Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Môi trường Giáo trình an toàn lao động và môi trường công nghiệp...

Tài liệu Giáo trình an toàn lao động và môi trường công nghiệp

.PDF
214
1
53

Mô tả:

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT SÁCH HƯỚNG DẪN HỌC TẬP AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP NGƯỜI BIÊN SOẠN: ThS. BÙI THÀNH TÂM BÌNH DƯƠNG, 08 / 2017 AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƢỜNG CÔNG NGHIỆP LỜI GIỚI THIỆU Lĩnh vực an toàn lao động và môi trƣờng công nghiệp là lĩnh vực tổng hợp, liên quan dến các ngành khoa học – kỹ thuật – công nghệ, y tế, quản lý, luật pháp,… và thể hiện quan điểm nhân bản – tất cả cho con ngƣời, tất cả vì con ngƣời của Đảng và Nhà nƣớc. Hiến pháp 1946 đã quy định quyền làm việc, quyền đƣợc hƣởng chế độ bảo hiểm xã hội của ngƣời lao động. Trong quá trình xây dựng đất nƣớc, qua các thời kỳ, Đảng và Nhà nƣớc ta đều quan tâm xây dựng hệ thống các văn bản pháp luật, chế độ chính sách về bảo hộ lao động, an toàn lao động và vệ sinh lao động. Nhiều văn bản dƣới luật đã cụ thể hóa những công tác này. Mặt khác, Nhà nƣớc cũng thành lập các cơ quan nghiên cứu, thanh tra về an toàn và bảo hộ lao động. Đặc biệt, Bộ giáo dục và Đào tạo cùng Bộ Lao động – Thƣơng binh – Xã hội,… đã xây dựng chƣơng trình giảng dạy trong các trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề về an toàn lao động và môi trƣờng công nghiệp. Bảo hộ lao động là công tác rất quan trọng nhằm tăng năng suất lao động, phòng tránh tai nạn rủi ro, mang lại hạnh phúc cho ngƣời lao động. Trong tất cả các lãnh vực sản xuất, an toàn lao động là trách nhiệm hàng đầu cho mọi hoạt động của các xí nghiệp, công trƣờng, đơn vị sản xuất,… Trong các điều kiện làm việc, nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, phát sinh bệnh nghề nghiệp luôn luôn có thể xảy ra nên việc đảm bảo vệ sinh, an toàn lao động luôn phải đƣợc chú trọng. Theo định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc trong lĩnh vực an toàn lao động, Ngành Quản lý Công nghiệp đã biên soạn tài liệu học tập An toàn lao động và Môi trƣờng Công nghiệp. Nội dung biên soại đƣợc xây dựng trên các giáo trình đã đƣợc giảng dạy tại các trƣờng đại học, trung học chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, tài liệu cung cấp đến sinh viên những vấn đề về khoa học Bảo hộ lao động, vệ sinh lao động, nguồn gốc sự ô nhiễm, phƣơng pháp an toàn lao động – bảo vệ sức khỏe,… Nội dung của tài liệu nhƣ sau Chƣơng 1 - Những vấn đề chung về khoa học bảo hộ lao động Chƣơng 2 - Kỹ thuật an toàn điện Chƣơng 3 - An toàn xây dựng Chƣơng 4 - Kỹ thuật an toàn khi thiết kế và sử dụng máy móc thiết bị Chƣơng 5 - Tiếng ồn và chấn động trong sản xuất Chƣơng 6 - An toàn hóa chất Chƣơng 7 - Phòng chống bụi trong sản xuất Chƣơng 8 - Kỹ thuật phòng cháy chữa cháy ThS. Bùi Thành Tâm 1 AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƢỜNG CÔNG NGHIỆP Chƣơng 9 - Chiếu sáng trong sản xuất - thông gió công nghiệp Chƣơng 10 - Ô nhiễm môi trƣờng không khí, nƣớc và đất Chƣơng 11 - Hệ thống quản lý môi trƣờng, an toàn và sức khỏe nghề nghiệp. ThS. Bùi Thành Tâm 2 AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƢỜNG CÔNG NGHIỆP CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHOA HỌC BẢO HỘ LAO ĐỘNG Mục tiêu Sau khi học chƣơng 1, sinh viên sẽ đạt đƣợc những kiến thức sau - Trình bày đƣợc mục đích, ý nghĩa, tính chất, đối tƣợng và nội dung nghiên cứu của công tác bảo hộ lao động; - Nhận biết đƣợc những yếu tố gây nguy hiểm - tai nạn lao động và những biện pháp phòng ngừa; - Mô tả đƣợc tình hình công tác bảo hộ lao động tại nƣớc ta. 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN Lao động của con người là sự cố gắng về tinh thần lẫn thể chất để tạo nên những sản phẩm tinh thần, những động lực và những giá trị vật chất cho cuộc sống con ngƣời. Quá trình lao động đƣợc thực hiện trong hệ thống lao động. Hệ thống lao động là một mô hình lao động bao gồm ngƣời lao động và các trang thiết bị cần thiết để hoàn thành những nhiệm vụ nhất định. An toàn là trạng thái hoạt động đảm bảo sức khỏe và sinh mạng con ngƣời với một xác suất nhất định. Bảo hộ lao động là các hoạt động đồng bộ trên các lĩnh vực pháp luật, tổ chức hành chính, khinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật nhằm cải thiện điều kiện làm việc, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp để đảm bảo an toàn - bảo vệ sức khỏe cho ngƣời lao động. Hoạt động là hình thức đặc biệt của mối quan hệ tích cực của con ngƣời đối với thế giới xung quanh, hƣớng đến sự thay đổi và biến chuyển nó trên cơ sở của các quá trình sinh học. Con ngƣời trong quá trình hoạt động có sự tác động tƣơng hổ đối với môi trƣờng xung quanh và kết quả có thể gây thiệt hại hoặc cải thiện nó. Hiểm họa là khái niệm trung tâm của BHLĐ và có biểu hiện là các sự kiện, quá trình, đối tƣợng có khả năng gây hậu quả không mong muốn trong những điều kiện xác định (tức là gây thiệt hại cho sức khỏe hoặc mạng sống con ngƣời). Hiểm họa đƣợc phân loại theo lĩnh vực tự nhiên, công nghệ, nhân chúng, sinh thái, sinh học, xã hội. ThS. Bùi Thành Tâm 3 AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƢỜNG CÔNG NGHIỆP Phòng chống hiểm họa là vấn đề nhân đạo và kinh tế - xã hội thiết thực. Các hiểm họa có 4 thuộc tính xác suất (bất ngờ), tiềm ẩn (dấu kín), liên tục (thƣờng trực) và tổng thể (chung). Tai nạn lao động là tai nạn không may xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động làm tổn thƣơng cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của ngƣời lao động, hoặc gây tử vong. Nhiễm độc đột ngột cũng là tai nạn lao động. Những tiêu chuẩn đặc trƣng cho tai nạn lao động - Sự cố gây tổn thƣơng và tác động từ bên ngoài. - Sự cố đột ngột. - Sự cố không bình thƣờng. - Hoạt động an toàn. Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động có hại đối với ngƣời lao động đƣợc. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu sức khoẻ một cách dần dần và lâu dài. Điều kiện lao động là tập hợp tổng thể các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế xã hội đƣợc biểu hiện thông qua các công cụ và phƣơng tiện lao động, đối tƣợng lao động, trình độ công nghệ, môi trƣờng lao động, và sự sắp xếp bố trí cũng nhƣ các tác động qua lại của chúng trong mối quan hệ với con ngƣời tạo nên những điều kiện nhất định cho con ngƣời trong quá trình lao động. Điều kiện lao động có ảnh hƣởng đến sức khoẻ và tính mạng con ngƣời. Những công cụ và phƣơng tiện lao động có tiện nghi, thuận lợi hay gây khó khăn nguy hiểm cho ngƣời lao động, đối tƣợng lao động cũng ảnh hƣởng đến ngƣời lao động rất đa dạng nhƣ dòng điện, chất nổ, phóng xạ, ... Những ảnh hƣởng đó còn phụ thuộc quy trình công nghệ, trình độ sản xuất (thô sơ hay hiện đại, lạc hậu hay tiên tiến), môi trƣờng lao động rất đa dạng, có nhiều yếu tố tiện nghi, thuận lợi hay ngƣợc lại rất khắc nghiệt, độc hại, đều tác động lớn đến sức khoẻ của ngƣời lao động. * Vùng nguy hiểm Vùng nguy hiểm là khoảng không gian có hiển diện các nhân tố gây nguy hiểm đến sự sống và sức khỏe của ngƣời lao động, tác dụng một cách thƣờng xuyên, theo chu kỳ hoặc bất ngờ. Phân loại vùng nguy hiểm - Vùng nguy hiểm ở các cơ cấu truyền động: là vùng nguy hiểm xuất hiện ở các cơ cấu truyền động. Khoảng không gian làm việc của bộ truyền bánh răng, dây đai, xích,... các bộ phận quay với tốc độ cao nhƣ mâm cặp máy tiện, mâm từ, máy mài,… ThS. Bùi Thành Tâm 4 AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƢỜNG CÔNG NGHIỆP các bộ phận chuyển động tịnh tiến nhƣ đầu máy bào, máy cắt, búa máy,... đều hình thành những vùng nguy hiểm cho ngƣời lao động. - Vùng nguy hiểm do mảnh vụn hoặc vật liệu gia công văng ra: Khi gia công các chi tiết trên các máy công cụ (tiện, phay, bào,...), khi gò, tán các vật liệu dòn hoặc trong một số quy trình công nghệ khác, tại vùng làm việc thƣờng bắn ra các mẩu vật liệu, có khi cả chi tiết gia công. Các mảnh vật liệu, dụng cụ nói trên thƣờng có động năng lớn, có cạnh sắc, nhọn, đôi khi kèm theo cả nhiệt độ cao (phoi tiện, bào, …) dễ gây chấn thƣơng cho ngƣời. - Vùng nguy hiểm nhiệt: xuất hiện ở các khu vực đúc, rèn, lò nung, buồng lạnh,... Kim loại đang nóng chảy, tiếp xúc đột ngột với nƣớc, hơi ẩm, vật thể có nhiệt độ thấp,... sẽ gây nổ, bắn tung kim loại gây nguy hiểm hoặc khi đúc theo phƣơng pháp ly tâm, áp lực có thể xảy ra sự bắn tung kim loại ; khi rót kim loại quá nhiều sẽ phun kim loại ra ở các mặt phân khuôn không kín. Các mẩu, vẩy kim loại nóng văng ra gây bỏng hoặc chấn thƣơng. Ở những nơi, khu vực có nhiệt độ thấp (dƣới 0 oC) cũng gây ra bỏng và đƣợc gọi là bỏng lạnh. - Vùng nguy hiểm phóng xạ: Trong các lò cao tần, lò hồ quang, máy hàn, có các vùng nguy hiểm do tác dụng của sóng ngắn, tia hồng ngoại, tử ngoại, X,  ,... Tác hại do tia phóng xạ gây ra cho con ngƣời ở hai dạng: + Nhiễm xạ mãn tính, gây ra hội chứng suy nhƣợc thần kinh, cơ thể, ung thƣ da, ung thƣ xƣơng,... + Nhiễm xạ cấp tính, gây nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, khó ngủ, mệt mỏi. Ở nơi tia phóng xạ chiếu quá mạnh, da bị bỏng hoặc tấy đỏ. - Các vùng nguy hiểm khác: Các khu vực dây điện trần có điện áp, khu vực có chất độc, bụi, hơi độc, khoảng không gian dƣới giàn cẩu, palăng,... đều là những vùng nguy hiểm trong quá trình sản xuất. * Các yếu tố nguy hiểm và có hại Trong một điều kiện lao động cụ thể, luôn xuất hiện các yếu tố vật chất có ảnh hƣởng xấu, nguy hiểm, có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp cho ngƣời lao động đƣợc gọi là các yếu tố nguy hiểm và có hại. - Các yếu tố vật lý nhƣ nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, bức xạ, bụi,... - Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật nhƣ các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng, côn trùng, rắn,... - Các yếu tố bất lợi về tƣ thế lao động, không tiện nghi do không gian nơi làm việc, nhà xƣởng chật hẹp, mất vệ sinh. - Các yếu tố tâm lý không thuận lợi là những yếu tố nguy hiểm và có hại. ThS. Bùi Thành Tâm 5 AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƢỜNG CÔNG NGHIỆP * Một số định lý về BHLĐ - Tất cả các vật thể, quá trình, hiện tƣợng và hoạt động đều tiềm ẩn hiểm họa đối với con ngƣời. - Không có hoạt động nào là an toàn tuyệt đối. - Sự an toàn của một hệ thống bất kỳ đạt đƣợc một xác suất nhất định. 1.2. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA VÀ TÍNH CHẤT CỦA CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG. 1.2.1. Mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động Mục đích của bảo hộ lao động là thông qua các biện pháp về khoa học kỹ thuật, tổ chức, kinh tế, xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong quá trình sản xuất; tạo nên một điều kiện lao động thuận lợi và ngày càng đƣợc cải thiện để ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hạn chế ốm đau, giảm sút sức khoẻ, những thiệt hại khác đối với ngƣời lao động, nhằm bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe và tính mạng ngƣời lao động trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển lực lƣợng sản xuất, tăng năng suất lao động. Bảo hộ lao động trƣớc hết là phạm trù sản xuất, do yêu cầu của sản xuất và gắn liền với quá trình sản xuất nhằm bảo vệ yếu tố năng động, quan trọng nhất của lực lƣợng sản xuất là ngƣời lao động. Mặt khác, việc chăm lo sức khoẻ của ngƣời lao động mang lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi ngƣời. Vì vậy, công tác bảo hộ lao động mang lại ý nghĩa nhân đạo. bảo hộ lao động là chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc và mang ý nghĩa chinh trị, xã hội và kinh tế. - Chính trị: bảo hộ lao động phản ánh một phần bản chất của xã hội. - Xã hội: bảo hộ lao động luôn củng cố, hoàn thiện quan hệ xã hội. bảo hộ lao động mang lại hạnh phúc cho bản thân và gia đình lao động, cho nên bảo hộ lao động amng ý nghĩa xã hội và nhân đạo sâu sắc. - Kinh tế: làm cho ngƣời lao động an tâm công tác, tăng năng suất lao động, làm giảm chi phí phục vụ hậu quả do tai nạn, ốm đau,... xảy ra. Làm tốt công tác an toàn lao động là đạo điều kiện sản xuất phát triển và đam lại hiệu quả kinh tế cao. 1.2.2. Tính chất của công tác bảo hộ lao động Bảo hộ lao động có 3 tính chất chủ yếu là: pháp lý, khoa học kỹ thuật và tính quần chúng. - Bảo hộ lao động mang tính chất pháp lý: Những quy định và nội dung về bảo hộ lao động đƣợc thể chế hoá chúng thành những luật lệ, chế độ chính sách, tiêu chuẩn và đƣợc hƣớng dẫn cho mọi cấp mọi ngành mọi tổ chức và cá nhân nghiêm ThS. Bùi Thành Tâm 6 AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƢỜNG CÔNG NGHIỆP chỉnh thực hiện. Những chính sách, chế độ, quy phạm, tiêu chuẩn, đƣợc ban hành trong công tác bảo hộ lao động là luật pháp của Nhà nƣớc. - Bảo hộ lao động mang tính khoa học kỹ thuật: Mọi hoạt động của bảo hộ lao động nhằm loại trừ các yếu tố nguy hiểm, có hại, phòng và chống tai nạn, các bệnh nghề nghiệp... đều xuất phát từ những cơ sở của khoa học kỹ thuật. Các hoạt động điều tra khảo sát phân tích điều kiện lao động, đánh giá ảnh hƣởng của các yếu tố độc hại đến con ngƣời để đề ra các giải pháp chống ô nhiễm, giải pháp đảm bảo an toàn đều dựa trên các cơ sở khoa học kỹ thuật. Muốn sản xuất an toàn và hợp vệ sinh, vấn đề cải tiến máy móc thiết bị, công cụ lao động, bố trí mặt bằng nhà xƣởng hợp lý hóa dây chuyền và phƣơng pháp sản xuất, trang bị phòng hộ lao động, cơ khí hóa - tự động hóa trong quá trình sản xuất đòi hỏi phải vận dụng các kiến thức khoa học kỹ thuật, không những nâng cao năng suất lao động mà còn là yếu tố quan trọng hàng đầu để bảo hộ ngƣời lao động, tránh những nguy cơ tai nạn và bệnh nghề nghiệp. - Bảo hộ lao động mang tính quần chúng: Bảo hộ lao động là hoạt động hƣớng về cơ sở sản xuất và con ngƣời và trƣớc hết là ngƣời trực tiếp lao động. bảo hộ lao động là trách nhiệm riêng của ngƣời cán bộ quản lý sản xuất và trách nhiệm chung của toàn thể ngƣời lao động và toàn xã hội. Trong đó, ngƣời lao động đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác bảo hộ lao động. Bảo hộ lao động liên quan với quần chúng lao động, bảo vệ quyền lợi và hạnh phúc cho mọi ngƣời, mọi nhà, cho toàn xã hội. Vì thế, bảo hộ lao động luôn mang tính quần chúng Tóm lại: Ba tính chất trên đây của công tác bảo hộ lao động: tính pháp lý, tính khoa học kỹ thuật và tính quần chúng có liên quan mật thiết với nhau và hỗ trợ lẫn nhau 1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG. 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu An toàn lao động là một môn học nghiên cứu những vấn đề lý thuyết và thực nghiệm nhằm cải thiện điều kiện lao động và đảm bảo an toàn lao động mang tính khoa học kỹ thuật - khoa học xã hội. Phương pháp nghiên cứu của môn học chủ yếu tập trung vào điều kiện lao động, các mối nguy hiểm có thể xảy ra trong quá trình sản xuất và các biện pháp phòng chống. Đối tượng nghiên cứu là quy trình công nghệ, cấu tạo và hình dáng của thiết bị, đặc tính nguyên liệu thành phẩm và bán thành phẩm. Nhiệm vụ môn học là trang bị cho ngƣời học những kiến thức cơ bản về pháp luật bảo hộ lao động của Nhà nƣớc; cách phòng chống tai nạn và bệnh nghề nghiệp, ThS. Bùi Thành Tâm 7 AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƢỜNG CÔNG NGHIỆP phòng chống cháy nổ; nghiên cứu hệ thống, điều kiện kỹ thuật quá tình lao động với mục đích đạt hiệu quả cao. Hình 1.1 - Sự liên quan của các ngành khoa học - kỹ thuật trong khoa học lao động 1.3.2. Nội dung nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích và thể hiện đƣợc ba tính chất (đã nêu trên), công tác BHLĐ bao gồm những nội dung chủ yếu sau - Nội dung về khoa học kỹ thuật. - Nội dung xây dựng và thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách về BHLĐ. - Nội dung về giáo dục, vận động quần chúng làm tốt công tác BHLĐ. * Nội dung khoa học kỹ thuật Trong công tác bảo hộ lao động, nội dung khoa học kỹ thuật chiếm vị trí rất quan trọng, phần cốt lõi đễ loại trừ hoặc hạn chế ảnh hƣởng của các yếu tố nguy hiểm và có hại nhằm cải thiện điều kiện làm việc. Khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động là lĩnh vực khoa học rất tổng hợp và liên ngành, đƣợc hình thành và phát triển trên cơ sở kết hợp và sử dụng thành tựu của nhiều ngành khoa học khác nhau. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu của khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động rất tổng quát nhƣng rất cụ thể gắn liền với điều kiện khí hậu, đặc điểm thiên nhiên, con ngƣời, điều kiện sản xuất và kinh tế mỗi khu vực. Khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động gắn bó chặt chẽ với công việc điều tra, khảo sát, nghiên cứu cơ bản với nghiên cứu ứng dụng và triển khai. ThS. Bùi Thành Tâm 8 AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƢỜNG CÔNG NGHIỆP Khoa học y học lao động: đi sâu khảo sát, đánh giá các yếu tố nguy hiểm có hại phát sinh trong sản xuất, nghiên cứu ảnh hƣởng của chúng đến cơ thể ngƣời lao động. Khoa học y học lao động có nhiệm vụ đề ra các tiêu chuẩn giới hạn cho phép của các yếu tố có hại, theo dõi sức khỏe ngƣời lao động và đề ra các chế độ lao động - nghỉ ngơi. Khoa học kỹ thuật vệ sinh lao động (VSLĐ): là những khoa học kỹ thuật chuyên ngành đi sâu nghiên cứu các giải pháp để loại trừ hoặc khắc phục các yếu tố có hại trong sản xuất, cải thiện môi trƣờng lao động, bảo vệ môi trƣờng xung quanh, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp và nâng cao hiệu quả lao động cho ngƣời lao động. Nội dung của khoa học VSLĐ chủ yếu gồm - Phát hiện, đo đạc, đánh giá các điều kiện lao động xung quanh. - Nghiên cứu, đánh giá các tác động chủ yếu của các yếu tố môi trƣờng lao động tác động đến con ngƣời. - Đề suất các biện pháp bảo vệ cho ngƣời lao động. Đề phòng bệnh nghề nghiệp, tạo điều kiện tối ƣu cho sức khỏe và tình trạng lành mạnh cho ngƣời lao động chính là mục đích của VSLĐ. Kỹ thuật an toàn: là hệ thống các biện pháp và phƣơng tiện về tổ chức và kỹ thuật nhằm bảo vệ ngƣời lao động khỏi tác động của các yếu tố nguy hiểm gây chấn thƣơng trong sản xuất. Chủ động loại trừ các yếu tố nguy hiểm có hại ngay từ đầu đầu giai đoạn thiết kế, thi công các công trình - máy móc là phƣơng hƣớng mới tích cực để thực hiện chuyển từ "Kỹ thuật an toàn" sang "An toàn kỹ thuật". Khoa học về phương tiện bảo vệ ngoài người lao động: có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo những phƣơng tiện bảo vệ ngƣời lao động nhằm chống lại các yếu tố nguy hiểm và có hại. Egônômi với an toàn sức khỏe con người Ecgônômi (Ecgonomics - tiếng Hy Lạp với ergon là lao động và nomos là quy luật) nghĩa là nghiên cứu và ứng dụng những quy luật chi phối con ngƣời và lao động. Ecgônômi (tiêu chuẩn Nhà nước Việt Nam) là môn khoa học liên ngành nghiên cứu tổng hợp sự thích ứng giữa các phƣơng tiện kỹ thuật và môi trƣờng lao động với khả năng của con ngƣời về giải phẫu, sinh lý, tâm lý nhằm đảm bảo cho lao động có hiệu quả nhất, đồng thời bảo vệ sức khỏe, an toàn cho ngƣời. Mục tiêu chính của Ecgônômi trong quan hệ Ngƣời - Máy - Môi trƣờng là tối ƣu hóa các tác động tƣơng hỗ ThS. Bùi Thành Tâm 9 AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƢỜNG CÔNG NGHIỆP - Tác động tƣơng hỗ giữa ngƣời điều khiển và máy móc, thiết bị. - Tác động tƣơng hỗ giữa ngƣời điều khiển và chỗ làm việc. - Tác động tƣơng hỗ giữa ngƣời điều khiển với môi trƣờng lao động. Hình 1.2 - Nhân trắc học của ngƣời lao động khi đứng và ngồi Hình 1.3 - Nhân trắc học của ngƣời lao động khi làm việc với các tƣ thế khác nhau Mục đích của nhân trắc học Ecgônômi là nghiên cứu những tƣơng quan giữa ngƣời lao động và các phƣơng tiện lao động để đảm bảo sự thuận tiện nhất cho ngƣời lao động để làm việc đạt đƣợc năng suất cao và vẫn đảm bảo sức khỏe. ThS. Bùi Thành Tâm 10 AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƢỜNG CÔNG NGHIỆP Bảng 1.1 - Khoảng cách làm việc Ký hiệu Tình trạng nơi làm việc Giá trị nhỏ nhất (mm) Giá trị thích Giá trị quần hợp (mm) áo ấm (mm) Làm việc khi ngồi A Chiều cao 1220 - 1300 B Chiều rộng 690 915 1020 Diện tích chiếm chỗ - 690 - 1100 - Diện tích hoạt động - 480 - 865 - 915 1020 1120 Diện tích chiếm chỗ - 815 - 1220 Diện tích hoạt động - 610 - 990 Làm việc khi cúi khom C Chiều rộng Làm việc khi quỳ D Chiều rộng 1070 1220 1270 E Chiều cao 1425 - 1500 F Chiều cao của tay từ mặt đất - 690 - Diện tích chiếm chỗ - 715 - 1120 - Diện tích hoạt động - 510 - 890 - Làm việc nằm bò G Chiều cao 790 510 610 H Chiều dài 2440 - - Làm việc nằm sấp I Chiều cao 436 510 610 J Chiều dài 2440 - - Làm việc nằm ngửa K Chiều cao 510 610 660 L Chiều dài 1880 1935 1980 ThS. Bùi Thành Tâm 11 AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƢỜNG CÔNG NGHIỆP * Nội dung pháp luật, chế độ, chính sách về BHLĐ Nghĩa vụ người sử dụng lao động Ngƣời sử dụng lao động có nghĩa vụ tuân thủ tiêu chuẩn, vi phạm an toàn, chính sách chế độ, bảo đảm điều kiện làm việc an toàn - vệ sinh. Ngƣời sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm về tình trạng an toàn và sức khỏe ngƣời của ngƣời lao động. Hàng năm, khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao động và cải thiện điền kiện làm việc. Trang bị đầy đủ các phƣơng tiện cá nhân và thực hiện các chế độ khác về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với ngƣời lao động theo quy định của Nhà nƣớc. Phân công trách nhiệm và cử ngƣời giám sát thực hiện các quy định, nội quy biện pháp an toàn lao động, vệ sinh an toàn lao động trong doanh nghiệp, phối hợp với các công đoàn cơ sở tuyên truyền, giáo dục ngƣời lao động chấp hành quy định biện pháp làm việc an toàn, xây dựng và duy trì hoạt động mạng lƣới an toàn lao động và vệ sinh viên. Xây dựng nội quy, quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với từng loại máy, thiết bị công nghiệp theo tiêu chuẩn của Nhà nƣớc. Thiện hiện huấn luyện, hƣớng dẫn ngƣời lao động theo chế độ quy định. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ khai báo, điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Định kỳ 6 tháng, hàng năm sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả tình hình thực hiện an toàn - vệ sinh an toàn lao động, cải thiện điều kiện lao động và báo cáo với cơ quan thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Quyền hạn người sử dụng lao động Buộc ngƣời lao động phải tuân thủ các quy định nội quy các biện pháp an toàn vệ sinh lao động. Khen thƣởng ngƣời chấp hành tốt và kỷ luật ngƣời vi phạm trong việc thực hiện an toàn vệ sinh lao động. Khiếu nại với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền về quyết định của thanh tra lao động, nhƣng phải chấp hành những quy định đó khi chƣa có quyết định mới. Nghĩa vụ người lao động Chấp hành các quy định nội quy về an toàn - vệ sinh lao động có liện quan đến công việc, nhiệm vụ đƣợc giao. Phải sử dụng và bảo quản các phƣơng tiện bảo vệ cá nhân đã đƣợc trang cấp, các thiết bị an toàn - vệ sinh nơi làm việc, nếu làm mất hoặc hƣ hỏng thì phải bồi thƣờng. ThS. Bùi Thành Tâm 12 AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƢỜNG CÔNG NGHIỆP Phải báo cáo kịp thời với ngƣời có trách nhiệm khi có phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm. Tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn, sự cố khi có lệnh của ngƣời sử dụng lao động. Quyền hạn của người lao động Yêu cầu ngƣời sử dụng lao động đảm bảo điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh, cải thiện điều kiện lao động, tranh cấp đầy đủ phƣơng tiện bảo vệ cá nhân, huấn luyện, hƣớng dẫn biện pháp an toàn - vệ sinh lao động. Từ chối làm công việc hoặc tự rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe của mình và phải báo cáo ngay với ngƣời có phụ trách trực tiếp, từ chối trở lại làm việc nếu những nguy cơ đó chƣa đƣợc khắc phục. Khiến nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền khi ngƣời sử dụng lao động vi phạm quy định của Nhà nƣớc hoặc không thực hiện giao kết về an toàn - vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thỏa ƣớc lao động tập thể. Sự phát triển bền vững Phát triển bền vững là cách phát triển “thoả mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không ảnh hƣởng đến khả năng thoả mãn nhu cầu của thế hệ mai sau”. Phát triển bền vững có thể đƣợc xem là một tiến trình đòi hỏi sự tiến triển đồng thời 4 lĩnh vực: kinh tế, nhân văn, môi trƣờng và kỹ thuật. 1.4. KỸ THUẬT VỆ SINH LAO ĐỘNG (VSLĐ) 1.4.1. Đối tƣợng nhiệm vụ và nội dung của VSLĐ Vệ sinh lao động là môn khoa học dự phòng, nghiên cứu điều kiện thiên nhiên, điều kiện sản xuất, sức khỏe con ngƣời, ngƣỡng sinh lý cho phép và những ảnh hƣởng của điều kiện lao động, quá trình lao động, gây ra tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Trong đó VSLĐ chủ yếu nghiên cứu tác hại nghề nghiệp và những biện pháp phòng ngửa các tác nhân có hại một cách hiệu quả. Nội dung VSLĐ gồm - Nghiên cứu đặc điểm vệ sinh của các quá trình sản xuất. - Nghiên cứu các biến đổi sinh lý, sinh hóa của cơ thể con ngƣời. - Nghiên cứu việc tổ chức lao động và nghỉ ngơi hợp lý. - Nghiên cứu các biện pháp phòng ngừa tình trạng mệt mỏi trong lao động, hạn chế ảnh hƣởng của các yếu tố tác hại nghề nghiệp trong sản xuất, đánh giá hiệu quả của các biện pháp đó. ThS. Bùi Thành Tâm 13 AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƢỜNG CÔNG NGHIỆP - Quy định các chế độ bảo hộ lao động, các tiêu chuẩn vệ sinh, chế độ vệ sinh xí nghiệp và cá nhân. - Tổ chức khám tuyển và sắp xếp hợp lý công nhân vào làm việc tạic ác bộ phận sản xuất khác nhau trong xí nghiệp. - Quản lý, theo dõi tình hình sức khỏe ngƣời lao động; tổ chức khám sức khỏe định kỳ, phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp. Giám định khả năng lao động cho ngƣời lao động bị tai nạn, mắc bệnh nghề nghiệp và các bệnh mãn tính khác. - Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp vệ sinh an toàn lao động trong sản xuất. 1.4.2. Các tác hại nghề nghiệp Các tác hại nghề nghiệp đối với ngƣời lao động có thể do các yếu tố vi khí hậu, tiếng ồn - rung động, bụi, phóng xạ, điện từ trƣờng, chiếu sáng gây ra. Các tác hại nghề nghiệp có thể phân ra - Tác hại liên quan đến quá trình sản xuất nhƣ yếu tố vật lý, hóa học, sinh vật xuất hiện trong quá trình sản xuất. - Tác hại liên quan đến tổ chức lao động nhƣ chế độ làm việc, nghỉ ngơi không hợp lý, cƣờng độ làm việc quá cao, thời gian làm việc quá dài. - Tác hai liên quan đền điều kiện, vệ sinh an toàn nhƣ thiếu các thiết bị, thông gió, chống bụi, chống nóng, chống tiếp ồn, thiếu trang bị phòng hộ lao động, không thực hiện đúng và triệt để vệ sinh và an toàn lao động. * Vi khí hậu Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian thu hẹp gồm các yếu tố nhiệt độ không khí, độ ẩm tƣơng đối của không khí, vận tốc chuyển động không khí và bức xạ nhiệt. Điều kiện vi khí hậu trong sản xuất phụ thuộc vào tính chất của quá trình công nghệ và khí hậu địa phƣơng. Về mặt vệ sinh, vi khí hậu có ảnh hƣởng đến sức khỏe, bệnh tật của ngƣời lao động. Làm việc lâu trong điều kiện vi khí hậu lạnh và ẩm, có thể mắc bệnh thấp lhớp, viêm đƣờng hô hấp trên, viêm phổi và làm cho bệnh lao nặng thêm. Vi khí hậu lạnh và khô làm cho rối loạn vận mạch thêm trầm trọng, gây khô niêm mạc, nứt nẻ da. Vi khí hậu nóng ẩm làm giảm khả năng bay hơi mồ hôi, gây rối loạn thăng bằng nhiệt, làm mệt mỏi xuất hiện sớm, tạo điều kiện cho vi sinh vật phất triển, gây các bệnh ngoài da. * Tiếng ồn và rung động Tiếng ồn là những âm thanh gây khó chịu, quấy rối sự làm việc và nghỉ ngơi của con ngƣời. ThS. Bùi Thành Tâm 14 AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƢỜNG CÔNG NGHIỆP Rung động là dao động cơ học của vật thể đàn hồi sinh ra khi trọng tâm hoặc trục đối xứng của chúng dịch chuyển trong không gian hoặc do sự thay đổi có tính chu kỳ hình dạng mà chúng có ở tại trạng thái tĩnh. Tiếng ồn tác động đến hệ thần kinh trung ƣơng, hệ thống tim mạch và nhiều cơ quan khác. Tác hại của tiếng ồn chủ yếu phụ thuộc vào tiếng ồn. Tần số lặp lại của tiếng ồn ảnh hƣởng lớn đến con ngƣời. Tiếng ồn gây tác dụng khó chịu ít hơn tiếng ồn gián tiếp. Tiếng ồn có các thành phần tần số cao khó chịu hơn tiếng ồn có tần số thấp. Khó chịu nhất là tiếng ồn thay đổi tần số và cƣờng độ. Ảnh hƣởng của tiếng ồn với cơ thể phụ thuộc vào hƣớng của năng lƣợng âm thanh tới, thời gian tác dụng và trạng thái cơ thể của ngƣời lao động. * Bụi Bụi là tập hợp nhiều hạt có kích thƣờc lớn nhỏ khác nhau, tồn tại lên trong không khí dƣới dạng bụi bay hoặc lắng vào các hệ khí dung nhiều pha nhƣ hơi, khói, mù. Bụi phát sinh tự nhiên do gió, bão, động đất, núi lửa và trong sản xuất của con ngƣời (nhƣ quá trình gia công, vận chuyển nhiên liện, vận chuyển nguyên vật liệu rắn,...). Bụi gây nhiều tác hại cho con ngƣời nhƣ các bệnh về đƣờng hô hấp, bệnh ngoài da, bệnh tiêu hóa,... * Chiếu sáng Chiếu sáng hợp lý không những góp phần làm tăng năng suất lao động mà còn hạn chế các tác tai nạn lao động, giảm các bệnh về mắt. * Phóng xạ Nguyên tố phóng xạ là những nguyên tố có hạt nhân nguyên tử phát ra các tia có khả năng ion hóa chất, các tia đó gọi là tia phóng xạ. Hạt nhân nguyên tử của các nguyên tố phóng xạ có thể phát ra những tia phóng xạ nhƣ , , , tia Ronghen, tia notoron,... Mắt thƣờng không thể nhìn thấy những tia này. Chúng đƣợc phát ra do sự biến đổi bên trong hạt nhân nguyên tử. Làm việc với các chất phóng xạ có thể bị nhiễm xạ. Nhiễm xạ cấp tính thƣờng xảy ra sau vài giờ hoặc vài ngày khu toàn thân nhiễm xạ một liều lƣợng nhất định (trên 200Rem). Khi bị nhiễm xạ cấp tính thƣờng có những triệu chứng nhƣ - Da bị bỏng, tấy đỏ ở chỗ phóng xạ nhiễm vào. - Chức năng thần kinh trung ƣơng bị rối loạn. - Gầy, sút cân, chất dần chết mòn trong tình trạng suy nhƣợc. ThS. Bùi Thành Tâm 15 AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƢỜNG CÔNG NGHIỆP Trƣờng hợp bị nhiễm xạ cấp tính xảy ra khi liều lƣợng ít hơn (nhỏ hơn 200Rem) nhƣng trong thời gian dài thƣờng có các triệu chứng - Thần kinh bị suy nhƣợc. - Rối loạn các chức năng tạo máu. - Hiện tƣợng đục nhân mắt, ung thƣ da, ung thƣ xƣơng. Các cơ quan cảm giác của ngƣời không thể phát hiện đƣợc các tác động của phóng xạ lên cơ thể. 1.5. CÁC YẾU TỐ NGUY HIỂM GÂY CHẤN THƢƠNG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA. 1.5.1. Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thƣơng sản xuất Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thƣơng sản xuất chủ yếu do cơ cấu, đặc trƣng quá trình công nghệ của các dây chuyền sản xuất gây ra nhƣ - Cơ cấu chuyển động, khớp nối. - Chi tiết, vật liệu gia công văng bắn ra (cắt, mài, đập, nghiền,...). - Điện giật. - Yếu tố về nhiệt: kim loại nóng cháy, vật liệu nung nóng, nƣớc nóng. - Chất độc công nghiệp, các chất lỏng hoạt tính (axit, kiềm,...). - Bụi. - Nguy hiểm về cháy nổ, áp suất cao. - Làm việc trên cao, vật rơi từ trên cao xuống. 1.5.2. Nguyên nhân gây chấn thƣơng * Nhóm nguyên nhân kỹ thuật - Quá trình công nghệ chứa đựng các yếu tố nguy hiểm, có hại: tác động của bộ phận chuyển động, bụi, tiếng ồn,... - Thiết kế, kết cấu không đảm bảo, không thích hợp với đặc điểm sinh lý của ngƣời sử dụng, độ bền kém, thiếu các tín hiệu, cơ cấu báo hiệu, ngăn ngừa quá tải (van an toàn, phanh hãm,...), chiếu sáng không thích hợp; tiếng ồn, rung động vƣợt mức cho phép,... - Không cơ khí hóa, tự động hóa những khâu lao động nặng nhọc, nguy hiểm. - Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy tắc kỹ thuật an toàn nhƣ các thiết bị chịu áp lực không đƣợc kiểm nghiệm trƣớc khi đƣa vào sử dụng, thiếu hoặc sử dụng không đúng các phƣơng tiện bảo vệ cá nhân,... ThS. Bùi Thành Tâm 16 AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƢỜNG CÔNG NGHIỆP * Nhóm các nguyên nhân về quản lý, tổ chức - Tổ chức, sắp xếp nơi làm việc không hợp lý, tƣ thế thao tác khó khăn. - Tổ chức, tuyển dụng, phân công, huấn luyện, giáo dục không đúng, không đạt yêu cầu. 1.5.3. Các biện pháp và phƣơng tiện kỹ thuật an toàn cơ bản * Biện pháp an toàn đối với bản thân ngƣời lao động - Thực hiện thao tác, tƣ thế lao động phù hợp, đúng nguyên tác an toàn, tránh các tƣ thế cúi đầu gập ngƣời, tƣ thế gây chấn thƣơng cột sống, thoái vị đĩa đệm,... - Bảo đảm không gian vận chuyển, thao tác tối ƣu, sự thích nghi giữa ngƣời và máy móc. - Đảm bảo các điều kiện lao động thị giác, thính giác, xúc giác,... - Đảm bảo tâm lý phù hợp, tránh quá tải, căng thẳng hoặc đơn điệu. * Thực hiện các biện pháp che chắn an toàn Mục đích của thiết bị che chắn an toàn là cách li cách vùng nguy hiểm đối với ngƣời lao động nhƣ các vùng có điện áp cao, có các chi tiết chuyển động, những nơi ngƣời có thể bị rơi, ngã. Yêu cầu đối với thiết bị che chắn - Ngăn ngừa đƣợc các tác động xấu, nguy hiểm gây ra trong QTSX. - Không gây trở ngại, khó chịu cho ngƣời lao động. - Không gây ảnh hƣởng đến năng suất lao động, công suất thiết bị. Phân loại các thiết bị che chắn - Che chắn các bộ phận, cơ cấu chuyển động. - Che chắn các bộ phận dẫn điện. - Che chắn các nguồn bức xạ có hại. - Che chắn hào, hố, các vùng làm việc trên cao. - Che chắn cố định, che chắn tạm thời. * Sử dụng thiết bị và cơ cấu phòng ngừa Mục đích sử dụng thiết bị và cơ cấu phòng ngừa là để ngăn chặn các tác động xấu do sự cố định của quá trình sản xuất gây ra, ngăn chặn, hạn chế sự cố lan rộng. Sự cố gây ra có thể gây ra bởi sự quá tải (về áp suất, nhiệt độ, điện áp,...) hoặc do các hƣ hỏng ngẫu nhiên của các chi tiết, phần tử của thiết bị. Nhiệm vụ của thiết bị và cơ ThS. Bùi Thành Tâm 17 AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƢỜNG CÔNG NGHIỆP cấu phòng ngừa phải tự động loại trừ nguy cơ sự cố tai nạn hoặc tai nạn khi đối tƣợng phòng ngừa vƣợt quá giới hạn quy định. Thiết bị phòng ngừa chỉ làm việc tốt khi đa tính toán đúng ở khâu thiết kế, chế tạo và nhất là khi sử dụng phải tuân thủ các quy định về kỹ thuật an toàn. Phân loại thiết bị và cơ cấu phòng ngừa - Hệ thống có thể tự phục hồi lại khả năng làm việc khi đối tƣợng phòng ngừa mức dƣới giới hạn quy định nhƣ van an toàn, rơle nhiệt,... - Hệ thống phục hồi lại khả năng làm việc bằng cách thay thế cái mới nhƣ cầu chì, chốt cắm,... * Sử dụng các tín hiệu, dấu hiệu an toàn Tín hiệu an toàn nhằm mục đích - Thông báo đến ngƣời lao động những nguy hiểm có thể xảy ra. - Hƣớng dẫn các thao tác cần thiết. - Nhận biết quy định về kỹ thuật và an toàn qua các dấu hiệu quy ƣớc về màu sác, hình vẽ,... Tín hiệu an toàn có thể dùng - Ánh sáng, màu sắc. - Âm thanh. - Màu sơn, hình vẽ, chữ viết. - Đồng hồ, dụng cụ đo lƣờng. Yêu cầu đối với tín hiệu an toàn - Dễ nhện biết. - Độ tin cậy cao, ít nhầm lẫn. - Dễ thực hiện, phù hợp với tập quán, cơ sở khoa học kỹ thuật và yêu cầu của tiêu chuẩn hóa. * Đảm bảo khoảng cách và kích thƣớc an toàn Khoảng cách an toàn là khoảng không gian tối thiểu giữa ngƣời lao động và các phƣơng tiện, thiết bị hoặc khoảng cách nhỏ nhất giữa chúng với nhau để không bị tác động xấu của các yếu tố sản xuất nhƣ khoảng cách giữa đƣờng dây dẫn điện đến ngƣời, khoảng cách an toàn khi nổ mìn, khoảng cách giữa các máy móc, khoảng cách trong chặt cây, khoảng cách an toàn về phóng xạ,... ThS. Bùi Thành Tâm 18 AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƢỜNG CÔNG NGHIỆP Tùy thuộc vào quá trình công nghệ, đặc điểm của từng loại thiết bị mà quy định các khoảng cách an toàn khác nhau. * Thực hiện cơ khí hóa, tự động hóa và điều khiển từ xa Đó là biện pháp nhằm giải phóng ngƣời lao động khỏi khu vực nguy hiểm, độc hại. Các trang thiết bị cơ khí hóa, tự động hóa và điều khiển từ xa thay thế con ngƣời thực hiện các thao tác từ xa, trong điều kiện khí khăn, nguy hiểm, đồng thời nâng cao đƣợc năng suất lao động. * Trang bị các phƣơng tiện bảo vệ cá nhân Trang bị phƣơng tiện bảo vệ cá nhân là biện pháp bảo vệ bổ sung, hỗ trợ nhƣng có vai trò rất quan trọng khi các biện pháp bảo vệ khác vẫn không đảm bảo an toàn cho ngƣời lao động, nhất là trong điều kiện thiết bị, công nghệ lạc hậu. Căn cứ yêu cầu bảo vệ các bộ phận trên cơ thể ngƣời sử dụng, ta có các loại phƣơng tiện bảo vệ (PTBV). Phương tiện bảo vệ đầu PTBV đầu là mũ bảo hộ, thƣờng dùng khi làm việc trong hầm mộ, trên cột cao, trong các nhà máy công nghiệp,... Nhiều loại mũ bảo hộ lao động nhƣ mũ đƣợc làm từ lƣới bao, vải mềm hoặc nhựa cứng. Hình 1.4 – Mũ bảo hộ Mũ mềm hoặc lƣới bao tóc thƣờng đƣợc trang bị cho ngƣời lao động trong các ngành nghề nhƣ dệt, may, chế biến thực phẩm, bƣu chính,... Khi sử dụng cần phải kiểm tra chất lƣợng mũ, nếu bị nứt, đứt dây,... thì loại bỏ, không sử dụng. Khi đội mũ, lƣu ý điều chỉnh bộ giảm chấn ôm sát đầu và phải cài quai mũ chắc chắn. Thƣờng xuyên giữ gìn mũ sạch sẽ, cất giữ ở nơi khô khi không sử dụng, tránh rơi vỡ, va đập. ThS. Bùi Thành Tâm 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan