Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp huy động các nguồn lực thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn h...

Tài liệu Giải pháp huy động các nguồn lực thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020 (Luận văn thạc sĩ)

.PDF
100
125
85

Mô tả:

Giải pháp huy động các nguồn lực thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020 (Luận văn thạc sĩ).Giải pháp huy động các nguồn lực thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020 (Luận văn thạc sĩ).Giải pháp huy động các nguồn lực thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020 (Luận văn thạc sĩ).Giải pháp huy động các nguồn lực thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020 (Luận văn thạc sĩ).Giải pháp huy động các nguồn lực thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020 (Luận văn thạc sĩ).Giải pháp huy động các nguồn lực thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020 (Luận văn thạc sĩ).Giải pháp huy động các nguồn lực thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020 (Luận văn thạc sĩ).Giải pháp huy động các nguồn lực thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020 (Luận văn thạc sĩ).Giải pháp huy động các nguồn lực thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020 (Luận văn thạc sĩ).Giải pháp huy động các nguồn lực thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020 (Luận văn thạc sĩ).
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN HỮU HIẾU GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN HỮU HIẾU GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 Ngành: Phát triển Nông Thôn Mã số: 60.62.01.16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Đỗ Anh Tài THÁI NGUYÊN - 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sỹ Phát triển nông thôn “Giải pháp huy động các nguồn lực thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020” đã được triển khai nghiên cứu tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên là công trình nghiên cứu độc lập. Đề tài đã sử dụng nhiều nguồn thông tin liên quan khác nhau để phục vụ cho việc viết luận văn, các nguồn thông tin đã được chỉ rõ nguồn gốc. Ngoài ra nguồn số liệu điều tra thực tế ở địa bàn nghiên cứu đã được xử lý. Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả trong nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng cho bất cứ một học vị nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017 Người thực hiện Nguyễn Hữu Hiếu ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu, điều tra số liệu và hoàn thành luận văn, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài trường. Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Đỗ Anh Tài - người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Phú Lương, các phòng, ban ngành trong huyện và các xã đã nhiệt tình tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết cho tôi trong việc triển khai nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã quan tâm, động viên, đóng góp ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình hoàn thiện đề tài. Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017 Người thực hiện Nguyễn Hữu Hiếu iii MỤC LỤC MỞ ĐẨU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3 2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 3 3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3 3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 4 1.1. Cơ sở khoa học/cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ................................ 4 1.1.1. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới ................................................... 4 1.1.2. Nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới .............................................. 5 1.2. Nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn mới .................... 8 1.2.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới ....................................................... 8 1.2.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội ........................................................... 8 1.2.3. Phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất và nâng cao thu nhập ...................... 9 1.2.4. Phát triển Văn hoá - Xã hội - Môi trường ............................................... 9 1.2.5. Củng cố và xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh ................. 10 1.2.6. Các tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới ................................ 10 1.3. Một số bài học kinh nghiệm trên thế giới và trong nước ......................... 11 1.3.1. Bài học quốc tế ...................................................................................... 11 1.3.2. Bài học trong nước ................................................................................ 13 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 17 2.1. Đối tượng, phạm vi .................................................................................. 17 2.1.1. Đối tượng .............................................................................................. 17 2.1.2. Phạm vi .................................................................................................. 17 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17 2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 18 iv 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................ 18 2.3.1.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................... 18 2.3.1.3. Phương pháp phân tích ....................................................................... 20 2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 20 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 22 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Lương ............................ 22 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường ...................................... 22 3.1.2. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội...................................................... 24 3.1.3. Khái quát chung 3 xã nghiên cứu.......................................................... 30 3.2. Tình hình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Lương ...................... 33 3.2.1. Kết quả thực hiện các tiêu chí NTM giai đoạn 2014 - 2016 ................. 33 3.2.2. Đánh giá chung ..................................................................................... 38 3.2.3. Kết quả huy động nguồn lực để xây dựng NTM trên địa bàn huyện ... 39 3.3. Tình hình huy động nguồn lực xây dựng NTM ở 3 xã nghiên cứu ......... 57 3.3.1. Sự hiểu biết của người dân và cán bộ xã, thôn về chương trình ................ 57 3.3.2. Tổng hợp các nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới của từng xã nghiên cứu .................................................................................................. 59 3.3.3. Huy động sự tham gia ý kiến của cộng đồng ........................................ 62 3.4. Các giải pháp huy động nguồn lực thực hiện Chương trình .................... 67 3.4.1. Triển khai thực hiện các giải pháp huy động các loại nguồn vốn, quản lý nguồn vốn ........................................................................................... 67 3.4.2. Xây dựng cơ chế huy động nguồn lực, hỗ trợ đầu tư thực hiện Chương trình NTM ......................................................................................... 69 3.4.3. Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động đầu tư; thực hiện việc kế thừa, lồng ghép các chương trình, dự án triển khai trên địa bàn: ................... 71 3.4.4. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao nhận thức, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và nội lực của người dân để xây dựng NTM .......................... 72 v 3.4.5. Phát huy vai trò của chủ thể cộng đồng dân cư trong thực hiện chương trình nông thôn mới. ........................................................................... 73 3.4.6. Hoàn thiện môi trường đầu tư và tăng cường thu hút đầu tư: ............... 73 3.4.7. Nâng cao chất lượng công tác quản lý, sử dụng nguồn lực đầu tư ....... 75 3.4.8. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các ngành, các cấp và công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cộng đồng trong triển khai thực hiện Chương trình nông thôn mới. .................................................................. 75 KẾT LUẬN .................................................................................................... 77 1. Kết luận ....................................................................................................... 77 2. Đề nghị ....................................................................................................... 78 2.1. Kiến nghị với Trung ương, Tỉnh Thái Nguyên ........................................ 78 2.2. Kiến nghị đối với huyện Phú Lương........................................................ 80 2.2.1. Đối với Ban chỉ đạo Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 huyện ........ 80 2.2.2. Đối với Uỷ ban Nhân dân huyện Phú Lương ....................................... 80 2.2.3. Đối với Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội huyện ......... 81 2.3. Kiến nghị đối với cấp xã .......................................................................... 82 2.4. Về công tác thi đua khen thưởng ............................................................. 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 84 PHỤ LỤC vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT TT Ký hiệu, chữ viết tắt Diễn giải 1 ANTT An ninh trật tự 2 BCĐ Ban chỉ đạo 3 CSHT Cơ sở hạ tầng 4 CSXH Chính sách xã hội 5 DN Doanh nghiệp 6 GTNT Giao thông nông thôn 7 GTSX Giá trị sản xuất 8 HĐND Hội đồng nhân dân 9 NN Nông nghiệp 10 HTX Hợp tác xã 11 NHNN Ngân hàng nông nghiệp 12 NTM Nông thôn mới 13 MTQG Mục tiêu quốc gia 14 KHKT Khoa học kỹ thuật 15 KT-XH Kinh tế - Xã hội 16 PTNT Phát triển nông thôn 17 SXNN Sản xuất nông nghiệp 18 TCTD Tài chính tín dụng 19 THCS Trung học cơ sở 20 THPT Trung học phổ thông 21 TPCP Trái phiếu chính phủ 22 UBND Ủy ban Nhân dân Ghi chú vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tăng trưởng giá trị sản xuất qua các năm....................................... 24 Bảng 3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các năm ....................................... 25 Bảng 3.3. Tăng trưởng ngành nông nghiệp (Giá cố định: 2010) .................... 25 Bảng 3.4: Dân số trung bình phân theo giới tính và thành thị, nông thôn ...... 29 Bảng 3.5. Kết quả thực hiện các tiêu chí NTM trên địa bàn huyện ................ 33 Bảng 3.6: Kết quả huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện .................................................................................. 39 Bảng 3.7: Người dân hiến đất xây dựng các công trình GTNT ...................... 41 Bảng 3.8: Kết quả tuyên truyền, tập huấn, đào tạo về phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân ................................................... 51 Bảng 3.9: Một số thông tin 3 xã nghiên cứu thời điểm cuối năm 2016 ......... 32 Bảng 3.10: Sự hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng NTM....... 57 Bảng 3.11: Đánh giá của cán bộ và người dân về việc triển khai................... 58 Bảng 3.12: Tổng hợp nguồn vốn xây dựng NTM tại 03 xã nghiên cứu ......... 61 Bảng 3.13. Nợ đọng xây dựng cơ bản 03 xã nghiên cứu ................................ 62 Bảng 3.14 : Những công việc người dân tham gia vào xây dựng NTM ......... 63 Bảng 3.15: Ý kiến của cán bộ xã, thôn về khó khăn trong huy động nguồn lực đóng góp bằng tiền (n = 30).......................................... 64 Bảng 3.16: Ý kiến đánh giá của cán bộ xã, thôn về sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng NTM (n = 30) .............................................. 65 Bảng 3.17. Nhận thức của người dân nguồn lực trong xây dựng NTM (n=135) ............................................................................................ 66 1 MỞ ĐẨU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trải qua gần 30 năm đổi mới, cùng với quá trình xây dựng và phát triển kinh tế đất nước, nông thôn Việt Nam đã có nhiều biến đổi trên cả hai khía cạnh tích cực và tiêu cực. Tích cực được thể hiện ở chỗ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn được tăng cường; kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; nhiều hình thức tổ chức sản xuất mới được hình thành và phát triển; đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn ngày càng được cải thiện; hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố. Bên cạnh những điểm tích cực cũng cho thấy môi trường nông thôn ngày càng ô nhiễm; năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc... Xuất phát từ những bất cập trên, Nghị quyết 26- NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã nhấn mạnh mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. [6]. Như vậy, xây dựng NTM là nhằm tạo ra những giá trị mới của nông thôn Việt Nam, đó là một nông thôn hiện đại hàm chứa những giá trị kinh tế mới trên cơ sở hạ tầng hiện đại, sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá; đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ngày 2 càng cao, bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát triển, an ninh tốt, phát huy tính dân chủ cao trong xây dựng NTM. Theo đó, Chương trình MTQG về xây dựng NTM đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành là một chương trình khung toàn diện nhất để xây dựng một nông thôn mới hiện đại. Phú Lương là một huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên, với phần lớn dân số sống ở nông thôn, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, song nông nghiệp, nông dân, nông thôn còn nhiều khó khăn. Trong những năm qua, Phú Lương đã tập trung phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhất là kể từ khi triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, nhờ vậy cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn bước chuyển biến tích cực; kết cấu hạ tầng KT-XH nông thôn được tăng cường; các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp phát triển đa dạng hơn; nhiều tiến bộ KHKT được chuyển giao và áp dụng; đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện, nâng cao; hệ thống chính trị cơ sở được tăng cường và củng cố. Tuy nhiên, kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và yêu cầu đặt ra. Nông nghiệp phát triển chưa bền vững, chuyển dịch cơ cấu và đổi mới cách thức sản xuất ở nhiều địa phương còn chậm; đặc biệt với những xã chưa về đích cơ bản xuất phát điểm còn thấp, trong khí nguồn lực của cả Nhà nước, người dân và doanh nghiệp còn hạn chế; năng suất lao động, hiệu quả kinh tế còn thấp; công nghiệp dịch vụ ở nông thôn phát triển chậm; đời sống của một bộ phận dân cư nông thôn, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn.chương trình tiếp tục triển khai vào thời kỳ suy thoái kinh tế, việc huy động nguồn lực cho xây dựng NTM gặp nhiều khó khăn. Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM là Chương trình tổng thể về phát triển KT - XH và an ninh - quốc phòng. Vì vậy, việc nghiên cứu đề xuất các “Giải pháp huy động các nguồn lực thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020” là hết sức cần thiết. 3 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu việc huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM trên huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Tổng quan một số lý luận về nguồn lực cộng đồng; tìm hiểu một số bài học kinh nghiệm trong nước, quốc tế về huy động sự tham gia của cộng đồng trong PTNT. - Phân tích thực trạng huy động nguồn lực cộng đồng trong chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực cộng đồng cho chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu khoa học hữu ích cho việc nghiên cứu, tham khảo trong việc giảng dạy, học tập tại các trường, các viện nghiên cứu về phát triển nông thôn. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tư liệu tốt cho chính quyền địa phương, các cấp, các ngành của huyện Phú Lương nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung sử dụng cho việc thực hiện xây dựng chương trình NTM tại các xã trên địa bàn tỉnh. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành có liên quan xem xét trong việc điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách trong việc huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM tại các xã trong cả nước. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học/cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới: Là cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng xóm, xã của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng NTM cần sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị. NTM không chỉ là vấn đề kinh tế chính trị mà là vấn đề kinh tế chính trị tổng hợp. Xây dựng NTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, độc lập và đoàn kết, cộng đồng cùng nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh [1]. Theo Thông tư liên tịch số 26/NQ-TW của BCH TW Đảng (khóa X) thì NTM được hiểu là: Có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường [6]. Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/Q Đ-TTg về Bộ tiêu chí quốc gia về NTM gồm 19 tiêu chí thuộc các lĩnh vực về quy hoạch; hạ tầng KT-XH; kinh tế và tổ chức sản xuất; VHXH và môi trường; hệ thống chính trị. Bộ tiêu chí quốc gia về NTM giai đoạn 2010 2020 về cơ bản nhằm trả lời câu hỏi: Thế nào là NTM thời kỳ CNH - HĐH đất nước? Bộ tiêu chí đưa ra sự - chính trị của NTM theo tinh thần Nghị quyết 26 NQ/TW là cơ sở để xây dựng kế hoạch phấn đấu thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định và để đánh giá thực trạng đạt được. Là cơ sở để xây dựng mô hình, kiểm tra đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh NTM [20]. 5 1.1.2. Nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới 1.1.2.1. Khái niệm nguồn lực Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lí, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và thị trường... ở cả trong nước và nước ngoài có thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế của một lãnh thổ nhất định. Nguồn lực không phải là bất biến. Nó thay đổi theo không gian và thời gian. Con người có thể làm thay đổi nguồn lực theo hướng có lợi cho mình. Nguồn lực bao gồm: Sức lao động con người; cơ sở vật chất; tài chính; tài nguyên thiên nhiên [33]. 1.1.2.2. Nguồn lực vốn trong xây dựng nông thôn mới Nguồn lực huy động để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM được quy định tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ bao gồm: Vốn ngân sách bao gồm: Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên địa bàn khoảng 23%; vốn trực tiếp cho chương trình để thực hiện các nội dung theo quy định tại điểm 3 mục VI của Quyết định này khoảng 17%; vốn tín dụng (bao gồm tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng thương mại) khoảng 30%; vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác khoảng 20%; huy động đóng góp của cộng đồng dân cư khoảng 10%. [17]. 1.1.2.3. Cơ chế, chính sách huy động nguồn lực trong xây dựng NTM a. Cơ chế, chính sách phát triển nông thôn: - Cơ chế được hiểu là cách thức mà theo đó một quá trình được thực hiện. Ở Việt Nam, từ “cơ chế” được dùng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý từ khoảng những năm 70 của thế kỷ trước, khi chúng ta bắt đầu chú ý nghiên cứu về quản lý và cải tiến quản lý kinh tế, với nghĩa như là những quy định về quản lý. Ngày nay, từ “cơ chế” thường đi đôi với từ “chính sách”, thể hiện những biện pháp của nhà nước để tác động tới xã hội. [33]. 6 - Như vậy, “cơ chế, chính sách” nhấn mạnh đến nguyên tắc, cách làm, luật chơi và các quan hệ ứng xử giữa các tác nhân. Được thiết lập bởi các quy định chính thức (quy tắc, luật pháp, hiến pháp) hoặc không chính thức (quy tắc ứng xử, các hành vi đạo đức tự áp đặt) với các đặc tính buộc phải tuân thủ theo. Đối với phát triển nông thôn, nói đến “cơ chế, chính sách” cần quan tâm đến vai trò của Chính phủ và các tổ chức liên quan trong phát triển nông thôn. [33]. b. Cơ chế huy động nguồn lực - Nguồn lực huy động cho xây dựng NTM được thực hiện thông qua các chính sách cụ thể. Việc quy định tỷ lệ huy động cho xây dựng NTM từ các nguồn vốn như trên cho thấy, vai trò của nguồn vốn NSNN trong xây dựng NTM là rất quan trọng, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước trong phát triển nông thôn... Nguồn vốn NSNN được huy động cho xây dựng NTM được thực hiện thông qua hệ thống các chính sách đầu tư, chính sách hỗ trợ của Nhà nước... [6]. - Hình thức huy động được thực hiện khá đa dạng. Đối với nguồn hỗ trợ từ ngân sách bao gồm các nguồn NSTW hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình nông thôn mới; ngân sách tỉnh hỗ trợ; vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án. Nguồn vốn tín dụng được huy động chủ yếu thông qua hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam, NHPT Việt Nam. Vốn huy động từ doanh nghiệp được thực hiện chủ yếu thông qua hình thức hỗ trợ tiền mặt hoặc sản phẩm của doanh nghiệp (như xi - măng, sắt thép, gạch, ngói...) tham gia đầu tư trực tiếp. - Các hình thức huy động từ cộng đồng bao gồm: Trong quá trình triển khai thực hiện các công trình dự án trên địa bàn xã, các xóm họp thống nhất kế hoạch thực hiện và phương án đối ứng (bằng ngày công, kinh phí), hỗ trợ, ủng hộ tiền mặt, hiện vật (như đất đai, hoa màu và các tài sản gắn liền với đất…) ngày công lao động và các hình thức xã hội hóa khác để thực hiện… 7 - Huy động nguồn lực xây dựng NTM theo hướng đa dạng hóa các nguồn vốn. Trong nguồn vốn huy động từ NSNN, vốn trực tiếp cho Chương trình NTM khoảng 17%; vốn từ các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên địa bàn khoảng 23%. Điều này có nghĩa là nguồn NSNN cũng có sự lồng ghép và cơ chế huy động theo hướng đa dạng hóa các nguồn vốn (không chỉ vốn NSNN). - Cơ chế huy động linh hoạt đã tạo sự chủ động cho các địa phương trong huy động nguồn lực cho xây dựng NTM. Nhiều địa phương đã ban hành cơ chế lồng ghép, quản lý các nguồn vốn trong xây dựng NTM; vận dụng chính sách của Trung ương để ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với từng địa phương như chính sách cấp xi măng để dân tự làm đường; chính sách hỗ trợ lãi suất để khuyến khích nông dân vay chuyển đổi cơ cấu sản xuất hoặc mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp…[18]. 1.1.2.4. Điểm tích cực của chính sách - Thứ nhất, quy định về sử dụng NSNN cho xây dựng NTM khá rõ ràng, chi tiết tới từng nội dung của Chương trình NTM. Các nội dung NSNN hỗ trợ 100% hay hỗ trợ một phần từ NSNN được quy định chi tiết tại điểm 3 mục IV của Quyết định số 800/QĐ-TTg. Điều này giúp địa phương chủ động trong xây dựng kế hoạch Chương trình NTM. Trong sử dụng NSTW thì các nguồn vốn được sử dụng theo các nguyên tắc khá rõ ràng, đảm bảo việc phân bổ và sử dụng NSTW hiệu quả. [6] - Thứ hai, mục đích sử dụng nguồn vốn TDĐT phát triển của Nhà nước rõ ràng theo từng nội dung chương trình nên tránh được việc sử dụng vốn sai mục đích. Đó là kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường GTNT… - Thứ ba, nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp, nhân dân đóng góp vào Chương trình được quyết định sử dụng trên cơ sở lấy ý kiến của người dân nên đảm bảo minh bạch, việc sử dụng nguồn lực sẽ phù hợp với nhu cầu người dân. - Thứ tư, cơ chế đầu tư được đổi mới căn bản theo hướng phân cấp tối đa cho cấp xã và cộng đồng trong quyết định, giám sát đầu tư. Cơ chế đầu tư 8 thông thoáng giúp tiết kiệm kinh phí đầu tư Chương trình, NSNN chỉ hỗ trợ khoảng 50 - 60% so với cách làm thông thường, phần còn lại do dân đóng góp. Nguyên tắc dân biết, dân bàn, dân kiểm tra, dân hưởng thụ đã được hiện thực hóa trên cơ sở có sự tham vấn, lấy ý kiến của người dân và qua sự giám sát của Ban giám sát cộng đồng. - Thứ năm, sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng các công trình đầu tư ở các xã cũng góp phần nâng cao trình độ quản lý dự án đầu tư của người dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của cộng đồng dân cư. 1.2. Nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn mới Mục tiêu của chương trình: Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng KTXH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; ANTT được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Một xã đạt NTM thì cần phải đạt những tiêu chí sau [16]. [18]: 1.2.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới Quy hoạch NTM là vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định thành công của Chương trình. Xây dựng quy hoạch NTM có 7 bước gồm: Xác định nội dung quy hoạch; quy trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch; công bố quy hoạch; cấp giấy phép xây dựng tại xã; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm; hồ sơ quy hoạch xây dựng NTM; kinh phí lập quy hoạch xây dựng. [20]. 1.2.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội Nội dung tiếp theo cần thiết cho một địa phương xây dựng NTM là nông thôn có một bộ mặt đổi mới, trong đó xây dựng cơ sở hạ tầng KTXH là yếu tố thiết yếu. Cơ sở hạ tầng không những là nhân tố đảm bảo thúc đẩy sản xuất và phát triển kinh tế mà còn nâng cao đời sống cho người dân. Đối với CSHT như đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, các công trình chăm sóc y tế, 9 trường học, công trình văn hoá... được xếp thứ tự là các hạng mục ưu tiên cần được phát triển để đáp ứng với yêu cầu thiết yếu của đời sống và sản xuất. Những công trình phát triển CSHT trực tiếp ảnh hưởng đến sản xuất như hệ thống thuỷ lợi, hệ thống chuồng trại chăn nuôi tập trung để thay đổi phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư, các hộ có khả năng chăn nuôi lớn có thể mở rộng chăn nuôi ở khu tập trung này thường được quan tâm và đầu tư thích đáng để nhanh chóng đẩy mạnh sản xuất và tạo ra các động lực cho việc phát triển CSHT tầng khác phục vụ cho phát triển kinh tế và đời sống. Xây dựng CSHT không chỉ tập trung vào sản xuất hàng hoá mà còn đảm bảo các vấn đề an sinh xã hội khác, trong đó các công trình y tế, giáo dục, văn hoá cũng cần được ưu tiên phát triển. [18]. 1.2.3. Phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất và nâng cao thu nhập Sản xuất phát triển, nhất là sản xuất hàng hoá là điều kiện cơ bản để phát triển kinh tế của cộng đồng mỗi địa phương. Kinh tế có phát triển thì những yếu tố xã hội mới có cơ hội phát triển theo và đây là động lực chính cho những tiến bộ xã hội được thực hiện. Sau khi đã có thu nhập bảo đảm cuộc sống, người dân mới có điều kiện xây dựng những công trình phục vụ đời sống cho gia đình họ và đóng góp cho sự phát triển chung. Nội dung phát triển sản xuất hàng hoá là quan trọng nhất, tạo cơ sở cho phát triển nông thôn và xây dựng NTM. Tuy vậy, không phải bất cứ địa phương nào cũng có điều kiện để sản xuất hàng hoá mà phải tạo ra hoặc lựa chọn những sản phẩm nhất định có thể sản xuất hàng hoá. Công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công, khuyến thương trong xây dựng NTM cần được đẩy mạnh thông qua các chương trình phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và ngành nghề. Những năm qua, công tác khuyến nông khuyến lâm, khuyến ngư đã được triển khai mạnh mẽ và thu được nhiều kết quả. [18]. 1.2.4. Phát triển Văn hoá - Xã hội - Môi trường Việc phát triển văn hoá là một trong những động lực để giải phóng sức 10 lao động, giải phóng sức tư duy sáng tạo trong việc đẩy mạnh sản xuất cho chính người dân và cho cộng đồng. Giải phóng tư duy trí tuệ được xem là sức mạnh nội sinh của cộng đồng cư dân nông thôn trong công cuộc phát triển nông nghiệp và nông thôn nói chung và xây dựng NTM nói riêng. Trong xây dựng NTM, không chỉ tạo ra các nhà văn hoá, các công trình phúc lợi công cộng mà điều cốt yếu là phải xây dựng các phong trào hoạt động văn hoá, thể thao, phát triển dân trí có tính thiết thực và được cộng đồng tham gia. Việc giữ gìn và BVMT là yếu tố quan trọng để tăng trưởng một cách bền vững. Trong nội dung giữ gìn và bảo vệ môi trường của xây dựng NTM, trước mắt đó là cuộc vận động về một nông thôn mới xanh - sạch - đẹp, không có rác thải vứt bừa bãi, không có phế thải của sản xuất và sinh hoạt thải thẳng ra các cánh đồng, ao hồ... mà không được xử lý. Về lâu dài, nông thôn phải đúng là nơi cảnh quan và môi trường thực sự lý tưởng cho cuộc sống. [18]. 1.2.5. Củng cố và xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh Yêu cầu cấp thiết trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là xây dựng được hệ thống chính trị, xã hội ở địa phương thật sự trong sạch và vững mạnh là điều rất quan trọng, mà điều quan trọng ở đây là nâng cao trình độ, đào tạo nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ tại địa phương về chuyên môn nghiệp vụ để có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu của người dân. Xây dựng hệ thống chính trị tại địa phương không thể không nhắc đến tính dân chủ ở cơ sở. Đặc biệt sự tham gia của người dân, của cộng đồng trong xây dựng NTM là một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao tính dân chủ và từ đó mở rộng hơn nữa vấn đề dân chủ ở nông thôn [18]. 1.2.6. Các tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới Tiêu chí để xây dựng mô hình NTM đã được phê duyệt tại Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg gồm 19 tiêu chí, được chia thành 5 nhóm cụ thể: * Nhóm 1: Về quy hoạch; * Nhóm 2: Về hạ tầng kinh tế - xã hội; 11 * Nhóm 3: Về kinh tế và tổ chức sản xuất; * Nhóm 4: Về văn hóa - xã hội - môi trường; * Nhóm 5: Về hệ thống chính trị. Trong quá trình xây dựng NTM cũng phải đánh giá xem một địa phương có khả năng xây dựng mô hình NTM hoặc đã trở thành một mô hình NTM hay chưa? Tuỳ từng điều kiện cụ thể của mỗi địa phương mà thứ tự ưu tiên của mỗi nội dung sẽ được thay đổi cho phù hợp và đảm bảo để công cuộc xây dựng NTM theo chủ trương của Đảng thu được thắng lợi [15] [20]. 1.3. Một số bài học kinh nghiệm trên thế giới và trong nước 1.3.1. Bài học quốc tế Trên thế giới có nhiều chương trình PTNT theo hướng tối đa các nguồn lực của xã hội để phục vụ xây dựng NTM, đối với giai đoạn mới cần huy chủ yêu các nguồn lực từ cộng động. Một số kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài là: a. Phong trào làng mới Saemaul Undong của Hàn Quốc Chiến dịch Saemaul Undong của Hàn Quốc bắt đầu từ năm 1970 với mục tiêu nâng cao điều kiện sống của người dân nông thôn. Chính phủ Hàn Quốc tập trung vào các dự án đem lại sức sống mới cho cộng đồng làng xã như sửa sang nhà cửa, mở rộng đường, xây cầu, đường nội đồng, trung tâm cộng đồng, các cơ sở cung cấp nước, tăng thu nhập cho người dân thông qua trồng trọt để thu hoa lợi, thực hiện và duy trì chiến dịch xóm làng sạch sẽ và chiến dịch tiết kiệm, cải thiện chế độ ăn uống, thực hiện các chiến dịch chi tiêu thông minh, đọc sách, đào tạo... Cách làm của Hàn Quốc, chủ trương hỗ trợ một phần nguồn vốn từ ngân sách, phần còn lại dựa vào sự tích cực và năng động của cộng đồng. Người dân được chủ động quyết định nội dung ưu tiên cho phát triển và tự chịu trách nhiệm toàn bộ về thiết kế, thi công, nghiệm thu công trình. Mức hỗ trợ của nhà nước giảm dần song song với mức gia tăng các nguồn vốn do cộng đồng đóng góp. Nhờ sự tích cực của cộng đồng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất