Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp quy hoạch cải tạo các khu nhà ở cũ xây dựng trước năm 1986 trong quận ...

Tài liệu Giải pháp quy hoạch cải tạo các khu nhà ở cũ xây dựng trước năm 1986 trong quận đống đa, thành phố hà nội (tt)

.PDF
25
141
102

Mô tả:

Bé gi¸o dôc vµ §µo t¹o bé x©y dùng TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI _________________________ ĐÀO PHƯƠNG THANH GIẢI PHÁP QUY HOẠCH CẢI TẠO CÁC KHU NHÀ Ở CŨ XÂY DỰNG TRƯỚC NĂM 1986 TRONG QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ Hà Nội -2014 Bé gi¸o dôc vµ §µo t¹o bé x©y dùng TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI ------------------------- ĐÀO PHƯƠNG THANH KHÓA: 2012 – 2014 GIẢI PHÁP QUY HOẠCH CẢI TẠO CÁC KHU NHÀ Ở CŨ XÂY DỰNG TRƯỚC NĂM 1986 TRONG QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quy hoạch vùng và đô thị Mã số: 60.58.01.05 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. ĐẶNG ĐỨC QUANG Hµ Néi – 2014 LỜI CẢM ƠN Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn và những tình cảm chân thành nhất đến gia đình, thầy cô giáo và những người bạn đã tạo điều kiện hỗ trợ tôi hoàn thành luận văn, Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo PGS.TS. Đặng Đức Quang, người đã tận tình hướng dẫn, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa học đã cung cấp những lời khuyên quý giá và những tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu luận văn của tôi. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn được hoàn thành đúng thời hạn và chất lượng. Một lần nữa tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất. Đào Phương Thanh LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, tháng 6 năm 2014 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đào Phương Thanh danh môc c¸c ch÷ viÕt t¾t Ch÷ viÕt t¾t Tªn ®Çy ®ñ CCCT Chung c­ cao tÇng CCC Chung c­ cò §TH §« thÞ ho¸ §TM §« thÞ míi §V¥ §¬n vÞ ë GPMB Gi¶i phãng mÆt b»ng HTCS H¹ tÇng c¬ së HTKT H¹ tÇng kü thuËt HTXH H¹ tÇng x· héi KTCQ KiÕn tróc c¶nh quan KCC Khu chung c­ KCCC Khu chung c­ cò KGCT Kh«ng gian c¸ thÓ KGCC Kh«ng gian c«ng céng KG§T Kh«ng gian ®« thÞ KGGT Kh«ng gian giao tiÕp KGKT Kh«ng gian kiÕn tróc KTT Khu tËp thÓ QL§T Qu¶n lý ®« thÞ QHKT Quy ho¹ch kiÕn tróc QN-Q§ Quü nhµ - quü ®Êt SD§ Sö dông ®Êt T§C T¸i ®Þnh c­ TC-T§C T¹m c­-T¸i ®Þnh c­ TMDV Th­¬ng m¹i dÞch vô TPHN Thµnh phè Hµ néi TKN¥ TiÓu khu nhµ ë THN¥ Tæ hîp nhµ ë XHH X· héi ho¸ danh môc c¸c H×nh Số hiệu hình Tên hình Hình 1.1. Vị trí Quận Đống Đa trong Trung tâm Thành phố Hà Nội Hình 1.2. Sơ đồ phân bố các loại hình nhà ở trong Nội thành Hà Nội Hình 1.3. Vị trí các Khu nhà ở cũ trong Quận Đống Đa Hình 1.4. Thực trạng Khu nhà ở cũ Vĩnh Hồ Hình 1.5. Thực trạng ban đầu Khu nhà ở cũ Kim Liên Hình 1.6. Dự án quy hoạch cải tạo Khu nhà ở cũ Kim Liên Hình 1.7. Tương quan tầng cao giữa Khu nhà ở cũ và Nhà cao tầng xung quanh Hình 1.8. Thực trạng Khu nhà ở cũ Trung Tự Hình 1.9 Thực trạng cơi nới tại Khu nhà ở cũ Khương Thượng Hình 1.10. Chợ cóc tại Trục chính vào Khu nhà ở cũ Nam Đồng Hình 1.11. Hiện trạng Khu nhà ở cũ Khương Thượng Hình 1.12. Đường ống hút nước để phục vụ người dân tại khu nhà ở cũ Hào Nam Hình 1.13. Tình trạng đường ống thoát nước bẩn tự phát của các gia đình Khu Kim Liên Hình 1.14. Tình trạng dây điện chằng chịt tại Khu nhà ở cũ Nam Đồng Hình 1.15. Rác thải tại Khu nhà ở cũ Nam Đồng Hình 2.1. Sơ đồ Phân khu kiểm soát 4 Quận nội thành Hà Nội Hình 2.2. Thành phố Công nghiệp- Ville Industrielle Hình 2.3. Hình ảnh về thành phố công nghiệp Tony- Garnier Hình 2.4. Bản vẽ minh họa mô hình “ Đơn vị ở” của Clarence Perry Hình 2.5. Thiết kế ở Harlow của kiến trúc sư Anh Frederic Gibberd Hình 2.6. Mô hình áp dụng vào khối XHCN và Liên Xô Hình 2.7. Khu nhà ở Regent Park trong quá trình xây dựng. Hình 2.8. Khu Regent Park hiện trạng và sau quy hoạch cải tạo Hình 2.9. Khu Shinonome Canal Court sau khi cải tạo. Hình 2.10. Khu dịch vụ kết hợp hệ thống Giao thông trong Shinonome Canal Court Hình 2.11. Chung cư 727 Trần Hưng Đạo đã gỉ sét, mục gãy, lung lay rất nguy hiểm Hình 2.12. Phần chân hai dãy nhà IV và VI của cư xá Thanh Đa cách nhau khoảng 4m, nhưng “ngọn” đã thành hình chữ…V ngược Hình 2.13. Thực trạng KCCC 13 Nguyễn Chí Thanh Hình 3.1. Xác định mô hình quy hoạch cải tạo các Khu nhà ở cũ Hình 3.2. Mô hình tổ chức các Thành phần kiến trúc Khu nhà ở Hình 3.3. Mô hình quy hoạch xây dựng lại toàn bộ Khu nhà ở cũ Hình 3.4. Mô hình tổ chức không gian cặp nhà cải tạo – xây xen hỗn hợp Hình 3.5. Mô hình tổ chức không gian cặp nhà xây xen – cải tạo hỗn hợp Hình 3.6. Mô hình không gian TC-TĐC tại chỗ với các Khu nhà ở cũ XD từ năm 1975-1986 có quỹ đất trống. Hình 3.7. Mô hình tổ chức cặp nhà ở cải tạo – xây xen( phá một phần nhà cũ) Hình 3.8. Không gian mở giao tiếp cộng đồng trong đơn vị ở. Hình 3.9. Không gian mở trong đơn vị ở. Hình 3.10. Không gian mở dạng tuyến trong đơn vị ở Hình 3.11. Không gian mở. Bố trí nhà ở trong khu ở theo lô phố, có các lô phố nhỏ, tạo thành không gian hở hoặc nửa kín, nửa hở, tạo sự liên tục và đa dạng giữa không gian mở các ô phố. Hình 3.12. Mối quan hệ giữa các không gian. Hình 3.13. Vị trí khu vực thiết kế trong QHCT quận Đống Đa Hình 3.14. Thực trạng các khối nhà chung cư trong Khu Nam Đồng Hình 3.15. Trường Tiểu học và THCS Bế Văn Đàn Hình 3.16. Trường Tiểu học Hoàng Hà và Su Su Hình 3.17. Bản đồ Hiện trạng công trình Khu nhà ở cũ Nam Đồng Hình 3.18. Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan Khu Nam Đồng Hình 3.19. Phối cảnh tổng thể Khu nhà ở cũ Nam Đồng sau khi cải tạo Hình 3.20. Đề xuất cây trục đường trong Khu chung cư danh môc c¸c B¶NG, BiÓu Số hiệu Bảng Tên Bảng, Biểu Bảng 1.1. Các dự án đang triển khai thi công, yêu cầu khẩn trương hoàn thành, đưa vào khai thác sử dụng Bảng 1.2. Các dự án yêu cầu hoàn thành, trình duyệt quy hoạch cải tạo Bảng 1.3. Các dự án yêu cầu phối hợp với Sở Quy hoạch kiến trúc hoàn thiện hồ sơ, trình UBND Thành phố xem xét, phê duyệt quy hoạch trong năm 2012 Bảng 1.4. Bảng 3.1. Các dự án yêu cầu hoàn thiện công tác điều tra xã hội học, đề xuất phương án quy hoạch cải tạo trong năm 2012 - nếu tiến độ không đáp ứng yêu cầu, đề nghị UBND Thành phố thu hồi nhiệm vụ và giao chủ đầu tư khác tổ chức thực hiện Hiện trạng sử dụng đất Khu Nam Đồng Bảng 3.2. Hiện trạng giáo dục Phường Nam Đồng MỤC LỤC Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu Danh mục các hình vẽ, đồ thị A. PHẦN MỞ ĐẦU Trang 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 4. Phương pháp nghiên cứu 3 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của 4 6. Những khái niệm và giải thích từ ngữ 4 7. Cấu trúc luận văn 4 B. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I. THỰC TRẠNG QUY HOẠCH XÂY DỰNG CÁC KHU NHÀ Ở TRƯỚC NĂM 1986 TRONG QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 6 1.1 Giới thiệu khái quát về các Khu nhà ở cũ trước năm 1986 trong Quận Đống Đa, TP Hà Nội 6 1.1.1 Giới thiệu khái quát về Quận Đống Đa 6 1.1.2 Giới thiệu khái quát về các Khu nhà ở cũ trong Quận Đống Đa 6 1.1.3 Các dự án cải tạo Khu nhà ở cũ trong Quận Đống Đa 1.2 Qúa trình lịch sử phát triển loại hình Khu nhà ở cũ trong Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội 1.2.1 1.2.2 10 14 Khu nhà ở phát triển trong giai đoạn 1964-1975 14 a. Đặc điểm kinh tế xã hội 14 b. Quy hoạch xây dựng 15 c. Nhận xét 16 Khu nhà ở phát triển trong giai đoạn 1975-1986 18 a. Đặc điểm kinh tế xã hội 18 b. Quy hoạch xây dựng 19 c. Nhận xét 20 1.3 Thực trạng xây dựng theo Quy hoạch 1.3.1 1.3.2 1.3.3 21 Thực trạng Quy hoạch Sử dụng đất 21 a. Mật độ xây dựng 21 b. Hệ số dử dụng đất 24 c. Tương quan về tầng cao so với các vùng lân cận 27 Thực trạng các chức năng sử dụng trong Khu nhà ở cũ 29 a. Các chức năng sử dụng trong Quy hoạch ban đầu Khu nhà ở cũ 29 b. Thực trạng chức năng sử dụng trong Khu nhà ở cũ hiện nay 32 Thực trạng Hạ tầng kỹ thuật 35 a. Hệ thống HTKT trong Quy hoạch ban đầu 35 b. Thực trạng xuống cấp của Hệ thống HTKT hiện nay 36 1.4 Thực trạng Khai thác sử dụng 41 1.5 Các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 42 1.6 Những vấn đề cần giải quyết 44 Chương II. Cơ sở khoa học hình thành giải pháp quy hoạch cải tạo các Khu nhà 45 ở cũ xây dựng trước năm 1986 trong Quận Đống Đa, TP Hà Nội 2.1 Cơ sở Pháp lý 2.1.1 Các văn bản pháp lý đã ban hành trong việc cải tạo Khu nhà ở cũ - Khu 45 45 chung cư cũ tại Hà Nội. 2.1.2 Các chính sách phát triển đô thị Hà Nội ảnh hưởng đến Khu nhà ở cũ 50 a. Chương trình phát triển nhà ở Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012- 50 2020 và định hướng đến năm 2030 b. Quy hoạch chung Thành phố Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến 50 năm 2050 c. Quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, kiến trúc tại khu vực các Quận Ba 52 Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa và Hai Bà Trưng – TP Hà Nội năm 2014. 2.2 Cơ sở lý thuyết 54 2.2.1 Xuất xứ, phát triển và ưu điểm của “ Đơn vị ở láng giềng”. 54 2.2.2 Những nguyên lý về cải tạo 60 2.2.3 Lý thuyết về Khu ở mới 61 2.3 Cơ sở thực tiễn 63 2.3.1 Điều kiện tự nhiên 63 2.3.2 Điều kiện Xã hội 64 2.3.3 Điều kiện phát triển kinh tế hiện nay 65 2.3.4 Điều kiện Khoa học kỹ thuật, Công nghệ xây dựng trong cải tạo 65 Chung cư cũ 2.3.5 a. Vật liệu xây dựng 65 b. Công nghệ xây dựng 66 c. Hạ tầng kỹ thuật 67 Kinh nghiệm quy hoạch cải tạo các Khu nhà ở cũ trong và ngoài nước 68 a. Kinh nghiệm nước ngoài 68 b. Kinh nghiệm trong nước 79 Chương III. Giải pháp quy hoạch cải tạo các Khu nhà ở cũ xây dựng trước năm 86 1986 trong Quận Đống Đa, TP Hà Nội 3.1 Quan điểm của việc quy hoạch cải tạo các Khu nhà ở cũ 86 3.2 Mục tiêu và nhiệm vụ 86 3.3 Nguyên tắc để quy hoạch cải tạo các Khu nhà ở cũ 87 3.4 Giải pháp quy hoạch cải tạo các Khu nhà ở cũ xây dựng trước năm 1986 trong Quận Đống Đa, TP Hà Nội 3.4.1 Đề xuất mô hình quy hoạch cải tạo cho các Khu nhà ở cũ trong Quận 90 90 Đống Đa 3.4.2 3.4.3 Đề xuất mô hình quy cải tạo cho từng nhóm Khu nhà ở cũ 94 a. Các khu nhà ở cũ xây dựng từ năm 1954-1975 94 b. Các khu nhà ở cũ xây dựng từ năm 1975-1986 98 Đề xuất các giải pháp tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan 99 a. Giải pháp quy hoạch chi tiết 99 b. Giải pháp về Kiến trúc 109 3.4.4 3.5 c. Giải pháp Công nghệ xây dựng, Hạ tầng kỹ thuật 110 Một số đề xuất về giải pháp Quản lý quy hoạch 114 Đồ án minh họa cho giải pháp cải tạo một Khu nhà ở cũ cụ thể: Khu nhà ở cũ Nam Đồng – quận Đống Đa – Hà Nội 117 3.5.1 Giới thiệu về Khu nhà ở cũ Nam Đồng 117 3.5.2 Thực trạng quy hoạch Khu nhà ở cũ Nam Đồng 118 3.5.3. Nghiên cứu đề xuất quy hoạch không gian cho Khu nhà ở cũ Nam 128 Đồng 3.5.4 a. Ý tưởng quy hoạch 128 b. Giải pháp quy hoạch 129 Đề xuất các chỉ tiêu về mật độ, về hệ số sử dụng đất và các chỉ tiêu 132 khác 3.5.5 Đề xuất các giải pháp tổ chức không gian kiến trúc và Thiết kế đô thị C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 130 136 1 A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Sau Đại chiến thế giới thứ hai, cấu trúc “tiểu khu nhà ở” được ứng dụng rộng rãi, đầu tiên ở các nước Bắc Âu và Đông Âu, sau đó là ở Bắc Mỹ. Sau một thời gian dài sử dụng, các khu chung cư này đã xuống cấp và bộc lộ những hạn chế về nhiều mặt. Những năm 1980 là thời kỳ khủng họảng của mô hình tiểu khu nhà ở. Các nước trước đây đã áp dụng mô hình này giờ đây đứng trước vấn đề: Cải tạo như thế nào? Đây là vấn đề quan trọng gây không ít tranh cãi, bởi vì sự ảnh hưởng của chúng tới hình thái đô thị tại những khu được coi như đã phát triển ổn định trong nội thành thành phố. Việt Nam là một trong những nước ứng dụng mạnh mẽ mô hình “Tiểu khu nhà ở” .Hiện nay, theo nghiên cứu khảo sát Thủ đô Hà Nội có 23 Khu nhà ở cũ xây dựng theo mô hình này (4-6 tầng) với gần 1 triệu m2 diện tích sàn, 27.573 hộ dân, 137.361 nhân khẩu, trong đó có 200 nhà lắp ghép tấm lớn với 434.332 m2 sàn, 15.720 hộ dân và hơn 10 Khu nhà ở cũ thấp tầng (1-2 tầng) xây dựng xen kẽ trong các khu phố. Trong đó, riêng Quận Đống Đa có 10 Khu nhà ở cũ xây dựng trước năm 1986: Hào Nam, Thịnh Hào, Yên Lãng, Vĩnh Hồ, Trung Tự, Nam Đồng, Kim Liên, Khương Thượng, Phương Mai, Văn Chương. Đến nay các cấu trúc quy hoạch và không gian kiến trúc ban đầu của các Tiểu khu đã bị biến dạng, nguyên nhân xuất phát từ chuyển biến về kinh tế, xã hội, đời sống, áp lực dân số, và xu thế phát triển mở rộng chung của thành phố trong giai đoạn mới. Cải tạo Khu nhà ở cũ, chung cư cũ xuống cấp là chủ trương lớn, tác động mạnh đến đời sống của một bộ phận dân cư trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tuy nhiên, mặt trái của việc cải tạo là làm tăng dân số cơ học, gây áp lực lên hạ tầng giao thông - đô thị Hà Nội. Việc cải tạo đang thiếu đồng bộ, đặc biệt chưa để ý đến các tương quan chung giữa các khu, với cơ cấu quy hoạch chung toàn Thành phố. Ngày 9/12/2009, Văn phòng Chính phủ có Công văn số 348/TB-VPCP thông báo 2 kết luận của Thủ tướng Chính phủ về đồ án quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội. Theo đó Thủ tướng yêu cầu UBND TP Hà Nội chỉ đạo dừng ngay việc phá các nhà biệt thự cổ và dừng xây dựng các tòa nhà cao tầng trong khu vực trung tâm. Công việc cải tạo chung cư trong các Khu nhà ở cũ thành các chung cư cao tầng vì vậy cũng bị ảnh hưởng và cần có những nghiên cứu tổng thể để chỉ rõ số tầng cao có thể xây dựng của từng khu, cũng như các chỉ tiêu về mật độ, hệ số sử dụng đất... Tình hình cải tạo Khu nhà ở cũ trong và ngoài nước hiện đều là vấn đề cấp bách, tuy các hình thái xã hội và sự phát triển kinh tế - xã hội có khác nhau nhưng tựu trung đều gặp vấn đề làm thế nào để Tiểu khu nhà ở cũ sau cải tạo phù hợp với không gian đô thị đã ổn định xung quanh (về tầng cao, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất), không bị quá tải cho hạ tầng cơ sở đã có sẵn trong lòng nội đô, đồng thời phải có các biện pháp quản lý sau quy hoạch hiệu quả và hợp lý. Năm 2008, sự kiện mở rộng địa giới Hà Nội đánh dấu một bước phát triển mới của Thủ đô Việt Nam, một đô thị ngàn năm tuổi, mang lại những cơ hội phát triển mới, tạo thế đột phá để Hà Nội vươn lên xứng tầm Thủ đô của một nước có nền kinh tế phát triển năng động trong khu vực và trên thế giới. Hà nội trở thành một Thủ đô với diện tích hơn 3.344km2, đứng vào hàng các thủ đô lớn trên thế giới. Trong đó, nhà ở chung cư cao tầng cũ hiện nay đang là một vấn đề xã hội – đô thị cần giải quyết.. Vị trí của các Khu nhà ở cũ trong Quận Đống Đa sẽ biến đổi trong quy hoạch chung Hà nội mở rộng, kéo theo các vấn đề về giải pháp mật độ xây dựng, tầng cao, hệ số sử dụng đất cũng phải thay đổi cho phù hợp đối với từng khu cụ thể. Do vậy, việc triển khai đề tài “Giải pháp quy hoạch cải tạo các Khu nhà ở xây dựng trước năm 1986 trong Quận Đống Đa, TP Hà Nội” là một việc làm cần thiết và cấp bách, đang được đặt ra trong một bối cảnh mới, khi thành phố đã được mở rộng địa giới song song với điều này là những thay đổi trong quy hoạch cấu trúc đô thị. 2. Mục đích nghiên cứu: - Đề xuất giải pháp cải tạo các Khu nhà ở cũ xây dựng trước năm 1986 trong 3 Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội nhằm thích nghi và phù hợp với hình thái không gian đô thị Thủ đô trong tình hình mới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng: Công tác cải tạo các Khu nhà ở cũ - Phạm vi nghiên cứu: Các Khu nhà ở cũ xây dựng trong Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội trước năm 1986. Đề tài tập trung nghiên cứu các Khu nhà ở cũ xây dựng theo mô hình “Tiểu khu nhà ở”, được xây dựng bởi chính sách bao cấp về nhà ở của Nhà nước. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp phân tích tổng hợp và phân tích hệ thống: Phương pháp này được sử dụng đặc biệt có hiệu quả trong nghiên cứu xã hội, qui hoạch và kiến trúc. Phương pháp này áp dụng trong toàn bộ các nội dung của đề tài. - Phương pháp điều tra thực địa: Công tác điều tra thực địa có mục đích cơ bản là thống kê, kiểm tra chỉnh lý và bổ sung những tư liệu về chung cư cũ trên địa bàn Hà Nội . - Phương pháp thống kê: Nghiên cứu mặt định lượng trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt chất của các hiện tượng và quá trình, đối chiếu biến động, phát triển trong vấn đề quy hoạch, kiến trúc, các chỉ tiêu khi xây dựng/cải tạo chung cư cũ. - Phương pháp dự báo và phương pháp chuyên gia: Dự báo về cơ cấu, mức độ, đối tượng và những xu hướng phát triển trong quy hoạch cải tạo dạng nhà ở này trong từng thời kỳ của Hà Nội. Phỏng vấn chuyên gia cũng được áp dụng khi nghiên cứu các nội dung về kinh nghiệm các nước và các thành phố khác. 4 - Phương pháp đối chiếu so sánh: So sánh với các tiêu chuẩn, quy chuẩn của Bộ xây dựng để đề xuất giải pháp. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: - Góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc cải tạo các Tiểu khu nhà ở cũ tại Hà Nội và các đô thị khác trong nước. - Góp phần hoàn thiện và có giải pháp cải tạo kiến trúc, quy hoạch Tiểu khu nhà ở cũ đáp ứng cuộc sống mới. 6. Những khái niệm và giải thích từ ngữ: - “Khu nhà ở” là một thuật ngữ để gọi không gian ở, bao gồm một tập hợp có mức độ các căn hộ ở và các công trình công cộng đáp ứng các nhu cầu hàng ngày, tương đương cấp phường. Không gian ở ấy tạo thành một “xã hội” nho nhỏ gắn bó với nhau không chỉ bằng các nhu cầu thường kì mà còn là bằng những mối quan hệ láng giềng khác. Người Hoa Kỳ và Anh gọi đó là “đơn vị ở láng giềng”, người Liên Xô“tiểu khu ở”, người Pháp-“quần thể ở”, người Đức-“phức hợp ở”… [4] - “Tiểu khu nhà ở” là ĐVƠ ứng dụng mô hình “đơn vị ở láng giềng” của Hoa Kỳ-1924 và các nước Xã hội chủ nghĩa-1950 bao gồm nhiều nhóm nhà ở hợp lại trong phạm vi phục vụ hoạt động của các công trình HTXH thiết yếu: Trường học phổ thông cơ sở, công trình văn hoá, công cộng…Giới hạn của tiểu khu có thể là đường khu ở, khu chuyên biệt khác hoặc ranh giới tự nhiên (sông, hè, cây xanh…) [27] - “Chung cư” là nhà ở có từ hai tầng trở lên, có lối đi, cầu thang và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho nhiều hộ gia đình, cá nhân. Nhà chung cư có phần sở hữu riêng của từng hộ gia đình, cá nhân và phần sở hữu chung của tất cả các hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhà chung cư.) [46] 7. Cấu trúc luận văn: 5 THÔNG BÁO Để xem được phần chính văn của tài liệu này, vui lòng liên hệ với Trung Tâm Thông tin Thư viện – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. Địa chỉ: T.13 – Nhà H – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội Đ/c: Km 10 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Hà Nội. Email: [email protected] TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN 136 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận: Sau gần 30 năm thực hiện, việc quy hoạch xây dựng các Khu nhà ở cũ trước năm 1986 trên đại bàn Quận Đống Đa đã có những mặt đóng góp quan trọng đó là: Đáp ứng nhu cầu ở thực tế của các đối tương CBCNVCNN thời kì đó;Việc quy hoạch và xây dựng các Khu nhà ở cũ đều căn cứ vào quy mô dân số và tuân thủ theo tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng hiện hành lúc đó.Tuy nhiên, do kinh tế hạn hẹp, việc thiết kế các căn hộ trong các chung cư thường nhỏ, hẹp, tỷ lệ hộ phòng chưa đáp ứng nhu cầu thực tế, một số chung cư thiết kế kiểu căn hộ không khép kín..., nên khi có sự gia tăng dân số tại chỗ một cách nhanh chóng, quy mô căn hộ cũng như quy mô chung cư bị quá tải, cộng với công tác quản lý sử dụng chung cư không tốt dẫn đến sự xuống cấp nhanh chóng. Quy hoạch cải tạo, xây dựng lại với các cơ chế chính sách cụ thể về kinh tế- xã hội, quản lý và đầu tư xây dựng cho Khu nhà ở cũ đang là những vướng mắc lớn không chỉ đối với các chủ đầu tư, các nhà tư vấn xây dựng cũng như người ở và cộng đồng dân cư sở tại, mà ngay Quận Đống Đa cũng đang còn gặp nhiều khó khăn trước những vấn đề mang tính đặc thù phức tạp ở từng khu ở khác nhau chưa được khai thông. Vì vậy, việc đưa ra mô hình quy hoạch cải tạo một cách tổng thể cho các Khu nhà ở cũ trong Quận là rất cần thiết cho chính quyền và các nhà đầu tư. Đề tài nghiên cứu đã đưa ra giải pháp cải tạo Khu nhà ở cũ xây dựng trước năm 1986 trên địa bàn Quận Đống Đa đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện, khả thi và hiệu quả bằng biện pháp cải tạo không gian kiến trúc theo mô hình chuyển hoá hình thái cấu trúc không gian và chức năng Khu nhà ở cũ, đáp ứng điều kiện tạm cư - tái định cư tại chỗ, tái khai thác giá trị Khu nhà ở cũ để phát huy nguồn động lực tài chính, xã hội hoá nhà ở từ chính việc cân đối khai thác tiềm năng tái phát triển đất đai trung tâm đô thị.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất