sẽ xác định được các chỉ tiêu thiết kế và các thông số khác để đảm bảo cho công trình làm việc an toàn và kinh tế Quy mô đa dạng, kết cấu phức tạp. Đối với các công trình lớn thời gian xây dựng lâu vì thế phương án thiết kế phải đảm bảo nhu cầu dùng nước ở hạ lưu... 6 Khối lượng công trình thường lớn, điều kiện về địa hình, địa chất không thuận lợi. Đa số là dùng vật liệu địa phương, vật liệu tại chỗ trong tính toán thiết kế Phải đảm bảo độ bền, ổn định, hạn chế thấm trong phạm vi cho phép và thoả mãn các điều kiện khai thác lâu dài Bố trí tổng thể công trình phải phù hợp với cảnh quan xung quanh và kiến trúc đặc trưng của khu vực Xây dựng trên các sông suối, kênh rạch hoặc bãi bồi, nên thường chịu ảnh hưởng bất lợi của nước mặt, nước ngầm, nước mưa... Thường được xây dựng theo hệ thống nên khi thiết kế công trình phải đảm bảo phù hợp với hệ thống, đảm bảo cao độ, tính tự chảy... Thiết kế sử dụng các thiết bị đóng mở hiện đại, đảm bảo kín khít nước tránh thất thoát khu sử dụng, vận hành thuận lợi an toàn Thu thập đầy đủ các tài liệu khảo sát, thiết kế, thi công, quản lý, quan trắc, sự cố đã xảy ra của công trình cũ, kết hợp với các nghiên cứu khảo sát mới để đánh giá đúng chất lượng, tình trạng kỹ thuật, trang thiết bị, nền và công trình hiện có để làm cơ sở cho việc lựa chọn các giải pháp kỹ thuật sửa chữa, nâng cấp Đảm bảo chủ trương đầu tư, thiết kế phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và đường lối phát triển chung của đất nước, có vận dụng tốt kinh nghiệm của nước ngoài Phải xem xét toàn diện các mặt kỹ thuật, kinh tế – tài chính, thẩm mỹ, bảo vệ môi trường, an toàn sản xuất và an ninh – quốc phòng, phải chú ý đến khả năng cải tạo và mở rộng sau này, nếu có Phương án thiết kế phải giải quyết tốt các mâu thuẫn giữa các mặt: Tiện nghi, bền chắc, kinh tế và mỹ quan Phải tôn trọng trình tự chung của quá trình thiết kế, trước hết phải đi từ các vấn đề chung và sau đó mới đi vào giải quyết các vấn đề cụ thể 7 Phải lập một số phương án để so sánh và lựa chọn phương án tốt nhất. Bảo tính đồng bộ và hoàn chỉnh của giải pháp thiết kế, đảm bảo mối liên hệ giữa các bộ phận của thiết kế, giữa thiết kế và thực tế thi công Tận dụng thiết kế mẫu để giảm chi phí thiết kế thực tế. Cố gắng rút ngắn thời gian thiết kế để công trình thiết kế xong không bị lạc hậu 1.1.2.2 Những yêu cầu chủ yếu về thiết kế công trình thủy lợi [1] Lựa chọn hình thức, quy mô và loại công trình, bố trí tổng thể, các thông số và chỉ tiêu thiết kế chính cũng như các loại mực nước tính toán điển hình phải được quyết định trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật giữa các phương án và xem xét các yếu tố cơ bản sau đây: − Địa điểm xây dựng công trình phải xác định rõ các điều kiện tự nhiên và xã hội nơi xây dựng công trình và vùng chịu ảnh hưởng của công trình như điều kiện địa hình, địa chất, kiến tạo, thổ nhưỡng, khí tượng – khí hậu, thủy văn, môi trường sinh thái v.v.... − Nhu cầu hiện tại và tương lai về cấp nước và tiêu nước cho các lĩnh vực kinh tế - xã hội như nông nghiệp, công nghiệp, dân sinh, thủy sản, phòng chống lũ, năng lượng, vận tải thủy, du lịch, môi trường v.v... liên quan đến nguồn nước của lưu vực đang xem xét − Dự báo khả năng biến đổi về dòng chảy (lưu lượng, mực nước, hàm lượng bùn cát), biến đổi về môi trường sinh thái sau khi công trình được xây dựng có xét đến biến động của các yếu tố khí hậu, thủy văn, địa chất thủy văn, động thực vật trên cạn và dưới nước, sản xuất nông nghiệp, kế hoạch mở thêm công trình hoặc tăng thêm hộ dùng nước mới trên lưu vực trong tương lai. Dự báo chất lượng nước, diễn biến lòng dẫn, bờ sông, bãi bồi, bờ hồ, vùng cửa sông, vùng ngập và bán ngập; sự thay đổi chế độ xói mòn và bồi lắng bùn cát ở vùng thượng lưu, hạ lưu sông suối và trong lòng hồ chứa nước; sự biến đổi về chế độ nước ngầm và các tính chất của đất. Đánh giá và đề xuất biện pháp tổng thể hạn chế tác động bất lợi − Dự báo sự biến động mục tiêu, năng lực, điều kiện hoạt động các ngành hưởng lợi hiện có khi công trình thủy lợi mới đi vào hoạt động như vận tải thủy, nghề cá, nghề rừng, du lịch, các công trình thủy lợi, đê điều và các công trình cấp nước khác... 8 Đáp ứng đầy đủ các quy định về an toàn, ổn định và bền vững tương ứng với cấp công trình; quản lý vận hành thuận lợi và an toàn. Có các phương án đối ứng thích hợp để xử lý cụ thể đối với từng trường hợp nhằm giảm nhẹ những tác động bất lợi có thể gây ra cho bản thân công trình và các đối tượng bị ảnh hưởng khác hoặc khi công trình bị sự cố, hư hỏng Phải đảm bảo trả về hạ lưu lưu lượng và chế độ dòng chảy phù hợp với các đối tượng dùng nước đang hoạt động, kể cả đối tượng sẽ được xây dựng trong tương lai gần đã được hoạch định trong kế hoạch như cấp nước cho các cống lấy nước và trạm bơm ở hạ lưu, chế độ mực nước mùa khô của giao thông thủy. Khi ở hạ lưu không có yêu cầu dùng nước cụ thể thì trong mùa khô phải trả về hạ lưu một lượng nước tối thiểu tương ứng với lưu lượng trung bình mùa kiệt tần suất 90% (Q90%) để bảo toàn môi trường sinh thái Khi thiết kế cần xem xét khả năng và tính hợp lý về kinh tế - kỹ thuật trên các mặt sau đây: − Khả năng kết hợp thêm một số chức năng trong một hạng mục công trình. Có kế hoạch đưa công trình vào khai thác từng phần nhằm phát huy hiệu quả kịp thời − Cơ cấu lại các công trình hiện có và đề xuất các giải pháp cải tạo, khắc phục để chúng phù hợp và hài hòa với dự án mới được đầu tư − Quy chuẩn hóa bố trí thiết bị, kết cấu, kích thước và phương pháp thi công xây lắp nhằm đẩy nhanh tiến độ, hạ giá thành và tạo thuận lợi cho quản lý khai thác sau này − Đảm bảo sự hài hòa về kiến trúc thẩm mỹ của bản thân từng công trình trong cụm công trình đầu mối và sự hòa nhập của chúng với cảnh quan khu vực. Trong mọi trường hợp thiết kế đều phải đảm bảo duy trì các điều kiện bảo vệ thiên nhiên, vệ sinh môi trường sinh thái và nghiên cứu khả năng kết hợp tạo thành điểm du lịch, an dưỡng... Thiết kế xây dựng công trình thủy lợi trên các sông suối có giao thông thủy phải đảm bảo những điều kiện cần thiết đáp ứng yêu cầu của giao thông thủy Giải quyết vấn đề di dân, tái định cư, đền bù thiệt hại về sản xuất, tài sản, cơ sở hạ tầng kinh tế, văn hóa, xã hội trong vùng bị ngập và lấy mặt bằng xây dựng công trình theo 9 nguyên tắc môi trường và điều kiện sống nơi ở mới tốt hơn, ngày càng ổn định và phát triển hơn Khi thiết kế xây dựng công trình cấp đặc biệt và cấp I phải nghiên cứu thực nghiệm về nền móng, vật liệu xây dựng, chế độ thủy lực, thấm, tình trạng làm việc của các kết cấu phức tạp, chế độ nhiệt trong bê tông, chế độ làm việc của thiết bị v.v... Đối tượng và phạm vi nghiên cứu thực nghiệm tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể và được đề xuất ngay trong giai đoạn đầu của dự án. Công tác này cũng được phép áp dụng cho hạng mục công trình cấp thấp hơn khi trong thực tế chưa có hình mẫu xây dựng tương tự Thiết kế xây dựng công trình thủy lợi dạng khối lớn phải xem xét phân bổ hợp lý vật liệu trong thân công trình, phù hợp với trạng thái ứng suất, biến dạng, yêu cầu chống thấm v.v... nhằm giảm giá thành mà vẫn đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật. Thiết kế sửa chữa, phục hồi, nâng cấp và mở rộng công trình phải đáp ứng thêm yêu cầu sau: − Xác định rõ mục tiêu sửa chữa, phục hồi, nâng cấp, mở rộng công trình như sửa chữa để công trình hoạt động bình thường hoặc kéo dài thời gian hoạt động trên cơ sở công trình hiện tại, hoặc cải thiện điều kiện quản lý vận hành, tăng mức bảo đảm, nâng cao năng lực phục vụ, cải thiện môi trường v.v...; − Không gây ra những ảnh hưởng bất lợi quá mức cho các hộ đang dùng nước. Cần nghiên cứu sử dụng lại công trình cũ ở mức tối đa; − Cần thu thập đầy đủ các tài liệu đã có của công trình cần sửa chữa, phục hồi, nâng cấp về khảo sát, thiết kế, thi công, quản lý, quan trắc, những sự cố đã xảy ra, kết hợp với các nghiên cứu khảo sát chuyên ngành để đánh giá đúng chất lượng, tình trạng kỹ thuật, trang thiết bị, nền và công trình v.v.... làm cơ sở cho việc lựa chọn các giải pháp phù hợp. 10 1.2 Quản lý chất lượng thiết kế công trình xây dựng 1.2.1 Công trình xây dựng 1.2.1.1 Khái niệm: Công trình xây dựng (CTXD) là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. CTXD bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác [2] 1.2.1.2 Đặc điểm: CTXD có quy mô, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất xây lắp kéo dài CTXD cố định tại nơi sản xuất với các yếu tố phương tiện thi công, người lao động, … phải di chuyển đến địa điểm xây dựng Quá trình xây dựng từ khi khởi công đến khi hoàn thành đưa vào sử dụng thường kéo dài. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn với mỗi giai đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc này thường diễn ra ngoài trời nên chịu tác động lớn của nhân tố môi trường như nắng, mưa, bão... 1.2.2 Chất lượng công trình xây dựng Chất lượng CTXD là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật của công trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng kinh tế. Chất lượng CTXD không chỉ đảm bảo sự an toàn về mặt kỹ thuật mà còn phải thỏa mãn các yêu cầu về an toàn sử dụng có chứa đựng yếu tố xã hội và kinh tế [3] Chất lượng công trình xây dựng được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản như: Công năng sử dụng, độ tiện dụng, tuân thủ các qui chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật; độ bền vững tin cậy, tính thẩm mỹ, an toàn trong khai thác, tính kinh tế và tuổi thọ công trình 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan