Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Môi trường Hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông dân huyện thanh ba, tỉnh phú thọ...

Tài liệu Hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông dân huyện thanh ba, tỉnh phú thọ

.PDF
99
61
73

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ ANH TUẤN HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY CHÈ CỦA HỘ NÔNG DÂN HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ ANH TUẤN HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY CHÈ CỦA HỘ NÔNG DÂN HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã ngành: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. NGUYỄN HỮU THỌ 2. TS. BÙI ĐÌNH HOÀ THÁI NGUYÊN - 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luân văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõnguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017 Tác giả luận văn Hà Anh Tuấn ii LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu lý luận và tích luỹ kinh nghiệm thực tế của tác giả. Những kiến thức mà thầy cô giáo truyền thụ đã làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy của tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với TS. Nguyễn Hữu Thọ, TS. Bùi Đình Hoà - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Có được kết quả này, tôi không thể không nói đến công lao và sự giúp đỡ của Uỷ ban Nhân dân huyện Thanh Ba, các phòng ban chức năng và bà con nông dân các xã Vân Lĩnh, Thanh Vân, Đông Lĩnh những người đã cung cấp số liệu, tư liệu khách quan, chính xác giúp đỡ tôi đưa ra những phân tích đúng đắn. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình đã giúp đỡ tôi lúc khó khăn, vất vả để hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi và đóng góp những ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này. Thái Nguyên,tháng 12 năm 2017 Tác giả luận văn Hà Anh Tuấn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ ......................................................... vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3 Chương 1.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế của hộ nông dân ................................... 4 1.1.1. Tổng quan về kinh tế hộ nông dân .......................................................... 4 1.1.2. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 11 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân .......................................................................................................... 17 1.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến đề tài .................................................... 18 1.3. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông dân ................. 20 1.3.1. Tiềm năng phát triển ngành chè Việt Nam ........................................... 20 1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông dân ............................................................................. 22 1.3.3. Bài học kinh nghiệm về hiệu quả kinh tế cây chè cho các hộ nông dân tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ............................................................ 25 Chương 2.ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 26 2.1. Đối tượng, phạm vi .................................................................................. 26 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 26 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 26 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26 2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 27 iv 2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 27 2.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ...................................... 28 2.4. Các chỉ tiêu kinh tế được áp dụng ............................................................ 30 Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 31 3.1. Khái quát về huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ ........................................... 31 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 36 3.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và thách thức trong phát triển kinh tế của huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ ...................................................... 41 3.2. Thực trạng hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông dân tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ .................................................................................. 42 3.2.1. Tình hình sản xuất chè huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ ........................ 42 3.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông dân huyện Thanh Ba tại địa bàn điều tra...................................................................................... 45 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông dân tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ .................................................................. 57 3.3.1. Yếu tố về trình độ văn hóa .................................................................... 59 3.3.2. Yếu tố về điều kiện kinh tế hộ gia đình ................................................ 60 3.3.3. Yếu tố về giống chè............................................................................... 62 3.3.4. Yếu tố về phân bón cho chè .................................................................. 63 3.3.5. Yếu tố về quy mô diện tích ................................................................... 68 3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ ....................................................................... 69 3.4.1. Đánh giá chung về hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông dân điều tra tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ ............................................................. 69 3.4.2. Quan điểm ............................................................................................. 71 3.4.3. Định hướng............................................................................................ 72 3.4.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây chè ............................ 75 KÊT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 83 v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật DL : Du lịch SX : Sản xuất THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông UBND : Uỷ ban nhân dân VHTT : Văn hoá Thông tin vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Thanh Ba giai đoạn 2014-2016.................................................................................... 34 Bảng 3.2: Tình hình sản xuất chè của huyện Thanh Baqua 3 năm 2014-2016........... 44 Bảng 3.3: Thông tin cơ bản về các hộ điều tra tại 3 xã Vân Lĩnh, Thanh Vân và Đông Lĩnh của huyện Thanh Ba ....................................................... 45 Bảng 3.4: Mức độ đầu tư chi phí cho sản xuất chètrong các nhóm hộ điều tra tại huyện Thanh Ba ......................................................................... 47 Bảng 3.5: Diện tích, năng suất và sản lượng chè bình quân của các hộđiều tra tại huyện Thanh Ba ......................................................................... 49 Bảng 3.6: Kết quả sản xuất chè của các hộ điều tra tại huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ ......................................................................................... 53 Bảng 3.7: Đánh giá của các hộ nông dân về các yếu tố nâng cao hiệu quảkinh tế sản xuất chè của nông hộ ................................................... 56 Bảng 3.8: Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến HQKT cầy chè của hộ nông dân tại huyện Thanh Ba ......................................................... 58 Bảng 3.9: Ảnh hưởng của trình độ văn hóa chủ hộ đến hiệu quả kinh tếsản xuất chè của hộ điều tra ....................................................................... 59 Bảng 3.10: Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế hộ gia đình đến hiệu quảKinhtế sảnxuất chè tại huyện Thanh Ba ......................................... 61 Bảng 3.11: Ảnh hưởng của giống đến hiệu quả kinh tếcủa sản xuất chè tại các hộ điều tra ...................................................................................... 62 Bảng 3.12: Ảnh hưởng của mức bón phân đạm đếnhiệu quả sản xuất chè của các hộ điều tra ................................................................................ 64 Bảng 3.13: Phân tích ảnh hưởng của mức bón phân lân đến hiệu quả kinh tế của sản xuất chè tại các hộ điều tra ...................................................... 65 Bảng 3.14: Phân tích ảnh hưởng của mức bón phân Kaliđến HQKT SX chè tại các hộ điều tra ................................................................................. 66 Bảng 3.15: Ảnh hưởng của mức bón phân chuồng đến hiệu quả kinh tế của sản xuất chè tại các hộ điều tra ............................................................ 67 Bảng 3.16: Ảnh hưởng của quy mô diện tích đến hiệu quả kinh tếcủa sản xuất chè tại các hộ điều tra ................................................................... 68 vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ Hình 3.1: Bản đồ hành chínhhuyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ năm 2017 ....... 31 Hình 3.2: Giá trị sản xuất và tăng trưởng giá trị sản xuất huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014-2016 ..................................... 37 Hình 3.3: Tỷ trọng cơ cấu kinh tế Thanh Ba năm 2014 và năm 2016 ...... 37 Hình 3.4: Diện tích, năng suất và sản lượng chècủa các nhóm hộ điều tra .... 50 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chương trình Nông nghiệp, nông thôn, nhằm nâng cao đời sống của nông dân là nhiệm vụ chiến lược, là cơ sở để đảm bảo ổn định chính trị, xã hội, phát triển hài hòa và bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trường, chính sách lớn về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Hội nghị Trung ương 7 (khóa X) ban hành nghị quyết “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn” đã đưa ra những cơ sở khoa học và thực tiễn để phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đáp ứng nhu cầu thị trường [16]. Nhờ vậy sau 7 năm thực hiện nghị quyết, cơ cấu kinh tế của ngành nông nghiệp nước ta có sự thay đổi rõ nét, sản phẩm sản xuất ra ngày càng nhiều và hoàn thiện hơn, đáp ứng đủ về số lượng và chất lượng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu [25]. Thanh Ba là một huyện trung du miền núi nằm phía Tây Bắc của tỉnh Phú Thọ.Với tổng diện tích đất tự nhiên 19.503,41 ha trong đó đất sản xuất nông nghiệp10.019,18 ha, chiếm 51,37% diện tích; đất lâm nghiệp là: 4.612,57 ha, chiếm 23,3% diện tích. Dân số là 109.022 người với 60% lao động sản xuất nông nghiệp. Toàn huyện có 27 đơn vị (26 xã, 01 thị trấn) [3]. Như vậy với diện tích đất nông nghiệp và tỷ lệ dân số trên cho thấy kinh tế nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Cùng với sự đổi mới của cả nước, kinh tế huyện Thanh Ba những năm qua đã đạt được những kết quả đáng kể. Tốc độ tăng trưởng bình quân từ 2014-2016 đạt 10,5%. Năm 2016 tỷ trọng các ngành: Công nghiệp và xây dựng 44%, dịch vụ - thương mại 23%, ngành nông nghiệp 33%. Giá trị sản xuất toàn huyện đạt 2.655,8 tỷ đồng (Nông lâm nghiệp, thuỷ sản 869,23 tỷ đồng) [14]. Đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, tỷ lệ đói nghèo giảm từ 22% năm 2010 xuống còn 9,5% năm 2016, sản lượng lương thực quy ra thóc trên 180.000 tấn, bình quân lương thực đầu người là 420 kg/người/năm; thu nhập bình quân đầu người khoảng 18,13 triệu đồng/ người/ năm [14]. 2 Thanh Ba là địa phương có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển cây chè. Tuy nhiên diện tích chè kinh doanh được trồng từ những năm 60 70 và có một số giống chè chất lượng cao nhưng mật độ không đồng đều, người dân cũng chưa chú trọng đến việc thu hái, tạo sản phẩm chè để tăng thu nhập. Năm 2010, UBND tỉnh Phú Thọ đã ban hành Quyết định phê duyệt Dự án Quy hoạch phát triển vùng chè tại 16 xã của huyện Thanh Ba. Tính đến hết năm 2016, toàn huyện có hơn 1.877 ha chè (năm 2013: 1.300ha) [13]. Hiệu quả từ cây chè đã khẳng định hướng đi đúng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đưa sản xuất hàng hóa nông - lâm nghiệp lên một bước mới. Đặc biệt, cây chè không chỉ giúp phủ xanh đất trống đồi núi trọc, phòng chống thiên tai mà còn đóng vai trò quan trọng trong chương trình xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho các hộ dân ở các xã đặc biệt khó khăn của huyện Thanh Ba [1621].Tuy nhiên, việc trồng chè gặp nhiều khó khăn, trong giai đoạn đầu do chưa nắm được quy trình kỹ thuật nên tỷ lệ cây bị chết sau khi trồng còn cao, do đó người dân không mặn mà với việc trồng chè.Sự hợp tác tổ chức sản xuất còn lỏng lẻo, công tác quảng bá thương hiệu chưa được quan tâm thỏa đáng, người dân còn chưa thấy hết hiệu quả kinh tế của cây chè ...Xuất phát từ thực tiễn nói trên tôi đã lựa chọn đề tài “Hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông dân huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ" để nghiên cứu với hy vọng góp phần vào việc thực hiện thành công đề án Tái cơ cấu nông nghiệp của huyện. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được thực trạng về hiệu quả kinh tế của cây chè trên địa bàn huyện Thanh Ba. - Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của hộ trồng chè trên địa bàn nghiên cứu. - Đề xuất được một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển bền vững cây chè. 3 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học: Đề tài là thông tin cơ sở về đặc điểm hiệu quả thu được từ trồng chè trên địabàn.Luận văn nghiên cứu thành công sẽ là công trình khoa học dùng để tham khảo cho lãnh đạo huyện, các sở, ban ngành thuộc tỉnh trong công tác phát triển cây chè nhằm xóa đói giảm nghèo tại địa phương. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Với sự nỗ lực của bản thân, kết hợp những kinh nghiệm, những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu từ các tài liệu của các tác giả khác nhau, đặc biệt nhờ sự hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học, đề tài có ý nghĩa sau: - Phân tích thực trạng phát triển cây chè, và hiệu quả kinh tế cây chè trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2014 - 2016. Qua việc sử dụng các phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu về hiệu quả kinh tế cây chè để minh họa về những kết quả đạt được cũng như hạn chế của hoạt động phát triển cây chè trên địa bàn huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ. - Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây chè với mục tiêu đưa cây chè vào công tác xóa đói giảm nghèo, ngoài ra đảm bảo tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững của địa phương. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho sinh viên khối ngành kinh tế, các học viên cao học và các nghiên cứu sinh trong quá trình học tập và nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực đề tài. 4 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1.Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế của hộ nông dân 1.1.1. Tổng quan về kinh tế hộ nông dân 1.1.1.1.Khái niệm Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn [12]. Hộ nông dân là thực thể kinh tế văn hoá xã hội chủ yếu ở nông thôn, vì vậy cần phải hệ thống lý thuyết về phát triển kinh tế hộ nông dân làm nền tảng cho việc phân tích, đánh giá và xây dựng chiến lược phát triển kinh tế nông thôn. Theo Ellis (1988) [21] thì "Hộ nông dân là các nông hộ, thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao”. Năm 1989, Lipton [23], cho rằng trong khoa học xã hội về phát triển nông thôn hiện nayphổ biến ba cách tiếp cận, đó là cách tiếp cận macxit phân tích; tiếp cận cổ điển mới và tiếp cận hàng hoá tập thể. Ba tiếp cận trên về mặt lý luận, trong thực tiễn đều thuộc về quan hệ giữa nhà nước và nông dân. Mối quan hệ đó, thường theo các hướng là tăng thặng dư kinh tế của nông thôn; chuyển thặng dư từ ngành này sang ngành khác; rút thặng dư và thúc đẩy việc luân chuyển. Nhìn chung bất cứ một quá trình phát triển nào cũng phải tăng thặng dư, quá trình này cần sự tác động của Nhà nước. Như vậy, hộ nông dân là một nhóm người cùng chung huyết tộc, sống chung hay không sống chung vơi người khác huyết tộc trong cùng mái nhà, ăn chung và có cùng chung ngân quỹ. [6] Kinh tế hộ nông dân là một hình thức sản xuất đặc biệt, tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Kinh tế hộ nông dân có những quy luật phát triển của nó, trong mọi chế độ nó luôn thích ứng với thực tế cuộc sống, cơ chế kinh tế hiện hành [6]. 5 Có nhiều quan niệm khác nhau về hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân, Hộ nông dânlà hộ gia đình được xem như một đơn vị kinh tế có đất đai, tư liệu sản xuất, vàsản xuất thuộc sở hữu của hộ gia đình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp. Các thành viên trong hộ đều hưởng phần thu nhập vàmọi quyết định đều dựa trên ý kiến chung của các thành viên là người lớn trong hộ gia đình [6]. Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế trong đó các hoạt động sản xuất chủ yếu dựa vào lao động gia đình và mục đích của loại hình kinh tế này trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình (không phải mục đích chính là sản xuất hàng hoá để bán)[11]. Tuy nhiên cũng cần có sự chú ý ở đây là các hộ gia đình cũng có thể sản xuất để trao đổi nhưng ở mức độ hạn chế. Tóm lại, có thể thấy kinh tế nông hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ trong nông nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu dài, dựa trên sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với sản xuất nông nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ kinh tế xã hội.[12] 1.1.1.2. Đặc điểm kinh tế hộ nông dân Là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng. Hộ nông dân là đơn vị sản xuất nhưng với quy mô nhỏ, họ cũng có đầy đủ các yếu tố, các tư liệu phục vụ sản xuất. Đó là các nguồn lực sẵn có của nông hộ như: lao động, đất đai, vốn, kỹ thuật, công cụ... [12]. Từ các yếu tố sản xuất đó nông hộ sẽ tạo ra các sản phẩm cung cấp cho gia đình và xã hội. Do sản xuất với quy mô nhỏ nên số lượng hàng hóa tạo ra của từng hộ là không lớn. Tư liệu sản xuất không đầy đủ nên chất lượng của sản phẩm làm ra cũng chưa cao. Hộ nông dân là đơn vị tiêu dùng. Các sản phẩm tạo ra nhằm đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng của gia đình họ là chính, nếu còn dư họ sẽ cung cấp ra thị trường bằng cách trao đổi hoặc buôn bán. Cũng có một số nông hộ chuyên sản xuất để cung cấp ra thị trường. Hoạt động sản xuất chính của các 6 nông hộ là trồng trọt và chăn nuôi. Trước kia, hầu hết các nông hộ đều sản xuất để cung cấp cho nhu cầu của gia đình họ[12]. Đó là đặc tính tự cung tự cấp của các hộ nông dân. Nhưng trong quá trình phát triển của đất nước, các hộ nông dân cũng đã có những bước đổi mới khá quan trọng. Họ đã tiến hành sản xuất chuyên canh để cung cấp sản phẩm cho xã hội. Điều đó cũng có nghĩa là họ phải hoàn thiện tư liệu sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế. Do đa số các hộ nông dân đều thiếu tư liệu sản xuất: thiếu vốn, thiếu đất đai, kỹ thuật... nên họ thường đầu tư sản xuất thấp, họ luôn tránh rủi ro. Cũng vì vậy nên hiệu quả kinh tế mang lại của nông hộ thường không cao[12]. Chỉ có một số nông hộ mạnh dạn đầu tư với quy mô lớn, năng suất lao động cao nên thu nhập của họ cũng khá cao nhưng mức độ rủi ro cũng khá lớn. Đa số các nông hộ đều chọn cho mình cách sản xuất khá an toàn đó là họ luôn trồng nhiều loại cây khác nhau trong cùng một thời kỳ hoặc chăn nuôi nhiều vật nuôi một lúc. Điều này làm cho sản phẩm của họ luôn đa dạng nhưng số lượng thì không nhiều. Điều đó đồng nghĩa với việc họ tránh được rủi ro, nếu giá cả hàng hóa này giảm xuống thấp thì còn có hàng hóa khác tạo thu nhập. Nhưng cách sản xuất này không mang lại hiệu quả cao cho nông hộ. Lý thuyết về doanh nghiệp gia đình nông dân, coi hộ nông dân là một doanh nghiệp không dùng lao động làm thuê, chỉ sử dụng lao động gia đình [7]. Do đó các khái niệm kinh tế thông thường không áp dụng được cho kiểu doanh nghiệp này. Do không thuê lao động nên hộ nông dân không có khái niệm tiền lương và tiếp theo là không thể tính được lợi nhuận, địa tô và lợi tức. Hộ nông dân chỉ có thu nhập chung của tất cả hoạt động kinh tế của gia đình là giá trị sản lượng hàng năm trừ đi chi phí. Mục tiêu của hộ nông dân là có thu nhập cao không kể thu nhập ấy do nguồn gốc nào, trồng trọt, chăn nuôi, ngành nghề, đó là kết quả chung của lao động gia đình. 7 Khái niệm gốc để phân tích kinh tế gia đình là sự cân bằng lao động tiêu dùng giữa sự thoả mãn các nhu cầu của gia đình và sự nặng nhọc của lao động[12]. Giá trị sản lượng chung của hộ gia đình trừ đi chi phí sẽ là giá trị sản lượng thuần mà gia đình sử dụng cho tiêu dùng, đầu tư tái sản xuất và tích luỹ. Người nông dân không tính giá trị tiền công lao động đã sử dụng, mà chỉ lấy mục tiêu là có thu nhập thuần cao. Bởi vậy, muốn có thu nhập cao hơn thì các hộ nông dân phải tăng thời gian lao động của gia đình. Số lượng lao động bỏ ra gọi là trình độ tự bóc lột của lao động gia đình. Mỗi một hộ nông dân cố gắng đạt được một thu nhập thoả mãn nhu cầu thiết yếu bằng cách tạo một sự cân bằng giữa mức độ thoả mãn nhu cầu của gia đình với mức độ nặng nhọc của lao động. Sự cân bằng này thay đổi theo thời gian, theo quy luật sinh học do tỷ lệ giữa người tiêu dùng và người lao động quyết định[12]. Một hộ nông dân sau khi một cặp vợ chồng cưới nhau và ra ở riêng, đẻ con thì người tiêu dùng tăng lên, gia đình gặp khó khăn, nhưng dần dần con cái lớn lên số lao động tăng thêm, gia đình trở nên khá hơn. Đến lúc con lớn lên thành lập hộ mới thì chu kỳ bắt đầu lại từ đầu. Chính nhờ quy luật này mà các doanh nghiệp gia đình có sức cạnh tranh mạnh hơn các nông trại tư bản chủ nghĩa vì trong điều kiện mà nông trại lớn phá sản thì hộ nông dân làm việc nhiều giờ hơn, chịu bán sản phẩm rẻ hơn, không tính đến lãi, hạn chế tiêu dùng để qua được các thời kỳ khó khăn. [6] 1.1.1.3. Vai trò kinh tế hộ nông dân Tuy các hộ nông dân còn sản xuất một cách nhỏ lẻ, quy mô không lớn, năng suất chưa cao, hiệu quả kinh tế chưa cao... nhưng không thể phủ nhận vai trò quan trọng của kinh tế hộ trong sản xuất nông nghiệp. Các hộ nông dân đã sử dụng những điều kiện sẵn có để sản xuất, ổn định cuộc sống. Điều đó cũng giải quyết được một số lượng lớn lao động nhàn rỗi trong xã hội. 8 a. Kinh tế hộ nông dân gắn với vấn đề việc làm và sử dụng tài nguyên ở nông thôn Việc làm hiện nay là một vấn đề cấp bách với nông thôn nói riêng và với cả nước nói chung. Đặc biệt nước ta có tới 66,89% dân sống ở nông thôn [25]. Nếu chỉ trông chờ vào khu vực kinh tế quốc doanh, Nhà nước hoặc sự thu hút lao động ở các thành phố lớn thì khả năng giải quyết việc làm ở nước ta còn rất hạn chế. Lao động là nguồn lực dồi dào nhất ở nước ta, là yếu tố năng động và là động lực của nền kinh tế quốc dân nhưng việc khai thác và sử dụng nguồn nhân lực vẫn đang ở mức thấp.Mặt khác, kinh tế hộ gia đình nông dân là kinh tế độc lập trong sản xuất đồng thời vừa là lao động chính, vừa là lao động phụ thực hiện những công việc không nặng nhọc nhưng tất yếu phải làm. Xen canh gối vụ là rất quan trọng đối với hộ sản xuất trong sản xuất nông nghiệp để có khả năng cao, khai thác được mọi tiềm năng của đất đai [12]. Ở các nước tiên tiến, thâm canh là quá trình cải tiến lao động sống, chuyển dịch lao động vào các ngành nghề hiện đại hóa nông nghiệp. Còn ở Việt Nam, do trang bị kỹ thuật cho lao động cho nên thâm canh là quá trình thu hút thêm lao động sống, tạo thêm công ăn việc làm từ những khâu hầu như còn làm thủ công: cày bừa, phòng trừ sâu bệnh, làm cỏ... Do việc gắn trực tiếp lợi ích cá nhân với quyền sử dụng, quản lý, lâu dài đất đai, tài nguyên nên việc sử dụng của hộ nông dân hết sức tiết kiệm và khoa học, không làm giảm độ mầu mỡ của đất đai, hay cạn kiệt nguồn tài nguyên vì họ hiểu đó chính là lợi ích lâu dài của họ trên mảnh đất mà họ sở hữu. Mặt khác, đối với hộ nông dân, việc khai hoang phục hoá cũng được khuyến khích tăng cường thông qua việc tính toán chi li từng loại cây trồng vật nuôi để từng bước thay đổi bộ mặt kinh tế ở nông thôn, nâng cao đời sống nông dân[12]. 9 b. Kinh tế hộ nông dân có khả năng thích ứng được thị trường, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển Kinh tế thị trường là tự do cạnh tranh trong sản xuất hàng hoá. Là đơn vị kinh tế độc lập, các hộ nông dân hoàn toàn được làm chủ các tư liệu sản xuất và quá trình sản xuất[19]. Căn cứ điều kiện của mình và nhu cầu của thị trường họ có thể tính toán sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? Hộ nông dân tự bản thân mình có thể giải quyết được các mục tiêu có hiệu quả kinh tế cao nhất mà không phải qua nhiều cấp trung gian chờ quyết định. Với quy mô nhỏ, hộ nông dân có thể dễ dàng loại bỏ những dự án sản xuất, những sản phẩm không còn khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường để sản xuất loại sản phẩm thị trường cần mà không sợ ảnh hưởng đến kế hoạch chi tiêu do cấp trên quy định. Mặt khác, là chủ thể kinh tế tự do tham gia trên thị trường, hoà nhập với thị trường, thích ứng với quy luật trên thị trường, do đó hộ nông dân đã từng bước tự cải tiến, thay đổi cho phù hợp với cơ chế thị trường. Để theo đuổi mục đích lợi nhuận, các hộ phải làm quen và dần dần thực hiện chế độ hạch toán kinh tế để hoạt động sản xuất có hiệu quả, đưa hộ đến một hình thức phát triển cao hơn. Như vậy, kinh tế hộ nông dân có khả năng ngày càng thích ứng với nhu cầu của thị trường, từ đó có khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của toàn xã hội. Hộ nông dân cũng là lực lượng thúc đẩy mạnh sản xuất hàng hoá ở nước ta phát triển cao hơn.[6] c.Đóng góp của hộ nông dân đối với xã hội Như trên đã nói, hộ nông dân đã đứng ở cương vị là người tự chủ trong sản xuất kinh doanh ở các lĩnh vực khác nhau và góp phần quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. 10 Ở Việt Nam, tốc độ tăng về giá trị tổng sản lượng nông nghiệp từ năm 1988 đến nay trung bình hàng năm đạt 4%, nổi bật là sản lượng lương thực. Gần 70% rau quả, thịt trứng, cá, 20% đến 30% quỹ lương thực và một phần hàng tiêu dùng hàng xuất khẩu là do lực lượng kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp tạo ra [25]. Từ chỗ nước ta chưa tự túc được lương thực thì đến nay đã là một trong những nước xuất khẩu gạo đứng hàng đầu thế giới, công lao đó cũng thuộc về người nông dân sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh sản xuất lương thực, sản xuất nông sản hàng hoá khác cũng có bước phát triển, đã hình thành một số vùng chuyên canh có năng suất cao như: chè, cà phê, cao su, dâu tằm... Ngành chăn nuôi cũng đang phát triển theo chiều hướng sản xuất hàng hoá (thịt, sữa tươi...), tỷ trọng giá trị ngành chăn nuôi chiếm 24,7% giá trị nông nghiệp[5]. Tóm lại, với hơn 66,90% dân số nước ta sống ở nông thôn thì kinh tế hộ nông dân có vai trò hết sức quan trọng, nhất là khi quyền quản lý và sử dụng đất đai, tài nguyên lâu dài được giao cho hộ nông dân thì vai trò sử dụng nguồn lao động, tận dụng tiềm năng đất đai, tài nguyên, khả năng thích ứng với thị trường ngày càng thể hiện rõ nét. Người lao động có toàn quyền tổ chức sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, trực tiếp hưởng kết quả lao động sản xuất của mình, có trách nhiệm hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ở một khía cạnh khác, kinh tế hộ nông dân còn đóng vai trò đảm bảo an ninh trật tự, ổn định chính trị xã hội, giảm bớt các tệ nạn trong xã hội do hành vi "nhàn cư vi bất thiện" gây ra. Ngoài việc tạo ra các thành phẩm phục vụ cho nhu cầu của gia đình và xã hội, kinh tế hộ nông dân còn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu, hàng hóa, dịch vụ, là cầu nối hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất lớn đến với người tiêu dùng[11]. Vì mô hình kinh tế hộ có quy mô sản
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan