Chủ đề:
Tìm hiểu hình thái, sự chuyển hóa và độc
học của chất Aflatoxin trong môi trường
CHỦ ĐỀ:
ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ ĐẾN ĐỜI
SỐNG CỦA SINH VẬT
PHỤ LỤC
I. Đặt vấn đề
II. Nội dung
1 . Nguồn gốc phát sinh của Aflatoxin
2 . Con đường di chuyển của Aflatoxin trong môi
trường
CHỦ ĐỀ:
3 . Khả năng tích lũy, chuyển hóa và phân giải sinh
học HƯỞNG
của AflatoxinCỦA
trong môi
trườngĐỘ ĐẾN ĐỜI
ẢNH
NHIỆT
4 . Khả SINH
năng tácVẬT
động tới con người và hệ sinh thái
SỐNG CỦA
của Aflatoxin
5 . Phương pháp xác định Aflatoxin
6 . Biện pháp phòng ngừa.
7 . Một số phương pháp khử độc Aflatoxin
III. Kết luận
I. Đặt vấn đề
• Aflatoxin là tên viết tắt của Aspergillus flavus toxins được sinh ra từ
nấm mốc Aspergillus flavus và Aspergillus parasiticus
• Aflatoxin là một độc tố nấm, thường có trong thức ăn và gây độc tính
nguy hiểm cho sinh vật.
• Để có cái nhìn tổng quan, hiểu biết để có cách phòng tránh -> tìm
hiểu về độc chất Aflatoxin
`
Lịch sử phát triển Aflatoxin
• Vào năm 1960, nước Anh có hơn 10.000 gà
tây chết vì một bệnh mới gọi là "bệnh gà tây
X"( Turkey X disease) - > Qua điều tra, xác
định bệnh liên quan đến độc tố do nấm có
trong thức ăn.
• Đến năm 1961, người ta đã tìm ra bản chất
hóa học của độc chất này là Aflatoxin do vi
nấm Aspergillus flavus và Aspergillus
parasiticus, Aflatoxin có 4 dẫn xuất quan trọng
là AFB1, AFB2, AFG1, AFG2.
• 1961, Công trình nghiên cứu được công nhận
về độc tố Aflatoxin và xác định được công thức
phân tử và công thức cấu tạo của Aflatoxin.
• Nghiên cứu trên động vật thủy sản, những
nghiên cứu đầu tiên về độc tố Aflatoxin có thể
gây ung thư gan trên cá hồi được thực hiện
bởi Ashley và các cộng sự
Aspergillus flavus
Aspergillus parasiticus
Giới Thiệu về Aflatoxin
• Aflatoxin bao gồm 18 loại khác nhau,
trong đó có 6 loại thường gặp bao gồm:
B1, B2, G1, G2, M1, M2. Trong đó,
Aflatoxin B1 là loại cực độc.
• Aflatoxin được định lượng bằng tính
chất huỳnh quang dưới ánh sáng cực
tím sóng dài.
• Là những tinh thể màu vàng tan trong
một số dung môi hữu cơ như: cloroform,
methanol
• Là hợp chất có độc tính cao, rất bền
vững với tác nhân lý hóa
• Tính tan của Aflatoxin trong nước 10 20mg/l
Tính chất Lý - Hóa
• Các Aflatoxin phát quang mạnh dưới ánh sáng cực tím sóng dài
• Aflatoxin tinh khiết rất bền vững ở nhiệt độ cao lên đến điểm nóng
chảy, khi được làm nóng trong không khí.
• Tuy nhiên khi để dưới không khí và dưới tia cực tím ở phiến sắc ký
mỏng, đặc biệt khi hòa tan ở các dung môi có độ phân cực cao thì
Aflatoxin lại không bền.
• Các Aflatoxin hòa tan trong các dung môi phân cực nhẹ như
cloroform, methanol, đặc biệt là dimethuylsufoit
• Tính tan của Aflatoxin trong nước dao động từ 10 - 20mg/l
Tính chất Lý - Hóa
Công
thức
Trọng
lượng
phân tử
Điểm nóng chảy
Huỳnh
quang
*
**
***
Aflatoxin
B1
C17H12
06
312
268-269
265-270
265-266.2
Xanh
lam
Aflatoxin
B2
C17H14
06
314
286-289
305-309
280-283
Xanh
lam
Aflatoxin
G1
C17H12
07
328
244-246
247-250
246.7247.3
Lục
Aflatoxin
G2
C17H40
7
330
229-231
237-240
Aflatoxin
M1
C17H12
07
328
299
Xanh
lam tím
Aflatoxin
M2
C17H14
07
330
293
Tím
Lục
* là kết quả của Townsend; ** là kq của Stubblefield; *** là kq của Bejiaars
Aflatoxin B1 có trọng lượng phân tử nhỏ nhất, còn G2 và M2 là lớn nhất
II. NỘI DUNG
1. Nguồn gốc phát sinh
- Độc chất Aflatoxin có ở khắp mọi nơi:
Đất, không khí, sữa, đậu, ngô, và các hạt
có dầu,. . .
- Sinh ra do 2 loại nấm chính Aspergillus
flavus và Aspergillus parasiticus.
- Điều kiện sinh độc chất Aflatoxin phụ
thuộc nhiệt độ, nấm mốc, cơ chất, độ
ẩm cơ chất và môi trường:
Thực
phẩm
Nhiệt độ
( C)
Độ ẩm cơ
chất (%)
Độ ẩm môi
trường (%)
Lạc
25-28
15-30
>65
Ngô
25-28
24-26
>65
Gạo
25-28
19-24
>65
2. Con đường di chuyển của Aflatoxin trong môi trường
Môi trường
Độc tố tự
nhiên nấm
mốc
_______________________________________________
Nông
nghiệp
Thu
hoạch
Phân phối
Sinh vật
Chế biến
Lưu trữ
vận chuyển
tiêu thụ
Aflatoxin
Tác dụng
của nhiệt độ,
pH. . .
Di cư từ
bao bì
Gây ra ung
thư
3. Khả năng chuyển hóa và phân giải của Aflatoxin
3.1, Khả năng tích lũy sinh học
• Tích lũy chủ yếu bởi gan, tụy, thận
• Tích lũy ở trong các hạt ngô, gạo, lạc. . .
• Aflatoxin B1 có khả năng tích tụ lâu dài nhất
trong cơ thể (liều lượng nhỏ, thời gian dài) ->
Ung thư gan
• VD: Điển hình như năm 1986 paet đã quan
sát 2 trẻ em bị suy dinh dưỡng do Trẻ đã ăn
mỗi ngày 70-100g bột lạc bị nhiễm Aflatoxin
với hàm lượng 0,5-1 ppm ăn kéo dài trong 10
tháng, đến khi trẻ 4 tuổi thì thấy xuất hiện
các triệu chứng rối loạn chức năng gan. Sinh
thiết gan thấy có hiện tượng loét mô gan ở cả
2 trẻ.
3.2, Khả năng chuyển hóa và phân giải sinh học của
Aflatoxin
Các dạng chuyển hóa của aflatoxin:
❖ Aflatoxin M1, M2:
• Aflatoxin M1: chất chuyển hóa của aflatoxin B1 trên người và động vật
(trong sữa mẹ có thể phơi nhiễm)
• Aflatoxin M2: chất chuyển hóa của aflatoxin B2 trong sữa của bò được
cho ăn thức ăn nhiễm aflatoxin
❖ Ngoài ra còn có Aflatoxin P1, B3, B2A, G2A:
• Aflatoxin P1: là sản phẩm trao đổi chất, dẫn xuất fenolic của Aflatoxin
B1
• Aflatoxin B3: là chất của nhân xiclopenten tận cùng của B1 thay thế
bằng chuỗi bên etanol.
• Trong môi trường acid vô cơ + nước: Aflatoxin B1 và G1 chuyển hóa
thành Aflatoxin B2A và G2A
Trong cơ thể con người
•
•
•
Aflatoxin có ái lực với mỡ.
Vào cơ thể qua đường ăn uống -> hấp thụ hoàn toàn bởi ruột non và tá tràng
Tại niêm mạc: Aflatoxin B1 + protein để chuyển dạng Aflatoxin theo tĩnh
mạch cửa tập trung vào gan chiếm 17% lượng Aflatoxin của cơ thể.
• Sau đó Aflatoxin qua thận, cơ mô mỡ và lách, . . .
• Sau khi được chuyển hóa qua các bộ phận của cơ thể, trong 24h 80%
aflatoxin được phân giải theo đường tiêu hóa qua mật, thận và cả sữa.
• Nếu cho bò ăn 1 lượng duy nhất ( 0,5mg/kg) trong hỗn hợp Aflatoxin B1
44%, G1 44%, B2 2%.
• Phân tích đều đặn thì trong 48h 85% lượng aflatoxin được bài tiết qua
sữa và nước tiểu.
• 4 ngày trong sữa và 6 ngày trong nước tiểu không thấy xuất hiện
aflatoxin nữa.
Trong tự nhiên
Aflatoxin được phân giải ở nhiệt độ trên 120 độ C trong môi trường kiềm
trong một thời gian ngắn
4. Khả năng tác động của Aflatoxin
4.1 Khả năng tác động đến con người
Aflatoxin là chất độc nguy hiểm , có tính độc cao, là chất gây ung thư gan
mạnh nhất, gây dị tật ở thai nhi
Aflatoxin tập trung vào gan nhiều nhất ( chiếm 71% lượng aflatoxin của cơ
thể), ở thận, tụy, cơ, mô mỡ, lách
Khả năng tác động lên tế bào gan trải qua 5 giai đoạn:
✓ Tác động qua lại với ADN và ức chế các polymeraza chịu trách nhiệm
tổng hợp ADN và ARN
✓ Làm chậm hoặc ngừng tổng hợp ADN
✓ Ức chế cơ chế sinh tổng hợp ARN truyền tin
✓ Biến đổi hình thái nhân tế bào
✓ Giảm tổng hợp Protein
4.1 Khả năng tác động đến con người
❖ Độc mãn tính:
- Gây ung thư gan
- Dị tật thai nhi ở phụ nữ mang thai
- Làm trẻ chậm lớn
- Gây đột biến
- Thiếu hụt miễn dịch
- Tăng nhạy cảm với nhiễm trùng
❖ Cấp tính:
- Viên gan cấp tính
- Xơ gan
4.2 Khả năng tác động đến động vật
Loài động vật
Tác dụng cấp tính:
❖ Hoại tử mô gan
❖ Chảy máu gan
❖ Viêm cầu thận
❖ Dấu hiệu đặc trưng của động vật
trước khi chết
Buồn bã
Lảo đảo
Có triệu chứng thần kinh: co giật cơ,
thân ưỡn ngửa, động tác thiếu phối
hợp.
❖ Ngoài gan còn có phổi, mạc treo túi
mật, . . .cũng bị tổn thương ít nhiều.
LD 50 (mg/1kg
thể trọng )
Thỏ
0,3 - 0,5
Vịt
0,4 - 0,6
Lợn
0,6
Cừu
1-2
Gà
6 - 12
Chuột bạch đực
7
Chuột bạch cái
18
Ciogles- 1974 tiến hành thí
nghiệm so sánh LD50 của
Afaltoxin đối với từng loài
động vật
Tác dụng mãn tính
•
•
•
•
•
•
•
Nhiễm độc gan -> Ung thư gan
Xuất huyết đường tiêu hóa
Giảm tỷ lệ nuôi sống
Giảm sự sinh trưởng
Giảm sức sản xuất trứng, sữa, . . .
Giảm độ cứng chắc của xương -> gây biến dạng bộ xương
VD : Chuột, vịt, cá nhiễm độc mãn tính thường ung thư gan, gây quái thai.
Loài
Liều
Aflatoxin
(mg/kg t.ăn)
Thời gian
theo dõi
(tháng)
Tỷ lệ ung
thư
Tỷ Lệ (%)
Vịt
300
14
8/ 10
72
Thỏ
100 - 800
24
3/ 42
7
Chuột bạch
100
14 - 22
28 /28
100
Chuột
150
20
0/ 60
0
Cá hương
8
12
27/ 66
40
Độc tính gây ung thư của Aflatoxin ở các loài đ.v ( Lancaster
và cộng sự_1961 )
4.3 Khả năng tác động của Aflatoxin đến thực vật
•
•
•
•
Aflatoxin xâm hại màng và chất gắn
nội bào, các ribosome biến mất, gia
tăng thể lưới và túi golgi, lưới nội chất
cuốn lại, hạt bên trong lục lạp biến
dạng
Tác dụng sinh lý của aflatoxin lên
thực vật bậc cao: ức chế sự sinh
trưởng, ức chế sự tổng hợp chất diệp
lục, . . .
Ức chế sự tổng hợp α-amilaza,
lipaza do axit giberelic đưa vào trong
các hạt đại mạch và hạt bông đang
nảy mầm
QCVN 8-1:2011/BYT : Đối với giới
hạn ô nhiễm độc tố vi nấm trong thực
phẩm
4.4 Quy định của 1 số quốc gia về hàm lượng
Aflatoxin
Loài vật nuôi
Aflatoxin
B1 (ppb)
Tổng số
các
Aflatoxin
(ppb)
Gà con từ 1-28 ngày tuổi
≤30
≤30
Nhóm gà còn lại
≤30
≤50
Vịt con từ 1-28 ngày tuổi
K có
≤10
Nhóm vịt còn lại
≤10
≤20
Heo con từ 1-20 ngày tuổi
≤10
≤30
Nhóm heo còn lại
≤100
≤200
Bò nuôi lấy sữa
≤20
≤50
Ở Việt Nam
•
Quy định về độc tố Aflatoxin
B1 và Aflatoxin tổng số của
VN do Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn ký ngày
31/10/2001, số
104/2001/NĐ/BNN đã đưa ra
hàm lượng tối đa dối với độc
tố nấm mốc Aflatoxin được
tính bằng mg trong 1 kg thức
ăn hỗn hợp cho gia súc, gia
cầm (ppb)
Các giới hạn tối đa (ML) theo quy định của Bộ Y
Tế Việt Nam
ML ( Microgam/ kg)
Tiêu Chí
5
Đối với Aflatoxin B1 trong
thực phẩm nói chung
15
Đối với Aflatoxin B1, B2,
G1, G2 trong thực phẩm nói
chung
0,5
Đối với Aflatoxin M1 trong
sữa và các sản phẩm sữa
Tại Hoa Kỳ
FDA đã đưa ra mức khuyến cáo về hàm lượng Aflatoxin trong thực phẩm và
thức ăn chăn nuôi nhằm bảo vệ sức khỏe tiêu dùng và sức khỏe động vật.
Hàm lượng
( ppb)
Tiêu Chí
20
Đối với ngô và các loại hạt dùng cho vật nuôi chưa trưởng thành và các
vật nuôi cho sữa hoặc dùng cho các mục đích khác không được công bố,
và đối với thức ăn chăn nuôi ngoại trừ ngô, bột từ hạt bông
100
Đối với ngô và các loại hạt dùng cho giống vật nuôi ( bò, lợn) và các gia
cầm đã trưởng thành
200
Đối với ngô và các loại hạt dùng cho lợn thịt từ 100 pound trở lên
300
Đối với ngô và các loại hạt dùng cho bò giai đoạn cuối ( VD để vỗ béo)
và đối với hạt bông dùng cho bò, lợn và gia cầm
- Xem thêm -