BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN THÁI BÌNH
GIÁO ÁN:
THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ
GVHD: Cô Nguyễn Thị Thúy Loan
SVTH: Lê Phương Thảo
MSSV: K38.601.135
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 01 năm 2016
THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ
(1Tiết)
I. Mục tiêu bài học
Giúp học sinh:
1. Về kiến thức
- Hiểu được mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ
- Biết được một số cách bác bỏ một quan điểm, một ý kiến thiếu chính xác.
2. Về kĩ năng
- Vận dụng các cách bác bỏ khi làm bài văn nghị luận cụ thể (bài viết số 6: Nghị
luận xã hội).
3. Về thái độ
- Ý thức được vai trò, tầm quan trọng của thao tác lập luận bác bỏ trong bài văn
nghị luận nói riêng và trong cuộc sống nói chung.
- Nâng cao ý thức vận dụng thao tác lập luận bác bỏ trong giao tiếp, ứng xử
hằng ngày
- Mạnh dạn đấu tranh bác bỏ những quan điểm, ý kiến lệch lạc để bảo vệ cái
đúng.
4. Năng lực cần hình thành
- Khả năng phân tích, đáng giá, nhìn nhận vấn đề
- Hình thành cho học sinh năng lực nói và viết khi trình bày ý kiến của mình.
II. Chuẩn bị
1.Giáo viên
- Tài liệu tham khảo để soạn giáo án:
+ Chuẩn kiến thức kĩ năng lớp 11
+ Sách thiết kế bài giảng
+ Sách giáo viên Ngữ Văn lớp 11 – tập 2
+ Sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 11 – tập 2
- Phiếu học tập.
2. Học sinh
Đọc trước nội dung bài học và xem qua những câu hỏi trong sách giáo khoa
III. Phương pháp, phương tiện
1. Phương pháp
- Thảo luận nhóm (phương pháp chính)
- Gợi mở
- Diễn giảng
2. Phương tiện
- Phiếu học tập (để dạy phần II (4 phiếu – bài tập cho nhóm 7, 8 thảo luận))
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án
IV. Tiến trình bài học
1. Ổn định tổ chức (1 phút): kiểm tra sĩ số lớp, ổn định trật tự lớp
2. Kiểm tra bài cũ ( Không kiểm tra bài cũ)
3. Lời bào bài (5 phút)
Trước khi vào nội dung chính của bài học hôm nay, Cô có một câu chuyện
muốn chia sẻ cùng với cả lớp.
Vừa qua, trong chương trình giao lưu cùng học sinh của báo Hoa học trò
về chủ đề “ Tình yêu trong sáng” thì có 1 ý kiến của 1 bạn cho rằng: “ tình
yêu tuổi học trò tuyệt đối là không nên, cần ngăn cấm vì nó gây nhiều hậu
qủa tác động xấu tới các bạn học sinh”. Theo em ý kiến đó đúng hay sai?
Em có đồng tình hay phản đối?
Trả lời: Ý kiến đó cũng có phần đúng! Tuy nhiện, tình cảm học trò là những
rung động đầu đời, những kỉ niệm đẹp đẽ của học sinh. Nó sẽ là tình cảm
trong sáng, là động lực để mỗi chúng ta cùng nhau phấn đấu, tạo niềm vui,
lạc quan trong cuộc sống nếu bản thân mỗi người trân trọng và biết giữ giới
hạn. Tuy nhiên, nếu yêu không đúng cách, k phù hợp với lứa tuổi thì tình
yêu tuổi học trò có tác động vô cùng lớn đến kết quả học tập,lơ là, bỏ bê
học hành thì đó là điều không nên!
Và vừa rồi cô cùng các bạn đã thảo luận đưa ra những quan điểm riêng của
bản thân mình về ý kiến trên. Hầu hết chúng ta đã phản đối ý kiến đó, đưa
ra những lý lẽ, dẫn chứng cụ thể, và cách mà chúng ta trình bày một vấn đề
như vậy thì trong văn học gọi là “ Thao tác lập luận bác bỏ” . Vậy Thao tác
lập luận bác bỏ là gì, yêu cầu ra sao và thao tác ấy có vận dụng vào đời
sống con người như thế nào , thì hôm nay cô cùng các em sẽ đi tìm hiểu vấn
đề này nhé!
V. Nội dung bài giảng
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu mục đích, yêu I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập
cầu của thao tác lập luận bác bỏ (4
luận bác bỏ
phút)
(Trong lời vào bài mới, GV đã cho học
sinh phân tích một ví dụ cuộc tranh
luận về chủ đề “ Tình yêu tuổi học trò,
nên hay không”
GV: Vừa rồi, các em cùng cô phân tích
một ví dụ, vậy em hiểu “bác bỏ” là gì?
1. Khái niệm
HS: suy nghĩ trả lời
Bác bỏ là dùng lí lẽ và chứng cứ để gạt
bỏ bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệch,
thiếu chính xác...từ đó nêu ý kiến đúng
của mình để thuyết phục người nghe
(người đọc).
GV: Trên cơ sở những điều phân tích
các em hãy cho cô biết mục đích của 2. Mục đích
thao tác lập luận bác bỏ là gì?
Mục đích của bác bỏ là tranh luận để
bác bỏ những quan điểm, ý kiến không
HS: suy nghĩ và trả lời
đúng, bày tỏ và bênh vực những quan
điểm, ý kiến đúng đắn.
GV: Dựa vào SGK, em hãy cho biết khi
sử dụng thao tác lập luận bác bỏ, chúng 3. Yêu cầu
ta phải đáp ứng những yêu cầu gì?
- Cần nắm chắc những sai lầm của
HS: tìm hiểu và trả lời
người khác, đưa ra các lí lẽ và dẫn
chứng thuyết phục với thái độ thẳng
thắn cẩn trọng, có chừng mực phù hợp
với hoàn cảnh và đối tượng tranh luận.
=> Thao tác lập luận giúp cho bài nghị
luận thêm sâu sắc và giàu tính thuyết
phục.
Hoạt động 2: Tìm hiểu cách bác bỏ
(20 phút)
II. Cách bác bỏ
GV chia lớp thành 8 nhóm (mỗi nhóm 5
học sinh) để phân tích 3 ví dụ trong
SGK (trang 24,25,26) và một ví dụ GV
cung cấp (phát phiếu học tập) theo các
câu hỏi gợi ý sau: (GV phát phiếu học
tập cho 2 nhóm là nhóm 7 và 8, mỗi
nhóm 2 phiếu có cùng một ví dụ), thời
gian thảo luận là 7 phút
- Vấn đề bác bỏ là gì?
- Bác bỏ bằng cách nào?
+ Câu văn nào thể hiện sự bác bỏ?
+ Lí lẽ, dẫn chứng?
- Giọng điệu bác bỏ ra sao?
Trên cơ sở đó GV phân chia cho HS
thảo luận như sau:
+ Nhóm 1 và 2: Thảo luận câu 1a trang
24, 25 – SGK
+ Nhóm 3 và 4: Thảo luận câu 1b trang
25 – SGK
+ Nhóm 5 và 6: Thảo luận câu 1c trang
25,26 – SGK
+ Nhóm 7 và 8: Thảo luận ví dụ GV
đưa ra trong phiếu học tập, theo các gợi
ý chung đã nêu ở trên:
“Nhiều người khẳng định rằng: Học đại
học là con đường duy nhất để thành
công. Học đại học là ước mơ của nhiều
bạn trẻ và cũng là ước muốn thiết tha
của nhiều bậc làm cha, làm mẹ. Học đại
học mở ra cho chúng ta nhiều cơ hội, có
thể giúp ta có được cuộc sống sung túc
hơn về vật chất cũng như tinh thần. Tuy
nhiên, học đại học không phải là con
đường duy nhất để thành công. Các nhà
1. Đọc các đoạn trích và trả lời
câu hỏi SGK
Câu 1a:
- Lập luận bị bác bỏ: “Nguyễn Du là
một con bệnh thần kinh”
- Cách bác bỏ:
+ Câu văn bác bỏ: “Không thế đâu”
+ Chỉ ra những dẫn chứng thiếu cơ sở:
“Về di bút của Nguyễn Du…mắc bệnh
thần kinh”
+ So sánh Nguyễn Du với Paxcan, so
sánh trí tưởng tượng của Nguyễn Du với
những thi sĩ Anh Cát Lợi, Na Uy, Đan
Mạch.
+ Đưa ra tác phẩm truyện Kiều để phủ
nhận ý kiến sai lầm trên.
- Thái độ: thẳng thắn
Câu 1b:
- Luận cứ bị bác bỏ: “tiếng nước mình
nghèo nàn”.
- Cách bác bỏ:
+ Câu văn bác bỏ: “Lời trách cứ này
không có cơ sở nào cả”
+ Đưa ra nguyên nhân: “Phải quy lỗi
cho sự nghèo nàn của ngôn ngữ hay sự
bất tài của con người?” để bác bỏ.
+ Tác hại: từ bỏ tiếng mẹ đẻ, không còn
tinh thần dân tộc.
+ Đặt nhiều câu hỏi để tăng tính thuyết
phục.
- Thái độ: phê phán trực tiếp
Câu 1c:
- Luận điểm bị bác bỏ: “Tôi hút, tôi bị
bệnh, mặc tôi!”
- Cách bác bỏ:
+ Câu văn bác bỏ: “Nhưng hút thuốc thì
người gần anh cũng hít phải luồng khói
độc”
+Phân tích tác hại: “Vợ con, những
người làm việc…là một tội ác”.
văn như Nam Cao, Tô Hoài,…chưa qua
giảng đường đại học nhưng vẫn trở
thành nhà văn nổi tiếng. Trong cuộc
sống, ta có thể thấy có rất nhiều người
học hết cấp ba rồi đi học nghề, họ có
tay nghề cao và tìm được những công
việc phù hợp, ổn định không những nuôi
sống bản thân mà còn vươn lên làm
giàu bằng ý chí và nghị lực của họ.”
(bài làm của HS)
+Thái độ: khách quan, nghiêm khắc.
Câu 1d:
GV chốt ý và cho HS ghi bài vào vở
2. Cách bác bỏ
Sau khi phân tích cụ thể 4 ví dụ ở trên:
GV đặt câu hỏi: Từ những phân tích ở 4
ví dụ trên, các em hãy rút ra cách thức
bác bỏ:
Gợi ý:
+Có thể bác bỏ một luận điểm, luận cứ
hoặc cách lập luận bằng cách nào?
+ Khi bác bỏ cần có thái độ như thế
nào?
+ Cách diễn đạt như thế nào?
- Có thể bác bỏ một luận điểm, luận cứ
hoặc cách lập luận bằng cách nêu tác
hại, chỉ ra nguyên nhân hoặc phân tích
những khía cạnh sai lệch thiếu chính
xác.... của luận điểm, luận cứ, lập luận
ấy.
- Khi bác bỏ cần có thái độ khách quan,
đúng mực.
- Diễn đạt rành mạch, sáng sủa, uyển
chuyển để người có quan điểm, ý kiến
sai và người tiếp nhận dễ chấp nhận, tin
theo
- Phối hợp các loại câu như: Câu tường
thuật, câu cảm thán, câu hỏi tu từ…
- Luận điểm bị bác bỏ: “Học đại học là
con đường duy nhất để thành công”
- Cách bác bỏ:
+ Câu văn bác bỏ: “Tuy nhiên, học đại
học không phải là con đường duy nhất
để thành công”
+ Đưa ra dẫn chứng cụ thể: “Các nhà
văn như…nhà văn nổi tiếng” và “Trong
GV mời đại diện nhóm đứng lên trả lời, cuộc sống… nghị lực của họ”.
mời nhóm làm cùng ví dụ cho nhận xét, + Thái độ: khách quan
bổ sung.
HS: thảo luận theo nhóm rồi trình bày
HS trả lời
Hoạt động 3: Tổng kết (2 phút)
GV: Mời 1 học sinh đọc lại ghi nhớ
trong SGK trang 26 cho cả lớp nghe và
nhớ nội dung bài học.
III. Tổng kết
- Bác bỏ là dùng lí lẽ, chứng cứ để gạt
bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệch
hoặc thiếu chính xác,… từ đó, nêu ý
kiến đúng của mình để thuyết phục
người nghe (người đọc).
- Có thể bác bỏ một luận điểm, luận cứ
hoặc cách lập luận bằng cách nêu tác
hại, chỉ ra nguyên nhân hoặc phân tích
những khía cạnh sai lệch, thiếu chính
xác,… của luận điểm, luận cứ, lập luận
ấy.
- Khi bác bỏ, cần tỏ thái độ khách quan,
đúng mực.
Hoạt động 4: Luyện tập (8 phút)
IV. Luyện tập
GV hướng dẫn cho hai học sinh ngồi
cùng bàn trao đổi với nhau để làm bài
tập 1, SGK trang 26,27 ( làm bài tập
cộng điểm)
Bài tập 1:
a. Chỉ ra ý kiến, quan điểm mà Bài tập 1:
Nguyễn Dữ và Nguyễn Đình Thi đã bác Câu a:
bỏ ở hai đoạn trích trên.
- Nguyễn Dữ bác bỏ một ý nghĩ sai lệch
(Cứng quá thì gãy, từ đó mà đổi cứng
ra mềm)
- Nguyễn Đình Thi bác bỏ một quan
điểm sai lầm (thơ là những lời đẹp).
b. Cách bác bỏ và giọng văn của hai
tác giả có nét gì khác nhau?
Câu b :
- Nguyễn Dữ dùng lí lẽ và dẫn chứng
trực tiếp bác bỏ với giọng văn dứt khoát,
chắc nịch.
- Nguyễn Đình Thi dùng dẫn chứng để
bác bỏ luận điểm với giọng văn nhẹ
nhàng, tế nhị.
c. Em rút ra bài học gì về cách bác
bỏ?
Câu c :
HS: trả lời đúng sẽ được cộng 1điểm Rút ra bài học :
vào cột kiểm tra miệng.
Khi bác bỏ, cần lựa chọn mức độ bác bỏ
và giọng văn sát hợp.
Bài tập 2: GV gợi ý cho HS về nhà làm,
hôm sau GV kiểm tra
Bài tập 2: HS làm vào vở bài tập
Trong lớp bạn cho rằng: Không kết bạn
với những người học yếu. Anh (chị) hãy Gợi ý:
bác bỏ quan niệm đó.
+ Xác định vấn đề cần bác bỏ: Không
kết bạn với những người học yếu. => ý
kiến sai
+ Các em hãy đưa ra những lí lẽ dẫn
chứng để bác bỏ ý kiến đó là sai, đưa ra
nguyên nhân, phân tích tác hại của quan
niệm sai để bác bỏ.
+ Nên dùng giọng văn nhẹ nhàng, tế nhị
để thuyết phục.
(Các em nên quan sát thực tế bạn bè
trong lớp học của mình hoặc trong
trường)
V. Củng cố, dặn dò (1 phút)
1. Củng cố
GV: Yêu cầu cả lớp gấp hết sách vở lại và mời 2 HS nhắc lại kiến thức bài học (bác
bỏ là gì? Và nêu các cách thức bác bỏ?).
HS trả lời.
2. Dặn dò
- Các em về nhà làm bài tập 2 trang 27 SGK theo những gợi ý của cô trong phần tổng
kết : Viết một đoạn văn khoảng (15 - 20 dòng) để bác bỏ quan niệm : Không kết bạn
với những người học yếu.
Buổi học sau cô sẽ chấm vở một số bạn bất kì.
- Hôm sau học bài Tràng giang, các em về nhà đọc trước bài thơ Tràng giang (trang
28 - 29 SGK) và tìm hiểu về tác giả Huy Cận.
- Xem thêm -