Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp tổ chức không gian công cộng phường thành công, quận ba đình, thành ph...

Tài liệu Giải pháp tổ chức không gian công cộng phường thành công, quận ba đình, thành phố hà nộ (tt)

.PDF
39
140
67

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI HÀ ĐỨC HIỆP KHÓA: 2012-2014 GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KHÔNG GIAN CÔNG CỘNG PHƯỜNG THÀNH CÔNG, QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ Hà Nội - 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI -------------------------------------- HÀ ĐỨC HIỆP KHÓA: 2012-2014 GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KHÔNG GIAN CÔNG CỘNG PHƯỜNG THÀNH CÔNG, QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quy hoạch vùng và đô thị Mã số: 60.58.01.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ NGƯỜI HUỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ TRỌNG BÌNH. Hà Nội – 2014 LỜI CÁM ƠN Đầu tiên, tôi xin được lời cám ơn tới thầy giáo hướng dẫn luận văn của tôi Tiến sỹ Lê Trọng Bình, đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, thầy đã kiên nhẫn hướng dẫn, trợ giúp và động viên tôi rất nhiều. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học của thầy, cũng như kinh nghiệm của thầy chính là tiền đề giúp tôi nhận thức về vấn đề nghiên cứu tốt hơn và thu lại được nhiều kinh nghiệm quý báu. Tôi xin trân trọng cám ơn đến Ban Giám hiệu, khoa sau Đại học, khoa Quy hoạch trường Đại học kiến trúc Hà Nội quan tâm và tạo điều kiện cho chúng tôi hoàn thành khóa học. Xin trân trọng cám ơn anh chị em đồng nghiệp trong cơ quan đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, và tất cả những người thân yêu luôn động viên, khích lệ giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu! HÀ ĐỨC HIỆP LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Hà Đức Hiệp DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt KGCC KGSHCC KGDVCC KTXH UBND QHĐT TDTT XHCN Tên đầy đủ Không gian công cộng Không gian sinh hoạt công cộng Không gian dịch vụ công cộng Kinh tế xã hội ủy ban nhân dân Quy hoạch đô thị Thể dục thể thao Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ Số hiệu hình Hình 1.1. Hình 1.2. Hình 1.3. Hình 1.4. Hình 1.5. Hình 1.6. Hình 1.7. Hình 1.8. Hình 1.9. Hình 1.10. Hình 1.11. Hình 1.12. Hình 1.13. Hình 1.14. Hình 1.15. Hình 1.16. Hình 1.17. Hình 1.18. Hình 1.19. Hình 1.20. Hình1.21. Hình 1.22. Hình1.23. Hình 2.1. Hình 2.2. Hình 2.3. Hình 2.4. Hình 2.5. Hình 2.6. Hình 2.7. Hình 2.8. Hình 3.1. Hình 3.2. Hình 3.3. Tên hình Quy hoạch chung thành phố Hà Nội Quảng trường Đông Kinh Nghĩa Thục Trụ sở UBND thành phố Hà Nội. Công viên Thống Nhất Bản đồ Hà Nội thời kỳ 1956-1960 Bản đồ Hà Nội thời kỳ 1960-1964 Quy hoạch chung thành phố Hà Nội đến năm 2020. Quy hoạch chung thành phố Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050. Vỉa hè là không gian công cộng chủ yếu của thành phố Hà Nội Sơ đồ vị trí phường Thành Công Trụ sở UBND phường Thành Công Trụ sở công an phường Thành Công Nhà hát ca múa nhạc Việt Nam Rung tâm chiếu phim Quốc gia Chợ Thành Công Trung Tâm Thương mại Thành Công Công viên Thành Công TT Thể dục thể thao quận ba Đình Mặt bằng hiện trạng không gian công cộng phường Thành Công Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất phường Thành Công Mối liên hệ giao thông với khu vực Sơ đồ liên hệ cảnh quan của phường với khu vực xung quanh Thực trạng không gian công cộng trong khu dân cư bị lấn chiếm, xuống cấp Mô hình thành phố vườn của Howard Mô hình đơn vị ở của Clarence A.Pery Mô hình đơn vị ở của Clarence Stein Mối quan hệ giữa các không gian Không gian công cộng ở thành phố Barcelona Tây ban nha Không gian công cộng Thành phố Montreal Canada Không gian công cộng Khu đô thị Ecopark-Hà Nội Không gian công cộng khu đô thị Phú Mỹ Hưng – TPHCM Mô hình phát triển không gian công cộng phường Thành Công Sơ đồ phân khu chức năng không gian giao tiếp, hoạt động xã hội, văn hóa Sơ đồ phân khu chức năng không gian công cộng, gắn với hệ Hình 3.4. Hình 3.5. Hình 3.6. Hình 3.7. Hình 3.8. Hình 3.9. Hình 3.10: Hình 3.11. Hình 3.12. Hình 3.13. Hình 3.14. Hình 3.15. Hình 3.16. thống công trình công cộng Sơ đồ phân khu chức năng không gian nghỉ ngơi, giải trí. Hình 3.5. Sơ đồ phân bố dân cư của phường Thành Công Sơ đồ phân bố không gian công cộng phường Thành Công Một số hình ảnh tiện nghi đô thị-Nguồn internet Vị trí không gian trung tâm công cộng phường Thành Công. Sơ đồ tổ chức không gian công cộng trung tâm phường Thành Công Sơ đồ bố trí hệ thống thương mại phường Thành Công Hình vẽ mối quan hệ trong ngoài của một nhóm căn hộ Sơ đồ cải tạo không gian công cộng trong khu chung cư cũ phường Thành Công. Cải tạo lại khu dân cư thấp tầng. Hình vẽ tổ chức lại không gian khu dân cư cũ thấp tầng Hình vẽ tổ chức không gian của công viên Thành Công và mối liên kết với không gian khác trong phường. Phối cảnh minh họa DANH MỤC BẢNG, BIỂU Số hiệu bảng biểu Tên bảng biểu Bảng1.1. Hệ thống không gian công cộng các cấp đô thị của thành phố Hà Nội. Bảng 1.2. Bảng đánh giá tổng hợp hệ thống không gian công cộng trên địa bàn phường Thành Công. Bảng 2.1 Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất Bảng 2.2. Tổng hợp đơn vị đất ở Bảng 3.1. Yêu cầu về tổ chức các loại không gian công cộng trên địa bàn phường. Bảng 3.2. Các yêu cầu đối với khoảng chơi Bảng 3.3. Các yêu cầu đối với sân chơi 1 MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Không gian công cộng ở đô thị là không gian đô thị, phục vụ chung cho nhu cầu của nhiều người không phân biệt giới tính, đẳng cấp, trình độ và điều kiện KT-XH, nơi tổ chức các hoạt động của cộng đồng, xã hội như: Nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, giao tiếp cộng đồng, văn hóa – giáo dục, Không gian công cộng ở đô thị được tạo lập bởi các công trình kiến trúc, tường phân cách ngoài nhà, các bề mặt thẳng đứng, mặt đất và mặt nước, các công trình kiến trúc nhỏ trong khu dân cư hoặc các bộ phận không gian bị khống chế hoặc ảnh hưởng bởi các yếu tố trên. Không gian này được phân tách ra từ không gian tự nhiên lớn có độ giới hạn nhất định, được phục vụ cho các nhu cầu sinh hoạt của dân cư nơi cư trú. Không gian công cộng đô thị được coi là một trong những thước đo về chất lượng cuộc sống cho các đô thị, hướng đến một đô thị sống tốt và tiệm cận đến các giá trị phát triển bền vững. Đô thị Việt Nam dù mới chỉ ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển, bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được và cũng còn tồn tại không ít vấn đề về không gian đô thị cần được khắc phục. Trong đó phải kể đến sự phá vỡ cấu trúc truyền thống tại các vùng ven đô, nhiều khu đô thị mới được xây dựng, nhiều khu dân cư được cải tạo nhưng cơ sở hạ tầng đô thị không đồng bộ, thiếu nhiều các không gian tiện ích đô thị mà tiêu biểu là không gian công cộng. Cơ chế thị trường phát triển mạnh mẽ ở các đô thị cũng dẫn tới sự phá sản tất yếu của hệ thống công cộng theo tầng bậc và theo bán kính phục vụ đang được áp dụng nhiều nhất trong thiết kế quy hoạch hiện nay ở Việt Nam. Không gian công cộng là một thành phần vô cùng quan trọng của đô thị. Một thành phố phát triển và bền vững phải là một thành phố có hệ thống không gian công cộng với chất lượng cao, cảnh quan đẹp, và bền vững về mặt 2 môi trường. Không gian công cộng của một đô thị góp phần rất lớn vào việc tạo ra hình ảnh cho thành phố, đồng thời mang lại những trải nghiệm sống cho con người. Sự thân thiện với người đi bộ và việc chú trọng đến đối tượng sử dụng cuối cùng được coi là những yếu tố chủ chốt cho một thành phố hấp dẫn và thu hút khách du lịch. Ở quy mô khu ở, không gian công cộng cần được nhìn nhận như một yếu tố quyết định trong việc mang lại chất lượng cuộc sống cho một khu đô thị, biến khu đô thị trở thành một môi trường sống tốt nơi con người cảm thấy thật sự gắn bó. Đồng thời, không gian công cộng cũng mang lại giá trị gia tăng cho các khu vực xung quanh. Do đó, việc tạo ra một hệ thống không gian công cộng tốt có ý nghĩa vô cùng quan trọng với một thành phố nói chung, cũng như từng khu đô thị nói riêng. Không gian công cộng của đô thị giữ một vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sống của đô thị, đặc biệt là ở các đô thị lớn như thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Đất nước chúng ta đang trên con đường đổi mới và hội nhập quốc tế nên đã thu được nhiều thành tựu đáng kể trong nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội… cụ thể là văn hóa xã hội. Cùng với sự tăng trưởng về kinh tế, ổn định xã hội, nhu cầu hoạt động giao tiếp sinh hoạt công cộng của từng người và từng cộng đồng người với nhau được phát triển. Tuy nhiên không gian công cộng ở các đô thị mới chưa đáp ứng được nhu cầu của thực tế, ở các đô thị cũ thì hệ thống không gian dịch vụ công cộng đang bị xuống cấp nghiêm trọng. Qúa trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng dân số đô thị ngày một gia tăng, cơ chế thị trường, xu thế toàn cầu hóa… đã có tác động đáng kể đến cấu trúc và cuộc sống đô thị. Công tác quy hoạch không gian tại các khu ở, các khu dân cư hiện có chưa được xem trọng, vốn đầu tư còn hạn chế và việc quản lý chúng thiếu chặt chẽ, không gian hình thái bị biến đổi do sự lấn chiếm, sự cảm nhận về giá trị kiến trúc thì mờ nhạt, sự phát triển thì hầu như không có định hướng rõ rệt…và đặc biệt là đã gần 3 như thiếu sự tổ chức môi trường, không gian giao tiếp, sinh hoạt công cộng ở mức tối thiểu, làm cho giá trị cấu trúc nơi cư trú bị phá vỡ. Hệ thống không gian công cộng ở các khu vực đô thị hiện hữu và khu vực đô thị phát triển mới của thủ đô Hà Nội chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu thiết yếu của dân cư đô thị. Các không gian kiến trúc đô thị được quy hoạch dành cho các hoạt động công cộng có nhưng việc thực hiện đầu tư xây dựng các công trình dịch vụ công cộng không đồng bộ, tình trạng lấn chiếm đất đai, sử dụng sai mục đích không gian này là phổ biến. Hệ thống dịch vụ công cộng còn phát triển tự phát, xơ cứng, thiếu khả năng thích ứng trong môi trường đô thị hiện đại. Tình trạng bị quá tải của không gian công cộng ngày càng tăng do nhu cầu sử dụng không gian này ngày càng lớn nguyên nhân do điều kiện kinh tế đầu tư không đồng bộ kéo dài cùng với sự vi phạm tùy tiện của dân cư cũng như sự thiếu chặt chẽ của các cơ quản lý đô thị các cấp. Không gian công cộng của phường Thành Công chứa đựng các hoạt động như: Thương mại; vui chơi giải trí; nghỉ ngơi; giao tiếp; văn hóa giáo dục… đang quá tải và xuống cấp nghiêm trọng, mật độ xây dựng dày đặc trên một cơ cấu diện tích không thay đổi, môi trường xuống cấp, hạ tầng kỹ thuật cũ nát, không gian, hình thức kiến trúc bị sửa đổi méo mó… Hệ thống dịch vụ công cộng được thiết kế, phân bố theo nền kinh tế bao cấp. Trong điều kiện kinh tế thị trường, vị trí trung tâm và các dịch vụ công cộng đã được thay đổi và phát triển theo dạng tuyến bám hai bên mặt đường với sự tham gia của người dân. Hiện tượng này cũng dẫn đến việc người sử dụng các không gian công cộng phục vụ cho mục đích riêng của mình, việc cơi nới lấn chiếm của các công trình làm thay đổi hoàn toàn hình khối của ngôi nhà điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến giá trị thẩm mỹ của các không gian công cộng, các khu cây xanh lâu ngày không được đầu tư chăm sóc đã bị xuống cấp bị lấn chiếm. Các không gian trống bị xé lẻ, manh 4 mún, không đủ khối tích cần thiết để thiết lập môi trường giao tiếp, các sân chơi dành cho trẻ em, đường dạo, vườn cây cho người già bị chuyển đổi chức năng, bị lấn chiếm vì mục đích khác, tạo sự mất cân bằng nghiêm trọng trong sử dụng đất phục vụ mục đích công cộng. Sự gia tăng bùng phát của phương tiện giao thông cá nhân là gia tăng nhu cầu về chỗ đỗ và để xe, dẫn đến hiện tượng các không gian công cộng vốn đã hiếm hoi trong các khu dân cư hiện hữu nay lại bị chiếm dụng để sử dụng vào mục đích trên. Việc chuyển đổi nền kinh tế từ tập chung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường với đặc điểm có nhiều thành phần kinh tế tham gia vào thị trường đặc biệt là sự xuất hiện của thành phần kinh tế cá thể đã phá vỡ những giá trị vốn có của không gian công cộng phường Thành Công. Với mục đích tạo lập môi trường đáng sống đảm bảo những điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động của dân cư trong phường và giữ gìn sự cân bằng sinh thái trên cơ sở xây dựng cải tạo hoàn thiện những không gian hiện có, bổ sung các không gian thành phần cần thiết. Đảm bảo tuân thủ quy hoạch chung của thủ đô Hà Nội Theo quyết định số 1259/2011/QĐ-TTg ngày 26 tháng 7 năm 2011 về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, thì mục tiêu quy hoạch chung Thủ đô là: “Xây dựng Thủ đô Hà Nội phát triển bền vững, có hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội và kỹ thuật đồng bộ, hiện đại, phát triển hài hòa giữa văn hóa, bảo tồn di sản, di tích lịch sử, với phát triển kinh tế, trong đó chú trọng kinh tế tri thức và bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng an ninh theo hướng liên kết vùng, quốc gia, quốc tế. Xây dựng Thủ đô Hà Nội trở thành thành phố “Xanh - Văn hiến - Văn minh - Hiện đại”, đô thị phát triển năng động, hiệu quả, có sức cạnh tranh cao trong nước, khu vực và quốc tế; có môi trường sống, làm việc tốt, sinh hoạt giải trí chất lượng cao và có cơ hội đầu tư thuận lợi”. 5 Vì vậy việc nghiên cứu thực hiện đề tài: “Giải pháp tổ chức không gian công cộng phường Thành Công, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội”. là một việc cần thiết để đạt được mục tiêu trên. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài: - Nâng cao chất lượng sống đô thị: Tăng cường khả năng tiếp cận của dân cư đối với không gian công cộng và hệ thống công trình dịch vụ công cộng; nâng cấp, hoàn thiện hệ thống không gian công cộng và công trình dịch vụ công cộng,..Góp phần xây dựng Thủ đô Hà Nội thành “đô thị đáng sống”. - Về kinh tế đô thị: Nâng cao giá trị của không gian kiến trúc đô thị phục vụ lợi ích công cộng; nâng cao tính hiệu quả trong sử dụng không gian công cộng; tăng cường hiệu quả trong đầu tư công. - Về xã hội: Tạo lập không gian giao tiếp công cộng, yếu tố gắn kết của cộng đồng dân cư, tăng cường các hoạt động xã hội, gia tăng tính cộng đồng, xã hội cho không gian kiến trúc đô thị, nâng cao chất lượng của xã hội đô thị. - Về môi trường văn hóa, kiến trúc, cảnh quan: Không gian đô thị đa dạng, phù hợp với cấu trúc xã hội công cộng của đô thị, kế thừa, phát huy giá trị đô thị truyền thống. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Không gian công cộng trên địa bàn phường Thành Công, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội 6 Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra xã hội học, xác định nhu cầu của dân cư. - Phương pháp thu thập thông tin, khảo sát điều tra, tổng hợp để phân tích đánh giá hiện trạng. - Phương pháp thống kê. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp tham gia cộng đồng Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. - Cụ thể hóa quan điểm, nguyên tắc phát triển đô thị đáng sống. - Tăng cường nhận thức về việc phát triển hệ thống không gian công cộng gắn với lợi ích cộng đồng. - Đề xuất mô hình phát triển đô thị đáng sống, thông qua việc tổ chức không gian công cộng của đô thị hiện hữu có đặc điểm tương đồng. - Nâng cao nhân thức về phương pháp quy hoạch đô thị xuất phát từ nhu cầu của xã hội. Một số khái niệm được sử dụng trong luận văn  Khái niệm không gian công cộng ở đô thị: Quốc tế: Là Không gian mở, nơi mọi công dân có thể đến, hoạt động không phân biệt giới tính, đẳng cấp, trình độ và điều kiện kinh tế xã hội, cụ thể là: - Không gian được dành cho mọi người, không do cá nhân kiếm soát và sử dụng (Habraken 1998 Kiến trúc sư người nước Anh). - Không gian phục vụ toàn thể cộng đồng (Drummond, 2000 Kiến trúc sư người Mỹ). - Nơi mọi công dân có quyền sử dụng ( PuMiao, 2001 Kiến trúc sư người Mỹ). 7 Việt Nam: Ở Việt Nam không gian công cộng ở đô thị được nói tới nhiều nhưng chưa có một định nghĩa nào rõ ràng. Luật pháp về đô thị quy định về không gian đô thị, trong đó bao gồm không gian công cộng, cụ thể là: - Luật Quy hoạch đô thị năm 2009: Không gian đô thị là không gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô thị có ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị. - Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 7 tháng 4 năm 2010 quy định: không gian đô thị gồm có không gian tổng thể và không gian cụ thể. + Không gian tổng thể đô thị không gian bao gồm bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô thị. + Không gian cụ thể bao gồm những không gian phục vụ cho dân cư như: nhà ở, làm việc, đi lại, vui chơi, văn hóa giáo dục… - Quy chuẩn Quốc gia về Quy hoạch xây dựng QCVN 1:2008 đã quy định không gian công cộng ở đô thị gồm: Quảng trường, công viên đô thị, khu cây xanh đô thị, không gian cụ thể đô thị gắn với hệ thống công trình công cộng như: i) Hành chính-chính trị; ii) Giáo dục, y tế; iii) Thương mại-dịch vụ; iv) Giải trí văn hóa, thể dục thể thao.  Khái niệm công cộng được sử dụng trong luận văn: Căn cứ quy định của luật pháp về quy hoạch đô thị, kinh nghiệm quốc tế không gian công cộng ở đô thị, trong luận văn được hiểu là không gian đô thị cụ thể dành cho toàn thể cộng đồng dân cư, gắn với hoạt động của cộng đồng, phục vụ nhu cầu của cộng đồng về hoạt động xã hội, giao tiếp, nghỉ ngơi, giải trí.. THÔNG BÁO Để xem được phần chính văn của tài liệu này, vui lòng liên hệ với Trung Tâm Thông tin Thư viện – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. Địa chỉ: T.13 – Nhà H – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội Đ/c: Km 10 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Hà Nội. Email: [email protected] TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN 113 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận: Luận văn đã nghiên cứu tình hình thực tiễn không gian công cộng của phường Thành Công quận Ba Đình thành phố Hà Nội, thông qua việc nghiên cứu hiện trạng quy hoạch xây dựng cũng như việc khai thác sử dụng không gian công cộng trên địa bàn của phường trong chương I cùng với cơ sở khoa học lý luận và thực tiễn và các yếu tố tác động vào không gian công cộng ở chương II, luận văn đã đề xuất giải pháp tổ chức không gian công cộng phường Thành Công. Tổ chức không gian công cộng phải đáp ứng được các nhu cầu của dân cư trong phường, đảm bảo bán kính phục vụ. việc tổ chức không gian công cộng là một quá trình nghiên cứu, tính toán khoa học, để bố trí phù hợp các không gian thành phần trong không gian công cộng sao cho phải đảm bảo tối đa nhu cầu của mọi thành phần dân cư trong khu vực. Các không gian công cộng phải có sự liên kết mật thiết với nhau để đảm bảo thuận tiện trong quá trình sử dụng đồng thời các hoạt động của người dân với môi trường xung quanh phải là một thể thống nhất. giải pháp tổ chức không gian công cộng phường Thành Công phải đáp ứng được các yêu cầu, tuân thủ theo các quan điểm và nguyên tắc trong quy hoạch. Không gian công cộng là một trong những không gian quan trọng trong một phường nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng đa dạng và ngày càng tăng cao của người dân, góp phần làm tăng chất lượng không gian, kiến trúc, cảnh quan của phường nói riêng và của thành phố nói chung bên cạnh đó thì chất lượng cuộc sống của người dân cũng được nâng lên. Không những thế việc nghiên cứu tổ chức không gian công cộng trong phường còn giúp quá trình quy hoạch và quản lý trở lên hiệu quả hơn. Vì vậy đây là tài thiết thực nhằm đưa ra giải pháp cải thiện tình hình quy hoạch không gian công cộng hiện 114 đang quá tải, thiếu hụt trên địa bàn phường. giải pháp trong luận văn đưa ra có thể áp dụng cho các phường có đặc diểm và tính chất tương tự. Kiến nghị: Nhà nước và nhà quản lý đô thị của thành phố cần có sự đầu tư thích đáng cho việc hoạch định chiến lược phát triển đô thị, quy hoạch đô thị các quyết sách phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển và phải mang tính khả thi cao. Quy định rõ về các chỉ tiêu quy hoạch không gian công cộng cấp phường. Nên nghiên cứu và áp dụng thực tế cho một phường để làm tiền đề, rút kinh nghiệm cho việc triển khai áp dụng đồng bộ. Có các nguồn vốn để duy tu, bảo dưỡng các không gian công cộng xuống cấp, tránh lãng phí. Khuyến khích các nguồn vốn tư nhân đầu tư vào không gian công cộng. 115 TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Nguyễn Thế Bá (2008), Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, NXB Xây dựng. 2. Bộ Xây dựng (2008 ), Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam quy hoạch xây dựng, NXB Xây dựng. 3. Phạm Hùng Cường ( 2006 ), Phân tích và cảm nhận không gian đô thị, NXB khoa học kỹ thuật. 4. Phạm Gia Cát ( 2007 ), Nghiên cứu quy hoạch cải tạo khu nhà ở Thành Công Hà Nội,luận văn thạc sỹ quy hoạch đại học Kiến trúc Hà Nội. 5. Tạ Phúc Chân ( 2008 ), Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch tổ chức không gian công cộng trong khu đô thị mới Hà Nội, luận văn thạc sỹ quy hoạch đại học Kiến trúc Hà Nội. 6. Vũ Cao Đàm (2005), phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB khoa học kỹ thuật. 7. Vũ Duy Cừ (1999), nghệ thuật tổ chức không gian kiến trúc, NXB Xây dựng. 8. Phan Lê Huy ( 2004 ), Quy mô cấu trúc Thành Thăng Long Hà Nội qua các thời kỳ lịch sử, tài liệu hội thảo. 9. Đỗ Hậu (2008), Quy hoạch xây dựng đô thị với sự tham gia của cộng đồng, NXB Xây dựng. 10. Nguyễn Đỗ Hạnh ( 2001 ), Tổ chức không gian công cộng tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững, luận văn thạc sỹ kiến trúc trường đại học Kiến trúc Hà Nội. 11. Đỗ Mạnh Hùng (2006), Tổ chức không gian công cộng trong khu phố cổ Hà Nội, luận văn thạc sỹ quy hoạch đại học Kiến trúc Hà Nội. 116 12. Tạ Trung Hiếu (2009), Giải pháp quy hoạch không gian công cộng cấp phường, quận Hoàng Mai, luận văn Thạc sỹ Quy hoạch, trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. 13. Nguyễn Cao Lãnh (2006 ), Quy hoạch đơn vị ở bền vững, NXB Xây dựng. 14. Nguyễn tố Lăng (2000), Tổ chức không gian ở đô thị theo khuynh hướng phát triển bền vững, luận án tiến sỹ khoa học kỹ thuật Đại học kiến trúc Hà Nội. 15. Hoàng Bích Lan ( 2009 ), Qui hoạch kiến trúc công viên đa năng,luận án tiến sỹ khoa học kỹ thuật đại học kiến trúc Hà Nội. 16. Phạm Trọng Thuật (2001), Tổ chức không gian công cộng trong đơn vị ở đô thị Hà Nội, luận án tiến sỹ khoa học kỹ thuật - ĐHKT Hà Nội. 17. Vũ Hoàng Thịnh (2002), Nâng cao chất lượng các không gian sinh hoạt công cộng trong khu ở tại Hà Nội, luận văn Thạc sỹ kiến trúc, trường đại học xây dựng 18. Nguyễn Hồng Thục, Tổ chức và các giải pháp phát triển không gian dịch vụ công cộng tại các đô thị Việt Nam trong tương quan vùng đô thị, đề tài nghiên cứu khóa học cấp nhà nước 19. Nguyễn Trọng Phượng ( 2006 ), Giải pháp qui hoạch, kiến trúc cải thiện môi trường tại các khu nhà ở chung cư của thành phố Hà Nội, luận án tiến sỹ khoa hoạc kỹ thuật Đại hoạc kiến trúc Hà Nội. 20.Đàm Trung Phường ( 1995 ), Đô thị Việt Nam, NXB Xây dựng. 21.Kim Quảng Quân ( 2012 ), Thiết kế đô thị, NXB Xây dựng 22.Vũ Ngọc Vinh (2005), quy hoạch và tổ chức mạng lưới giao thông đường phố, NXB Xây dựng. 23. Viện quy hoạch Xây dựng Hà Nội, quy hoạch phân khu quận Ba Đình. 24. Tài liệu hội thảo bàn về không gian công cộng trong đô thị.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất