Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp hoàn thiện quản lý vận hành tuyến xe buýt nhanh brt số 01 (yên nghĩa ...

Tài liệu Giải pháp hoàn thiện quản lý vận hành tuyến xe buýt nhanh brt số 01 (yên nghĩa kim mã) thành phố hà nội

.PDF
31
242
118

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI ĐÀO MẠNH HÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VẬN HÀNH TUYẾN XE BUÝT NHANH BRT SỐ 01 (YÊN NGHĨA - KIM MÃ) THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH Hà Nội - 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI ---------------------------------- ĐÀO MẠNH HÀ KHÓA: 2016-2018 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VẬN HÀNH TUYẾN XE BUÝT NHANH BRT SỐ 01 (YÊN NGHĨA - KIM MÃ) THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý Đô thị và Công trình Mã số: 60.58.01.06 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS: VŨ THỊ VINH Hà Nội – 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI ---------------------------------- ĐÀO MẠNH HÀ KHÓA: 2016-2018 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VẬN HÀNH TUYẾN XE BUÝT NHANH BRT SỐ 01 (YÊN NGHĨA - KIM MÃ) THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý Đô thị và Công trình Mã số: 60.58.01.06 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS: VŨ THỊ VINH XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN TS: PHẠM HỮU ĐỨC Hà Nội – 2018 LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành đến Cô Giáo PGS. TS Vũ Thị Vinh là người trực tiếp hướng dẫn, đã dành rất nhiều thời gian, công sức hướng dẫn cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới tập thể các thầy cô giáo Khoa sau Đại học, Ban giám hiệu nhà trường cùng các thầy, cô giáo giảng dạy lớp cao học CH16QL3 chuyên ngành Quản lý Đô thị và Công trình đã giảng dạy, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập chuyên môn tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến các đồng nghiệp, bạn bè đã tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong công việc, cung cấp tài liệu và trao đổi ý kiến trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn. Thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự cảm thông, chia sẻ và góp ý của các Thầy cô giáo và đồng nghiệp để nội dung Luận văn của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng Học viên Đào Mạnh Hà năm 2018. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ “Giải pháp hoàn thiện quản lý vận hành tuyến xe buýt nhanh BRT số 01 (Yên Nghĩa – Kim Mã) thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn này là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày tháng Học viên Đào Mạnh Hà năm 2018. MỤC LỤC Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu đồ Danh mục các hình minh họa, sơ đồ MỞ ĐẦU * Lý do chọn đề tài * Mục đích nghiên cứu * Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Phương pháp nghiên cứu * Ýnghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài * Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan đến đề tài luận văn * Cấu trúc luận văn NỘI DUNG 1 8 CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬN HÀNH TUYẾN XE BUÝT NHANH SỐ 01 (YÊN NGHĨA – KIM MÃ) THÀNH PHỐ HÀ NỘI 1.1. Giới thiệu chung về hệ thống giao thông công cộng của thủ đô Hà Nội 8 8 1.1.1. Giới thiệu khái quát về thủ đô Hà Nội 8 1.1.2. Giới thiệu về hệ thống VTHKCC của thủ đô Hà Nội 9 1.1.3. Tình hình quản lý giao thông công cộng của Hà Nội 15 1.2. Hiện trạng tuyến xe buýt nhanh BRT số 01 (Yên Nghĩa - Kim Mã). 17 1.2.1. Vị trí địa lý, đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực hành lang tuyến BRT 17 1.2.2. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật khu vực hành lang tuyến BRT số 1 18 1.2.3. Thực trạng mạng lưới VTHKCC kết nối với tuyến BRT số 1 24 1.3. Thực trạng quản lý vận hành tuyến xe buýt nhanh số 01 từ Yên Nghĩa đến Kim Mã. 27 1.3.1. Thực trạng công tác quản lý vận hành tuyến xe buýt nhanh số 01 27 1.3.2. Thực trạng công tác quản lý chất lượng dịch vụ trên tuyến BRT 32 1.3.3. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và cơ chế chính sách 33 1.4. Đánh giá chung về công tác quản lý vận hành tuyến BRT 01 40 1.4.1. Những kết quả đạt được 40 1.4.2. Các hạn chế, tồn tại và nguyên nhân 40 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VẬN HÀNH TUYẾN XE BUÝT NHANH BRT 2.1. Cơ sở lý luận 44 44 2.1.1. Vai trò của VTHKCC trong phát triển đô thị 44 2.1.2. Đặc điểm của tuyến xe buýt nhanh BRT 48 2.1.3. Các nguyên tắc và yêu cầu cơ bản về quản lý BRT 50 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vận hành tuyến xe buýt nhanh 53 2.2. Cơ sở pháp lý 57 2.2.1. Văn bản nhà nước 57 2.2.2. Văn bản của thành phố Hà Nội 59 2.3. Kinh nghiệm quản lý vận hành BRT nước ngoài 2.3.1. Kinh nghiệm quản lý vận hành BRT ở thành phố Curitiba - Brazil 59 59 2.3.2. Kinh nghiệm quản lý vận hành BRT ở một số thành phố của Trung Quốc 63 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VẬN HÀNH TUYẾN XE BUÝT NHANH BRT SỐ 01 (YÊN NGHĨA - KIM MÃ) THÀNH PHỐ HÀ NỘI. 3.1. Quan điểm và mục tiêu quản lý vận hành tuyến BRT số 01 73 73 3.1.1. Quan điểm 73 3.1.2. Mục tiêu 74 3.2. Đề xuất giải pháp quy hoạch mạng lưới tuyến VTHKCC kết nối với tuyến BRT 3.2.1. Giải pháp về quy hoạch 75 75 3.2.2. Giải pháp kết nối giữa xe buýt với BRT 82 3.2.3. Giải pháp kết nối giữa BRT với giao thông xe đạp, xe máy 89 3.2.4. Giải pháp kết nối giữa xe buýt với người đi bộ 91 3.2.5. Giải pháp về hoàn thiện các hạ tầng kỹ thuật khác 92 3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý vận hành tuyến xe buýt nhanh từ Kim Mã đến Yên Nghĩa – Giải pháp trước mắt. 93 3.3.1. Giải pháp về công tác tổ chức bộ máy quản lý và giám sát vận hành 93 3.3.2. Giải pháp về quản lý chất lượng dịch vụ 95 3.3.3. Giải pháp hoàn thiện về tổ chức giao thông và tăng cường pháp chế trong quản lý trật tự ATGT 97 3.3.4. Cơ chế chính sách quản lý 98 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 101 * Kết Luận 101 * Kiến nghị 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Phụ lục số 1: Hiện trạng hạ tầng, lưu lượng phương tiện trên tuyến Phụ lục số 2: Các nhà chờ và điểm đầu cuối trên tuyến DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Cụm từ được viết tắt ATGT An toàn giao thông BTXM Bê tông xi măng BRT Xe buýt nhanh vận chuyển khối lượng lớn ĐSĐT Đường sắt đô thị GTCC Giao thông công cộng GTĐT Giao thông đô thị GTVT Giao thông vận tải HK Hành khách HUTDP Dự án phát triển giao thông đô thị Hà Nội HUTDPMU PTCN PTVT Sở GTVT TCGT THGT Tramoc Transerco TTĐH UBND USD VNĐ VTHKCC WB Ban Quản lý dự án Đầu tư phát triển Giao thông đô thị Hà Nội Phương tiện cá nhân Phương tiện vận tải Sở Giao thông vận tải Hà Nội Tổ chức giao thông Tín hiệu giao thông Trung tâm điều hành giao thông đô thị Tổng công ty vận tải Hà Nội Trung tâm điều hành xe buýt Ủy ban nhân dân Đôla Mỹ Đồng Việt Nam Vận tải hành khách công cộng Ngân hàng thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên hình minh họa, sơ đồ Bảng 1.1 Tốc độ phát triển KCHT và các chỉ tiêu giai đoạn 2011 - 2015 Bảng 1.2 Bảng trang thiết bị và phần mềm được đầu tư trên tuyến Bảng 1.3 Các chỉ tiêu vận hành theo thiết kế và thực tế của tuyến BRT Bảng 1.4 Bảng tổng hợp các chỉ tiêu vận hành tuyến BRT số 1 Bảng 1.5 Bảng tổng hợp đoàn xe và số xe vận doanh của xí nghiệp BRT Bảng 3.1 Bảng đề xuất điều chỉnh một số điểm dừng xe buýt tiếp cận BRT Bảng 3.2 Bảng đề xuất các vị trí trông giữ xe tiếp cận tuyến BRT DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ MINH HỌA Số hiệu Tên hình, sơ đồ minh họa Hình 1.1 Bản đồ hành chính thủ đô Hà Nội sau mở rộng Hình 1.2 Hệ thống giao thông đối ngoại thủ đô Hà Nội Hình 1.3 Quy hoạch giao thông đường bộ đô thị trung tâm Hình 1.4 Một số hình ảnh ùn tắc giao thông trên một số tuyến đường Hình 1.5 Mạng lưới xe buýt thành phố Hà Nội Hình 1.6 Quy hoạch mạng lưới đường sắt đô thị Hà Nội Hình 1.7 Hình ảnh xe buýt mới thay thế Hình 1.8 Một số hình ảnh hạ tầng tuyến BRT số 01 Hình 1.9 Hình ảnh đoàn xe BRT Hình 1.10 Cửa soát vé tự động và biển thông tin hành khách Hình 1.11 Một số hình ảnh vi phạm ATGT trên tuyến BRT Hình 2.1 Các hệ thống vận tải khối lượng lớn Hình 2.2 Thành phố Curitiba – Brasil và mạng lưới tuyến BRT Hình 2.3 Một số hình ảnh BRT của thành phố Curitiba Hình 2.4 Vị trí thành phố Quảng Châu và sơ đồ tuyến BRT Quảng Châu Hình 2.5 Một số hình ảnh hệ thống BRT thành phố Quảng Châu Hình 2.6 Sử dụng thẻ thông minh ở BRT Quảng Châu Hình 2.7 Điều hành hệ thống BRT ở trung tâm Hình 2.8 Hành lang BRT thành phố Nghi Xương Hình 2.9 Một số hình ảnh hệ thống BRT thành phố Nghi Xương Hình 2.10 Hạ tầng tiếp cận cho xe đạp và người đi bộ Hình 3.1 Quy hoạch giao thông một số đường giao cắt với hành lang BRT Hình 3.2 Một số hình ảnh cải tạo cảnh quan cho người đi bộ, xe đạp Hình 3.3 Một số bãi đỗ xe mini Hình 3.4 Bãi đỗ xe trung chuyển Park and Ride Hình 3.5 Quy hoạch mạng lưới đường sắt đô thị (các tuyến đường sắt đô thị số 4, 8 đề xuất triển khai xe buýt nhanh) Hình 3.6 Bố trí bãi gửi xe đạp, xe máy trên vỉa hè Hình 3.7 Bố trí làn xe đạp đi trên vỉa hè Hình 3.8 Bổ sung nút đèn bấm cho người đi bộ Sơ đồ 1.1 Sơ đồ lộ trình tuyến BRT số 01 Sơ đồ 1.2 Mô hình quản lý VTHKCC bằng xe buýt tại Hà Nội Sơ đồ 1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Xí nghiệp xe buýt nhanh Sơ đồ 3.1 Mô hình phân cấp mạng lưới VTHKCC trong đô thị đặc biệt Sơ đồ 3.2 Điều chỉnh lộ trình tuyến buýt với ĐSĐT/BRT Sơ đồ 3.3 Sơ đồ tổ chức xí nghiệp BRT đề xuất 1 MỞ ĐẦU  Lý do chọn đề tài Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế xã hội. Sự tăng trưởng kinh tế cùng với tốc độ đô thị hóa nhanh kéo theo sự bùng nổ về nhu cầu đi lại trong các đô thị, nhất là các đô thị đặc biệt lớn. Để đáp ứng nhu cầu đi lại, các loại phương tiện vận tải phát triển không ngừng, đây thực sự là một thách thức với hệ thống giao thông đô thị. Sự gia tăng nhanh chóng của phương tiện cá nhân là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng ùn tắc, tai nạn giao thông, ô nhiễm môi trường và nhiều vấn đề khác của các đô thị đặc biệt như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đang phải đối đầu. Chính phủ cùng với chính quyền các đô thị đã và đang nỗ lực tìm kiếm các công cụ để giải quyết tình trạng này, trong đó phát triển vận tải hành khách công cộng (VTHKCC) được xem là giải pháp hữu hiệu, trọng tâm. Với sự giúp đỡ của Ngân hàng thế giới (WB), thành phố Hà Nội đã hoàn thành hệ thống xe buýt nhanh thí điểm đầu tiên từ bến xe Yên Nghĩa đến Kim Mã. Đây là một trong những bước đi đầu tiên nhằm cụ thể hóa việc phát triển VTHKCC. Tuyến xe buýt nhanh số 01 Yên Nghĩa - Kim Mã hình thành từ một trong 3 hợp phần thuộc Dự án phát triển giao thông đô thị Hà Nội (HUTDP) sử dụng vốn vay của Ngân hàng thế giới (Hợp phần xe buýt nhanh vận chuyển khối lượng lớn; hợp phần đường vành đai 2; hợp phần tăng cường thể chế). UBND thành phố Hà Nội giao cho Tổng công ty vận tải Hà Nội vận hành chính thức tuyến BRT số 01 từ tháng 01/2017, đơn vị quản lý trực tiếp là xí nghiệp xe buýt nhanh BRT. Trong hơn 1 năm qua, tuyến BRT số 01 đã đạt được những kết quả đáng khả quan, bước đầu được nhân dân và các cơ quan từ Trung ương đến địa phương ủng hộ. Tuy nhiên, do tính chất phức tạp của hệ thống vận tải khối lượng lớn trong công tác kỹ thuật và sự phối hợp vận hành nên tuyến xe buýt nhanh vẫn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu đề ra về lượng hành khách sử dụng và chất lượng dịch vụ của loại hình VTHKCC hiện đại. Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau như cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ nên sự kết nối của tuyến chưa cao, làm cho khả năng tiếp cận của hành 2 khách, tích hợp với các phương tiện VTHKCC khác chưa tốt. Bên cạnh đó, việc tổ chức quản lý, giám sát điều hành hoạt động của phương tiện, người điều khiển phương tiện và thông tin hành khách trên đường chưa tốt, dẫn đến chất lượng dịch vụ chưa cao, … làm giảm tính hấp dẫn của dịch vụ nên chưa thu hút được đông đảo người dân sử dụng BRT. Số lượng người dân sử dụng dịch vụ chưa cao đồng nghĩa với hiệu quả hệ thống BRT mang lại chưa cao. Theo quy hoạch hệ thống giao thông vận tải của thủ đô đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 Hà Nội sẽ có 8 tuyến BRT, vì vậy làm thế nào để nâng cao tổ chức vận hành của tuyến BRT số 01 nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của dân cư đô thị và góp phần giảm tắc nghẽn giao thông của thủ đô Hà Nội cũng như là cơ sở cho các tuyến BRT trong tương lai. Đây là mỗi quan tâm của các cơ quan chuyên môn trong lĩnh vực giao thông và của chính quyền Hà Nội.. Xuất phát từ điều kiện thực tiễn, yêu cầu cấp thiết nêu trên và dưới góc độ nghiên cứu của một học viên học tập tại trường, tác giả đề xuất lựa chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện quản lý vận hành tuyến xe buýt nhanh BRT số 01 (Yên Nghĩa - Kim Mã) thành phố Hà Nội” để nghiên cứu viết Luận văn Thạc sỹ Quản lý đô thị và công trình đã được khoa sau đại học chấp thuận.  Mục đích nghiên cứu - Trên cở đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý vận hành của tuyến xe buýt nhanh BRT 01 từ Yên Nghĩa đến Kim Mã, thành phố Hà Nội để đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý tốt công tác vận hành của tuyến xe buýt nhanh từ Yên Nghĩa đến Kim Mã, thành phố Hà Nội.  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý vận hành tuyến xe buýt nhanh số 01 hệ thống hạ tầng kỹ thuật giao thông BRT; hệ thống tổ chức quản lý, giám sát; quản lý mạng lưới tuyến, chất lượng dịch vụ, các yếu tố ảnh hưởng cũng như các vấn đề liên quan đến việc hoàn thiện giải pháp quản lý vận hành của tuyến buýt nhanh BRT số 01. 3 - Phạm vi nghiên cứu: Tuyến xe buýt nhanh BRT 01 từ bến xe Yên Nghĩa đến bến xe Kim Mã thành phố Hà Nội dài 14,7 km theo lộ trình Bến xe Yên Nghĩa - Ba La - Quốc Lộ 6 (Quang Trung) - Lê Trọng Tấn (Hà Đông) - Tố Hữu Lê Văn Lương - Láng Hạ - Giảng Võ - Bến xe Kim Mã và ngược lại. - Phạm vi thời gian nghiên cứu: Các số liệu thực tế đưa vào nghiên cứu trong giai đoạn 2010 - 2017, kế hoạch đến 2030. - Nội dung nghiên cứu: + Đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý vận hành của tuyến xe buýt nhanh BRT số 01 từ Yên Nghĩa đến Kim Mã, thành phố Hà Nội. + Nghiên cứu cơ sở khoa học công tác quản lý vận hành của tuyến xe buýt nhanh BRT số 01 từ Yên Nghĩa đến Kim Mã, thành phố Hà Nội. + Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý tốt công tác vận hành của tuyến xe buýt nhanh BRT số 01 từ Yên Nghĩa đến Kim Mã, thành phố Hà Nội.  Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp khảo sát, điều tra thu thập số liệu có liên quan đến công tác quản lý vận hành tuyến xe buýt nhanh từ Yên Nghĩa đến Kim Mã của Tổng công ty vận tải Hà Nội. - Phương pháp tổng hợp, phân tích các tài liệu, số liệu đã thu thập được, đề xuất giải pháp giải quyết. - Phương pháp kế thừa kết quả của các đề tài nghiên cứu khoa học đã được thực hiện, kinh nghiệm các nước đã và đang triển khai BRT. - Phương pháp so sánh. - Phương pháp chuyên gia  Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: + Đề tài giúp hệ thống hóa về mặt lý luận và kinh nghiệm thực tiễn trong công tác quản lý vận hành VTHKCC bằng xe buýt nhanh. 4 + Làm tài liệu tham khảo tốt cho những nhà quản lý trong công tác quản lý GTCC nói riêng và giao thông đô thị nói chung. - Ý nghĩa thực tiễn: Hoàn thiện các giải pháp quản lý vận hành VTHKCC bằng xe buýt nhanh BRT số 01 tuyến Yên Nghĩa – Kim Mã giúp cho đơn vị vận hành hiện nay cũng như cơ quan quản lý GTCC thành phố có thêm cơ sở khoa học để quản lý vận hành hiệu quả VTHKCC bằng xe buýt nói chung và xe buýt nhanh nói riêng. Tuyến BRT 01 sẽ là cơ sở hoàn chỉnh cho công tác quản lý vận hành các tuyến BRT tiếp theo của Hà Nội. - Thông qua tuyến xe buýt nhanh số 01 của Hà Nội các thành phố lớn khác của Việt Nam khi xây dựng tuyến xe buýt nhanh có thể tham khảo học tập.  Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan đến đề tài luận văn - Hệ thống là thể thống nhất được tạo lập bởi các yếu tố cùng loại, cùng chức năng, có liên hệ chặt chẽ với nhau, chi phối lẫn nhau theo các quy luật nhất định để trở thành một chỉnh thể. Hay, hệ thống là thể thống nhất bao gồm những tư tưởng, những nguyên tắc, quy tắc liên kết với nhau một cách chặt chẽ có lôgic. Từ hai khái niệm trên có thể rút ra hệ thống là tập hợp các phần tử theo những tiêu thức nào đó . - Giao thông công cộng là hệ thống giao thông trong đó người tham gia giao thông không sử dụng các phương tiện giao thông thuộc sở hữu cá nhân [11]. - Vận tải hành khách công cộng là một bộ phận cấu thành trong hệ thống vận tải đô thị, nó là loại hình vận chuyển trong đô thị có thể đáp ứng khối lượng lớn nhu cầu đi lại của mọi tầng lớp dân cư một cách thường xuyên, liên tục theo thời gian xác định, theo hướng và theo tuyến ổn định trong từng thời kỳ nhất định. Hành khách chấp nhận chi trả mức giá theo qui định [11]. - Cơ sở hạ tầng VTHKCC: gồm hệ thống cầu, đường, cảng biển, cảng sông, nhà ga, sân bay, bến bãi và hệ thống trang thiết bị phụ trợ: thông tin tín hiệu, biển báo, đèn đường... phục vụ VTHKCC. 5 + Đường phố, đường cao tốc, các làn đường dành riêng, phân cách bằng vạch sơn, các làn đường độc quyền (Phân cách cứng), đường phố dành riêng cho VTHKCC, các đường dành cho xe buýt, đường ray trên mặt đường phố, đường được kiểm soát từng phần hoặc toàn bộ, trên cao hay đường ngầm. + Nhà ga/điểm dừng đỗ: là vị trí được trang bị các thiết bị tại chỗ phục vụ việc dừng/đỗ của các phương tiện để đón nhận hoặc trả hành khách sử dụng dịch vụ VTHKCC. Nhà ga đầu/cuối là các ga cuối cùng của các tuyến VTHKCC. Các ga trung chuyển phục vụ nhiều hơn một tuyến và cung cấp điều kiện để hành khách đổi phương tiện hoặc chuyển tuyến. + Nhà xưởng bảo dưỡng sửa chữa (depot), Garage là tổ hợp các công trình hoặc các khu vực lưu giữ phương tiện. Nhà xưởng là tập hợp công trình có các trang thiết bị cho việc bảo dưỡng và sửa chữa phương tiện. + Các hệ thống điều hành: Bao gồm hệ thống đếm phương tiện, thông tin, các thiết bị báo hiệu và các thiết bị điều hành trung tâm. + Các hệ thống cung cấp năng lượng: Đối với các phương thức dùng điện năng bao gồm hệ thống các trạm biến áp, mạng lưới đường dây, hoặc đường ray thứ ba, và các thiết bị có liên quan [11]. - Làn đường dàn riêng: làn đường dành riêng cho phương tiện giao thông nhất định để đảm bảo phương tiện này hoạt động tách biệt với tất cả các phương tiện khác [1]. - Hành lang: về mặt địa lý, đây là một tuyến đường lớn chạy theo hướng lưu thông phổ biến hay kết nối với những địa điểm có nhiều lượt đi lại. Hành lang có thể bao gồm nhiều tuyến phố, đường cao tốc và các tuyến trung chuyển [1]. - Hệ thống VTHKCC: tập hợp tất cả các phương thức vận tải hành khách công cộng cùng toàn bộ cơ sở hạ tầng phục vụ sự hoạt động của PTVT và các dịch vụ hỗ trợ phục vụ nhu cầu đi lại của cộng đồng cư dân đô thị [11]. - Hệ thống giao thông thông minh (ITS): là hệ thống giao thông được ứng dụng công nghệ hiện đại (máy tính, cảm biến, điều khiển, liên lạc, và các thiết bị 6 điện tử khác) trong giao thông nhằm giảm thiểu tai nạn, tiết kiệm thời gian, tiền bạc và bảo vệ môi trường. Giao thông thông minh ứng dụng trong BRT có thể phân chia thành các thành phần chính như sau: (i) Hệ thống quản lý vận hành đội xe; (ii) Hệ thống thông tin hành khách; (iii) Hệ thống thu vé tự động; (iv) Hệ thống tín hiệu ưu tiên; (v) Hệ thống giám sát; (vi) Hệ thống xử lý vi phạm tự động; [12]. + Hệ thống quản lý vận hành đội xe: bao gồm các công cụ quản lý (phần cứng, phần mềm) giúp giám sát vận hành phương tiện theo thời gian thực, qua đó nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định xử lý tình huống nhanh chóng và hiệu quả. Hệ thống quản lý vận hành đội xe sử dụng các công nghệ khác nhau: Hệ thống định vị xe tự động và phần mềm kế hoạch và điều độ; [12]. + Hệ thống thông tin hành khách: có thể bao gồm các thông tin không đổi như: bản đồ tuyến, thời gian biểu, tần xuất, hướng dẫn, ghi chú…). Tuy nhiên công nghệ định vị toàn cầu và giám sát hành trình mang tới hệ thống thông tin hành khách theo thời gian thực. Thông tin về vị trí từng xe buýt được cập nhật liên tục để tính toán ra thời gian cần thiết cho từng xe đến trạm dừng kế tiếp. Thông tin hành khách bao gồm: thông tin hành khách trước chuyến đi; thông tin hành khách tại trạm dừng/nhà chờ; thông tin hành khách trên xe; [12] + Hệ thống thu vé tự động: bao gồm thiết bị soát vé và cổng kiểm soát tại các nhà ga/ xe buýt hoặc đầu đọc thẻ thông minh trên xe buýt; Máy bán vé tự động giúp hành khách mua vé hoặc nạp tiền; Thẻ thông minh hoặc xu điện tử. Thiết bị thu vé tự động phải tương thích với thẻ vé thông minh cho mục đích khác nhau và các hệ thống khác nhau [12]. - Phương tiện VTHKCC: Được xem xét một cách tổng thể như đoàn xe và đoàn tàu (Đầu máy + toa xe) đối với các phương tiện đường sắt. Một đơn vị vận tải là một tập hợp phương tiện vận chuyển cùng với nhau, nó có thể ở dạng phương tiện đơn hoặc dạng đoàn tàu [11]. 7 - Mạng lưới VTHKCC: Một tuyến VTHKCC là tập hợp các đường phố (Sử dụng chung) hay một phần của các đường phố ưu tiên hoặc dành riêng cho phương tiện VTHKCC hoạt động. Một tuyến có thể do một hay nhiều loại phương tiện, một hay nhiều hình thức phục vụ của cùng một phương thức vận tải và cũng có thể do nhiều phương thức VTHKCC cùng phục vụ. Tập hợp các tuyến VTHKCC trong một đô thị là mạng lưới VTHKCC của đô thị đó. - Người điều khiển: Người điều khiển là một người hoặc nhóm người có nhiệm vụ vận hành và khai thác phương tiện sao cho an toàn, đúng tuyến, đạt hiệu quả khai thác cao. Người điều khiển có thể điều khiển trực tiếp thông qua hệ thống lái cơ học hoặc điều khiển gián tiếp thông qua thiết bị điện tử. - Vận hành VTHKCC: Vận hành VTHKCC bao gồm các hoạt động như lập lịch trình (Biểu đồ chạy xe/chạy tàu), phân công đội lái, quản lý và giám sát phương tiện, thu vé và bảo trì hệ thống. - Hệ thống xe buýt BRT: (BRT – tên viết tắt của cụm từ Bus Rapid Transit) là một hệ thống dịch vụ vận tải công cộng bằng xe buýt chất lượng cao hiện đại, nhanh chóng, tiện nghi, năng lực vận chuyển hành khách lớn, mang hiệu quả về chi phí với tiêu chuẩn hướng đến hệ thống tàu điện (metro) trong tương lai. Điểm khác biệt là thay vì chạy bằng đường ray, hệ thống này chạy bằng bánh lốp với chi phí đầu tư thấp hơn [1].  Cấu trúc luận văn Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo và phụ lục, Kết cấu của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Thực trạng công tác quản lý vận hành tuyến xe buýt nhanh số 01(Yên Nghĩa – Kim Mã) thành phố Hà Nội. Chương 2: Cơ sở khoa học và thực tiễn về quản lý vận hành tuyến xe buýt nhanh BRT. Chương 3: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý vận hành tuyến xe buýt nhanh BRT số 01 (Yên Nghĩa - Kim Mã) thành phố Hà Nội. THÔNG BÁO Để xem được phần chính văn của tài liệu này, vui lòng liên hệ với Trung Tâm Thông tin Thư viện – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. Địa chỉ: T.13 – Nhà H – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội Đ/c: Km 10 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Hà Nội. Email: [email protected] TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN 101 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ  Kết Luận Tuyến xe buýt nhanh số 01 (Yên Nghĩa – Kim Mã) là tuyến VTHKCC khối lượng lớn lần đầu tiên đưa vào vận hành ở Việt Nam tại thành phố Hà Nội được hơn 1 năm. Việc quản lý vận hành hệ thống BRT mới này đã đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân, góp phần giảm ùn tắc giao thông, cũng như là cơ sở để thực hiện các tuyến BRT khác trong tương lai rất quan trọng. Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của việc hoàn thiện công tác quản lý vận hành của tuyến xe buýt nhanh số 01, bước đầu xây dựng một hệ thống GTCC hiện đại, hướng tới phát triển thành phố Hà Nội thành một đô thị xanh, bền vững, việc nghiên cứu đề xuất tìm các giải pháp hoàn thiện quản lý vận hành tuyến BRT thí điểm này cần được nghiên cứu. Với nội dung đề tài Luận văn nghiên cứu đã được lựa chọn: “Giải pháp hoàn thiện quản lý vận hành tuyến xe buýt nhanh BRT số 01 (Yên Nghĩa – Kim Mã), thành phố Hà Nội”, Luận văn đã giải quyết được những vấn đề sau: - Trình bày được thực trạng công tác quản lý vận hành tuyến xe buýt nhanh số 01 của thành phố Hà Nội, đồng thời Luận văn cũng chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế tồn tại và nguyên nhân trong quản lý vận hành của hệ thống. - Trình bày, phân tích về cơ sở khoa học và pháp lý về VTHKCC nói chung và hệ thống BRT nói riêng trong phát triển đô thị. Bên cạnh đó có sự chọn lọc, học hỏi kinh nghiệm quản lý vận hành tuyến BRT đã thực hiện ở nước ngoài. - Trên cơ sở các nghiên cứu trên, học viên đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vận hành tuyến BRT số 01 của thành phố Hà Nội như sau: Nhóm giải pháp về quy hoạch mạng lưới tuyến kế nối với tuyến BRT: + Giải pháp về quy hoạch (mạng lưới đường giao thông kết nối, quy hoạch cho giao thông phi cơ giới, giao thông tĩnh, phát triển VTHKCC khối lượng lớn, tăng cường quản lý phương tiện giao thông đường bộ) + Giải pháp kết nối mạng lưới xe buýt với tuyến BRT.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất