LỜI CẢM ƠN
Trong cuộc sống này, mỗi con người đều thông qua sự ham mê, tìm hiểu,
nhận thức để có kiến thức. Mỗi con người cần học tập, lao động để định hướng và
thực hiện một công việc cụ thể có ích cho bản thân, gia đình và xã hội.
Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ này, ngoài sự nỗ lực học tập, rèn luyện của
bản thân, tôi cũng đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô, gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới:
Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học, Bộ môn Công nghệ
và Quản lý xây dựng trường Đại học Thủy lợi Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
GS-TS.Vũ Thanh Te, người thầy kính mến đã luôn động viên giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cảm ơn vợ,con, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp của tôi đã luôn ở bên cạnh
động viên và giúp đỡ tôi học tập, rèn luyện, làm việc và đã hoàn thành luận văn này.
Xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thạc Kiên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thạc Kiên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY ...............................................................................................3
1.1. Vai trò của quản lý dự án xây dựng .....................................................................3
1.1.1. Khái niệm về quản lý dự án xây dựng ......................................................................3
1.1.2. Vai trò của quản lý dự án xây dựng..........................................................................3
1.1.3. Nội dung quản lý dự án xây dựng ......................................................................3
1.1.4. Quy trình quản lý dự án xây dựng ......................................................................3
1.2. Tình hình quản lý dự án xây dựng ở nước ta hiện nay ........................................3
1.2.1. Quản lý nhà nước trong hoạt động xây dựng .....................................................3
1.2.2. Những bất cập trong công tác quản lý dự án xây dựng ...............................................5
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý từ một số quốc gia ...........................................................8
1.3. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng giai đoạn thi công ...............10
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng .....................................10
1.3.2. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ....................................................11
1.3.3. Sự cố chất lượng công trình xây dựng ............................................................12
Kết luận chương 1 .....................................................................................................22
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN THI CÔNG ..........................23
2.1. Công tác đấu thầu xây dựng ...............................................................................23
2.1.1. Quy định chung ...............................................................................................23
2.1.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu .....................................................................23
2.1.3. Phương thức lựa chọn nhà thầu .......................................................................24
2.1.4. Kế hoạch và quy trình lựa chọn nhà thầu ........................................................26
2.1.5. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, xét duyệt trúng thầu............27
2.2. Cơ sở pháp lý trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ..............30
2.2.1. Phân định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng giữa Chủ đầu
tư với Ban quản lý dự án hoặc Tư vấn quản lý dự án ...............................................30
2.2.2. Chỉ dẫn kỹ thuật................................................................................................30
2.2.3. Phân cấp các loại công trình xây dựng .............................................................31
2.2.4. Nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng, phân cấp sự cố công trình
trong quá trình thi công xây dựng và khai thác sử dụng công trình. ........................31
2.2.5. Sự cố công trình trong thi công và khai thác sử dụng...............................................33
2.3. Khống chế chất lượng trong giám sát thi công ..................................................33
2.3.1. Chất lượng và chất lượng thi công công trình ................................................33
2.3.2. Hệ thống đảm bảo chất lượng thi công ...........................................................34
2.3.3. Khống chế chất lượng giai đoạn chuẩn bị thi công .........................................36
2.3.4. Khống chế chất lượng vật liệu, cấu kiện .........................................................40
2.3.5. Khống chế chất lượng quá trình thi công ........................................................40
2.3.6. Đánh giá chất lượng nghiệm thu hoàn công ...................................................44
2.3.7. Xử lý khuyết tật chất lượng công trình giai đoạn bảo hành ............................47
Kết luận chương 2 .....................................................................................................48
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY
DỰNG TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG CHO DỰ ÁN DI CHUYỂN, NÂNG
CẤP TRẠM BƠM ĐAN HOÀI ................................................................................49
3.1. Giới thiệu về dự án di chuyển, nâng cấp trạm bơm Đan Hoài...........................49
3.1.1. Tổng quát ........................................................................................................49
3.1.2. Giải pháp kỹ thuật ...........................................................................................51
3.2. Tổ chức đấu thầu dự án ......................................................................................53
3.2.1. Công tác đấu thầu ............................................................................................53
3.2.2.Chuẩn bị đấu thầu.............................................................................................54
3.2.3. Các tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu ................................................................56
3.3. Nội dung và nhiệm vụ của tư vấn giám sát ........................................................60
3.3.1. Giám sát chất lượng thi công bê tông .............................................................61
3.3.2. Giám sát chất lượng trong thi công đất...................................................................73
3.3.3.Giám sát thi công móng cọc .............................................................................78
3.4. Hệ thống quản lý chất lượng công trình .............................................................83
3.4.1. Đối với Chủ đầu tư ..........................................................................................83
3.4.2. Đối với đơn vị tư vấn ......................................................................................83
3.4.3. Đối với doanh nghiệp xây dựng ......................................................................84
3.4.4. Đối với đơn vị Khảo sát xây dựng ..................................................................86
3.4.5. Đối với đơn vị Giám sát thi công xây lắp .......................................................86
Kết luận chương 3 .....................................................................................................88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................89
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, các dự án đầu tư xây dựng công trình khi thiết kế, thi công được áp
dụng nhiều tiêu chuẩn thiết kế và công nghệ thi công hiện đại. Các dự án có quy mô
lớn, yêu cầu kỹ thuật cao đòi hỏi chất lượng xây dựng đảm bảo và sự hài lòng của
khách hàng. Do vậy, quản lý dự án trở nên rất quan trọng.
Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ở nước ta hiện nay, về cơ chế chính
sách, pháp luật trong hoạt động xây dựng có một số điểm chưa phù hợp, về các tiêu
chuẩn, quy chuẩn áp dụng còn chậm đổi mới gây khó khăn cho công tác quản lý, về
năng lực của các đơn vị tham gia dự án còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến chất
lượng của dự án khi hoàn thành.
Trong giai đoạn thi công xây dựng công tác quản lý dự án cần đặc biệt quan
tâm đến chất lượng công trình. Vai trò của các chủ thể tham gia dự án như: chủ đầu
tư, cơ quan cấp phát vốn, nhà thầu thi công, đơn vị thiết kế, đơn vị giám sát, đơn vị
sử dụng và giám sát nhân dân là rất quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả của dự án.
Để các dự án xây dựng công trình đảm bảo chất lượng, đặc biệt là ở giai đoạn
thi công xây dựng, rất cần nghiên cứu về quản lý chất lượng xây dựng công trình.
Xuất phát từ các vấn đề khoa học và thực tiễn đặt ra học viên đã chọn đề tài: Đề
xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây
dựng giai đoạn thi công cho dự án Di chuyển, nâng cấp trạm bơm Đan Hoài.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề xuất một số giải pháp tăng công tác quản lý chất lượng công trình xây
dựng giai đoạn thi công cho dự án: Di chuyển, nâng cấp trạm bơm Đan Hoài, từ đó
áp dụng các giải pháp quản lý chất lượng cho các dự án có quy mô tương tự.
3. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu sử dụng như: phương pháp quan sát khoa học,
phương pháp điều tra, phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm, phương
pháp kết hợp để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề được đặt ra.
2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý dự án xây dựng công
trình thủy lợi. Trong đó, chú trọng đến công tác quản lý chất lượng công trình xây
dựng trong giai đoạn thi công.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là dự án: Di chuyển, nâng cấp trạm bơm Đan Hoài,
huyện Đan phượng, thành phố Hà Nội.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài sẽ có những đóng góp nhất định trong việc quản lý các dự án xây
dựng hiệu quả. Trong đó, đề tài tập trung nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý
chất lượng công trình trong giai đoạn thi công.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài, sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao
năng lực của các đơn vị tham gia quản lý dự án. Đặc biệt là Tư vấn giám sát.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Đánh giá được thực trạng về quản lý dự án xây dựng hiện nay, chất lượng
và công tác quản lý chất lượng công trình giai đoạn thi công.
- Nêu ra những cơ sở khoa học trong công tác quản lý chất lượng công trình
xây dựng giai đoạn thi công.
- Đề xuất được một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng
công trình giai đoạn thi công cho dự án: Di chuyển, nâng cấp trạm bơm Đan Hoài.
- Tổng kết kết quả nghiên cứu của đề tài để nhân rộng mô hình, áp dụng cho
các dự án xây dựng có đặc điểm và quy mô tương tự.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1.1. Vai trò của quản lý dự án xây dựng
1.1.1. Khái niệm về quản lý dự án xây dựng
Quản lý dự án là ngành khoa học nghiên cứu về việc lập kế hoạch, tổ
chức và quản lý, giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án
hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm bảo chất
lượng, đạt được mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra.
1.1.2. Vai trò của quản lý dự án xây dựng
Quản lý dự án giúp chủ đầu tư hoạch định, theo dõi và kiểm soát tất cả
những khía cạnh của dự án và khuyến thích mọi thành phần tham gia vào dự án đó
nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đúng thời hạn với chi phí, chất lượng và
thời gian như mong muốn ban đầu.
1.1.3. Nội dung quản lý dự án xây dựng
1. Quản lý kế hoạch (tổng thể) dự án.
2. Quản lý chi phí và nguồn lực.
3.Quản lý thời gian và tiến độ.
4. Quản lý hợp đồng.
5.Quản lý thi công xây lắp.
6. Quản lý rủi ro của dự án.
7. Quản lý vận hành dự án.
1.1.4. Quy trình quản lý dự án xây dựng
Hoạch
định
Lập kế
hoạch
Tổ chức
thực
hiện
Quản
lý
1.2. Tình hình quản lý dự án xây dựng ở nước ta hiện nay
1.2.1. Quản lý nhà nước trong hoạt động xây dựng
1.2.1.1. Hệ thống văn bản Luật:
Kiểm
soát
Kết thúc
đánh giá
4
1. Luật Xây dựng:
Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 được xây dựng trong thời kỳ kinh tế tập
trung bao cấp nên hiện nay, một số nội dung của luật không còn phù hợp với nền
kinh tế thị trường và hội nhập Quốc tế. Để khắc phục hạn chế của Luật Xây dựng,
dự thảo sửa đổi tới đây sẽ bổ sung thêm nhiều điều khoản mới như: điều chỉnh hoạt
động đầu tư xây dựng, tăng cường kiểm soát, quản lý chất lượng xây dựng, đổi mới
cơ chế quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng.
2. Luật Đấu thầu:
Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 bộc lộ một số bất cập làm nảy sinh tiêu cực
trong quá trình đấu thầu và lựa chọn nhà thầu, làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng công trình xây dựng. Hiện nay, Luật đấu thầu năm 2013 được công bố đã có
nhiều thay đổi như: tạo cơ hội cho các nhà thầu cạnh tranh, quy trình lựa chọn nhà
thầu cụ thể hơn, có nhiều phương pháp đánh giá, phân cấp trách nhiệm rõ ràng, quy
định hành vi cấm và xử phạt theo hướng chặt chẽ hơn.
3. Luật Đầu tư:
Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 còn bất cập trong quá trình thực hiện đầu tư
như: thủ tục đăng ký đầu tư, thẩm tra dự án đầu tư, cấp phép đầu tư, trách nhiệm
quản lý Nhà nước về đầu tư. Nhiều địa phương chỉ quan tâm đến thu hút đầu tư, ít
quan tâm đến chất lượng, hiệu quả của dự án. Dự thảo sửa đổi tới đây sẽ hứa hẹn
nhiều thay đổi như: đơn giản hóa thủ tục hành chính, đảm bảo kinh doanh bình
đẳng, tự do, tạo cơ hội nhiều hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài và thúc đẩy đầu tư
trong nước.
1.2.1.2. Hệ thống văn bản dưới Luật:
1. Nghị định 12/2009/NĐ-CP:
Nghị định số12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đã
thực hiện phân cấp mạnh hơn về thẩm quyền quyết định đầu tư cho cấp huyện, xã
thì việc quản lý và giám sát lại thiếu chặt chẽ. Mặt khác, sau khi phân bổ vốn, Chủ
đầu tư có quyền thực hiện các công đoạn chuẩn bị đầu tư, phê duyệt dự án, bản vẽ,
phê duyệt đấu thầu, mời thầu nên thường xảy ra tình trạng thông đồng để đấu thầu
thành công.
5
2. Nghị định số 48/2010/NĐ-CP:
Nghị định số 48/2010/NĐ-CP về hoạt động xây dựng có nhiều nội dung chưa
phù hợp. Đó là việc chỉ áp dụng đối với các hợp đồng thuộc dự án sử dụng 30% vốn
nhà nước trở lên; quy định giá hợp đồng trọn gói không được điều chỉnh gây khó
khăn cho quá trình thực hiện; quy định về việc điều chỉnh giá hợp đồng theo đơn giá
cố định và theo thời gian còn chưa phù hợp; quá trình thực hiện các loại hợp đồng
theo đơn giá điều chỉnh việc kiểm tra, xác định giá vật tư, nguyên, nhiên vật liệu
theo giá thị trường gặp nhiều khó khăn.
3. Nghị định số 112/2009/NĐ-CP:
Nghị định số 112/2009/NĐ-CP về quản lý chí phí đầu tư xây dựng công trình
quy định chỉ được điều chỉnh tổng mức đầu tư khi điều chỉnh dự án là chưa phù
hợp. Hệ thống định mức được công bố chưa đồng bộ, thiếu nhiều định mức công tác
đặc thù, công nghệ ít được đổi mới gây vướng mắc trong thanh toán hoặc tranh
chấp giữa chủ đầu tư với nhà thầu hoặc cơ quan thanh tra, kiểm tra; một số định
mức chi phí tỷ lệ % quy định chưa phù hợp, đặc biệt trong lĩnh vực tư vấn đầu tư
xây dựng và quản lý dự án.
4. Nghị định số 15/2013/NĐ-CP:
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP về Quản lý chất lượng công trình xây dựng
thay thế Nghị định 209/2005/NĐ-CP là hợp lý với tình hình của ngành xây dựng
hiện tại. Một số nội dung mới, có tính chất đi sâu hơn về chất lượng công trình,
đảm bảo việc quản lý chất lượng các công trình xây dựng cơ bản. Bộ xây dựng cũng
đã ban hành Thông tư 10/2013/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 15/2013/NĐ-CP.
1.2.2. Những bất cập trong công tác quản lý dự án xây dựng
Công trình xây dựng là một sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng, được tạo
thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị công trình được
liên kết với đất, được xây dựng theo thiết kế. Hàng năm nguồn vốn đầu tư cho xây
dựng chiếm khoảng 30% GDP. Vì vậy, chất lượng công trình xây dựng là vấn đề
cần được hết sức quan tâm.
6
Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật,
chúng ta đã xây dựng được nhiều công trình xây dựng, công nghiệp, giao thông,
thủy lợi…, đảm bảo chất lượng xây dựng. Bên cạnh những công trình đạt chất
lượng cũng còn nhiều công trình chất lượng kém như: không đáp ứng được yêu cầu
sử dụng, bị nứt, vỡ, lún sụt, thấm dột, phải sửa chữa, đổ sập…, gây thiệt hại rất lớn
đến tiền của và tính mạng con người. Nguyên nhân dẫn đến các công trình xây dựng công
trình không đảm bảo chất lượng là do hệ thống quản lý của nhà nước trong hoạt động xây
dựng còn nhiều bất cập và sự yếu kém trong công tác quản lý dự án xây dựng ở nước ta
hiện nay. Cụ thể là:
1.2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn đầu của dự án xây dựng là ý tưởng của người có quyền lực trong
cơ quan nhà nước, hoặc một cá nhân, đoàn thể, tổ chức, doanh nghiệp có khả năng
góp hoặc huy động vốn vì lợi ích công và lợi ích tư đưa ra. Đây là vấn đề chủ quan
nên có nhiều dự án đầu tư dàn trải, mục đích không rõ ràng, không phát huy hiệu
quả. Ý tưởng sai dẫn đến dự án treo như “Các dự án Khu đô thị ở Hà nội đang còn
dở dang và bỏ ngỏ”.
1.2.2.2. Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi
Giai đoạn này cần phân tích sự cần thiết đầu tư, dự kiến quy mô đầu tư, hình
thức đầu tư, lựa chọn địa điểm xây dựng, phân tích lựa chọn phương án, xác định sơ
bộ tổng mức đầu tư. Vai trò của Tư vấn là rất quan trọng. Hiện nay, bên cạnh những
đơn vị tư vấn chất lượng vẫn còn nhiều đơn vị tư vấn năng lực hạn chế, chậm đổi
mới, tính cạnh tranh thấp, dẫn đến chất lượng tư vấn đầu tư thấp. Các nhà thầu và
nhà đầu tư chịu rủi ro cao.
1.2.2.3. Giai đoạn nghiên cứu khả thi
Giai đoạn này cần kiểm tra lại các những căn cứ, sự cần thiết đầu tư, hình
thức đầu tư, phương án địa điểm, phương án giải phóng mặt bằng, giải pháp xây
dựng, vốn, khả năng tài chính, tổng mức đầu tư, tiến độ dự án. Nhiều dự án chủ đầu
tư chưa chú trọng đến tổng mức đầu tư, tổng tiến độ, phương án giải phóng mặt
bằng, kế hoạch vốn dẫn đến dự án chậm tiến độ, tổng mức đầu tư phải điều chỉnh.
7
1.2.2.4. Giai đoạn thiết kế
Giai đoạn này là giai đoạn đưa ý tưởng dự án thành hiện thực, cần chú trọng
trong khâu khảo sát, thiết kế. Nhiều Tư vấn không đủ năng lực vẫn nhận được hợp
đồng dẫn đến các công trình thiết kế mắc lỗi như: khảo sát không kỹ càng, thiếu số
liệu thống kê, thiết kế thiếu kinh nghiệm, không tuân thủ các tiêu chuẩn quy chuẩn,
làm sai sót trong hồ sơ, thông đồng với chủ đầu tư gây thất thoát tiền của nhà nước,
khó khăn trong quá trình thi công và quyết toán công trình.
1.2.2.5. Giai đoạn đấu thầu
Trong khâu lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư không đủ thông tin để đánh giá
năng lực, kinh nghiệm nhà thầu. Các nhà thầu đua nhau đưa ra giá dự thầu thấp.
Nhiều nhà thầu năng lực yếu kém, không đáp úng được yêu cầu vẫn thắng thầu dẫn
đến quá trình thực hiện cắt giảm nhiều chi phí, thay đổi biện pháp thi công, bớt xén
nhiều công đoạn, không thực hiện đúng quy trình kỹ thuật, buông lỏng trong quản
lý chất lượng và bằng mọi cách để hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận bất chấp sự
an toàn của người lao động.
1.2.2.6. Giai đoạn thi công
Ở giai đoạn này, vấn đề đảm bảo chất lượng xây dựng phải luôn gắn liền với
đảm bảo an toàn trong quá trình thi công. Ở nước ta, vấn đề này chưa coi trọng, đặc
biệt là trong quản lý nhà nước, công tác thanh kiểm tra của cơ quan nhà nước còn
buông lỏng. Khi công trình xảy ra sự cố liên quan đến an toàn trong thi công, chất
lượng có vấn đề thì việc phân định trách nhiệm, xử lý vụ việc đối với các bên liên
quan không rõ ràng.
1. Lực lượng quản lý xây dựng còn mỏng, chưa đáp ứng được yêu cầu, thiếu
sự phối hợp trong thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng giữa tổ chức
thanh tra và cơ quan quản lý nhà nước. Quy định về chủ đầu tư cũng vậy, dù không
đủ năng lực vẫn được giao làm chủ đầu tư công trình xây dựng, tất sẽ dẫn đến công
tác quản lý dự án không đảm bảo.
2. Vai trò của giám sát là rất quan trọng, trong khi đó công tác đào tạo đội
ngũ Tư vấn giám sát (TVGS) ở nước ta chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến chất
8
lượng TVGS không đảm bảo yêu cầu. Sự phối hợp giữa các đơn vị giám sát như
TVGS, giám sát chủ đầu tư, giám sát tác giả, giám sát sử dụng, giám sát nhân dân ở
một số công trình chưa được chặt chẽ.
3. Công tác kiểm tra, giám sát chất lượng công trình xây dựng của cơ quan
nhà nước còn chưa sâu sát, ít quan tâm đến giai đoạn thực hiện dự án, chỉ chú trọng
“hậu kiểm” hoặc xử lý qua quýt sau khi sự cố công trình xảy ra. Việc phân giao
trách nhiệm, quyền hạn chưa rõ ràng cho các đơn vị chức năng ở các cấp. Bên cạnh
đó, chế tài chưa đủ mạnh, chưa mang tính răn đe, phòng ngừa cao và chưa xử lý
nghiêm đối với các hành vi vi phạm về chất lượng công trình.
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý từ một số quốc gia
Có rất nhiều mô hình quản lý mang lại hiệu quả cao, điển hình như:
1. Tại Nga: Ủy ban Nhà nước về xây dựng thay mặt Nhà nước Quản lý Nhà
nước về công trình xây dựng. Ủy ban này đã xây dựng mô hình hoạt động với sự
tham gia của các doanh nghiệp Tư vấn giám sát (TVGS), quản lý dự án (QLDA)
chuyên nghiệp. Nhà nước xây dựng chương trình đào tạo Kỹ sư TVGS thống nhất
trên toàn liên bang và coi việc xây dựng một đội ngũ TVGS chuyên nghiệp cao là
yếu tố quyết định của quá trình đổi mới công nghệ quản lý chất lượng công trình.
- Ưu điểm: đào tạo được đội ngũ TVGS, QLDA chuyên nghiệp cao.
- Nhược điểm: vai trò của Nhà nước trong công tác quản lý bị hạn chế.
2. Tại Anh: Tư vấn quản lý chi phí (Quantity Surveyor) đóng vai trò vô cùng
quan trọng. Bởi vì, Tư vấn quản lý chi phí chịu trách nhiệm quản lý chi phí xây
dựng từ khởi đầu đến khi dự án được hoàn thành. Tư vấn quản lý chi phí chịu trách
nhiệm kiểm soát chi phí từ ngân sách đến thanh toán cuối cùng. Quy trình quản lý
chi phí bao gồm dự toán, đấu thầu, hợp đồng, thanh toán, thay đổi và khiếu nại rất
rõ ràng. Quy trình này được thiết lập bởi tổ chức chuyên nghiệp về quản lý chi phí
Royal lnstitute of Charteređ Surveyor.
- Ưu điểm: kiểm soát được mọi chi phí, hiệu quả của dự án.
- Nhược điểm: ít quan tâm đến yêu cầu của khách hàng.
9
3. Tại Mỹ: Mô hình quản lý ba bên để quản lý chất lượng xây dựng gồm: bên
thứ nhất là Nhà thầu, người sản xuất phải tự chứng nhận chất lượng sản phẩm của
mình; bên thứ hai là sự chứng nhận của khách hàng về chất lượng sản phẩm phù
hợp với tiêu chuẩn; bên thứ ba là sự đánh giá độc lập của một tổ chức nhằm xác
định chính xác tiêu chuẩn về chất lượng. Sau nhiều thất bại khi các doanh nghiệp áp
dụng ISO 9000 để quản lý chất lượng, hiện nay Mỹ đã áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng toàn diện (TQM).
- Ưu điểm: chất lượng toàn diện, đảm bảo sự hài lòng của khách hàng.
- Nhược điểm: quản lý quá trình có sự tham gia của nhiều thành phần.
4. Tại Pháp: Quản lý chất lượng các công trình dựa trên việc bảo hiểm bắt
buộc. Các hãng bảo hiểm sẽ từ chối bảo hiểm khi công trình không có đánh giá về
chất lượng. Bên cạnh đó công tác kiểm tra ngăn ngừa rủi ro với các tiêu chí như
mức độ bền vững của công trình, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ, tiện
nghi cho người sử dụng.
- Ưu điểm: ngăn ngừa được rủi ro, nâng cao chất lượng, tuổi thọ công trình.
- Nhược điểm: chi phí công trình lớn do phải đóng bảo hiểm công trình.
5. Tại Singapore: Chính quyền quản lý rất chặt chẽ việc thực hiện các dự án
xây dựng. Ngay từ khi lập dự án phải đảm bảo yêu cầu về quy hoạch tổng thể, về an
toàn, về phòng chống cháy nổ, về môi trường mới được phê duyệt. Khi triển khai
thi công phải được Kỹ sư tư vấn giám sát kiểm tra và xác nhận là thiết kế đúng, đảm
bảo chất lượng thiết kế.
- Ưu điểm: kiểm soát chặt chẽ chất lượng quy hoạch, thiết kế, giám sát.
- Nhược điểm: thời gian phê duyệt dự án dài, đòi hỏi nhân lực trình độ cao.
6. Tại Nhật Bản: Nhật Bản rất coi trọng công tác quản lý thi công, hệ thống
pháp luật quy định chặt chẽ công tác giám sát thi công và hệ thống kiểm tra, như
Luật thúc đẩy đấu thầu và hợp đồng hợp thức đối với công trình công chính, Luật
Tài chính công, Luật thúc đẩy công tác đảm bảo chất lượng công trình công chính.
Chế độ bảo trì nghiêm ngặt, bảo trì được coi là một trong những khâu đặc biệt quan
10
trọng nhằm bảo đảm chất lượng, tăng cường độ bền của công trình cũng như giảm
thiểu chi phí vận hành.
- Ưu điểm: lựa chọn được nhà thầu có năng lực, đảm bảo chất lượng.
- Nhược điểm: chính quyền không kiểm soát được các nhà thầu lớn.
1.3. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng giai đoạn thi công
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng
Ở giai đoạn thi công xây dựng, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
công trình, trong đó có nhân tố chủ quan như năng lực quản lý (của Chính quyền,
của Chủ đầu tư), năng lực của Tư vấn, Nhà thầu tham gia xây dựng. Đồng thời có
nhân tố khách quan như các trường hợp sự cố bất khả kháng, rủi ro. Cụ thể là:
1.3.1.1. Điều kiện khởi công xây dựng công trình
Điều kiện khởi công xây dựng công trình là: có giấy phép xây dựng, có mặt
bằng xây dựng, có bản vẽ thiết kế được phê duyệt, có hợp đồng xây dựng, có đủ
nguồn vốn; có biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường. Trong khi đó trình tự thủ tục
cấp phép và quy trình bồi thường giải phóng mặt bằng tái định cư phức tạp, kéo dài,
ảnh hưởng đến điều kiện khởi công của dự án.
1.3.1.2. Điều kiện năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình
Điều kiện năng lực của nhà thầu là: có đăng ký kinh doanh, có đủ năng lực
hoạt động tương ứng, chỉ huy trưởng công trường có năng lực hành nghề phù hợp,
có thiết bị thi công đáp ứng yêu cầu. Hiện nay, không ít nhà thầu thi công năng lực
kém, thi công đa ngành, chỉ huy trưởng thiếu kinh nghiệm, máy móc thiết bị cũ lạc
hậu, lao động tay nghề cao không đáp ứng yêu cầu như trong hồ sơ dự thầu, quá
trình thi công ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
1.3.1.3. Điều kiện năng lực của Ban quản lý dự án
Điều kiện năng lực của ban quản lý dự án là: năng lực giám đốc ban, năng lực của bộ
máy ban quản lý được quy định rõ ràng. Hiện nay, có rất nhiều Ban quản lý dự án được thành
lập, trong khi công việc quản lý dự án thường phức tạp, phân tán, dàn trải, nhân lực quản lý dự
án chưa đáp ứng được yêu cầu, dẫn đến quá trình quản lý dự án thường chưa đáp ứng mục tiêu
và yêu cầu đề ra.
11
1.3.1.4. Sự tham gia của giám sát cộng đồng
Sự tham gia của giám sát cộng đồng trong việc đảm bảo an toàn công trình, phòng
chống cháy nổ, an toàn vệ sinh môi trường còn hạn chế. Sau khi khởi công công trình Nhà
thầu triển khai thi công môi trường ảnh hưởng đến người dân trong khu vực như: tiếng ồn;
khói, bụi ô nhiễm, vệ sinh; an toàn an ninh; an toàn lao động; an toàn giao thông... nhưng nhiều
người dân và chính quyền địa phương không lên tiếng, sợ “đụng chạm” quyền lợi, trách
nhiệm.
1.3.2. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
1.3.2.1. Giai đoạn đấu thầu và chuẩn bị ký kết hợp đồng
Đấu thầu là một quá trình chủ đầu tư lựa chọn được một nhà thầu đáp ứng
các yêu cầu của mình theo quy định của luật pháp. Mục tiêu của người mua là có
được hàng hóa và dịch vụ đáp ứng yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng và chi
phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành được quyền cung cấp hàng hóa dịch
vụ đó và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể. Nếu trúng thầu sẽ tiến hành đàm phán,
ký kết hợp đồng xây dựng.
1.3.2.2. Giai đoạn chuẩn bị thi công
Công việc chủ yếu trong giai đoạn này bao gồm: lập ra Ban giám đốc dự án; lập ra một
cơ cấu, phối hợp với cán bộ quản lý; thiết kế tổ chức thi công trong đó chủ yếu bao gồm
phương án thi công, kế hoạch, tiến độ thi công và sơ đồ mặt bằng thi công để hướng dẫn cho
việc thi công và chuẩn bị thi công; chuẩn bị hiện trường thi công để hiện trường có đầy đủ điều
kiện thi công; lập báo cáo xin khởi công, sau khi được tiến hành khởi công.
1.3.2.3. Giai đoạn thi công
Nhà thầu tổ chức thi công dựa vào sự sắp xếp của thiết kế tổ chức thi công, tổng tiến
độ. Các đơn vị liên quan phối hợp giám sát tốt quá trình thi công, đảm bảo cho việc thực hiện
mục tiêu chất lượng, tiến độ, giá thành, an toàn, tiết kiệm, môi trường. Quản lý tốt hiện trường
thi công, thực hiện thi công văn minh, thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng thầu thi công.
1.3.2.4.Giai đoạn nghiệm thu và bàn giao
Đây là giai đoạn có thể coi như là giai đoạn kết thúc, bàn giao bao gồm: kết thúc việc
thi công công trình, tiến hành vận hành thử, nghiệm thu hoàn thành và nghiệm thu bàn giao
12
công trình đưa vào sử dụng trên cơ sở có kiểm tra, chỉnh sửa lỗi, bàn giao tài liệu, bàn giao
công trình, giải thể ban quản lý dự án.
1.3.2.5. Giai đoạn dịch vụ sau thi công
Có những tư vấn và dịch vụ kỹ thuật cần thiết để đảm bảo cho công trình được sử dụng
an toàn, thường xuyên hơn. Tiến hành giám sát và kiểm tra công trình, lắng nghe ý kiến của
đơn vị sử dụng, tiến hành duy tu bảo dưỡng. Tiến hành quan sát các hiện tượng lún, xê dịch,
chấn động... để không làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
1.3.3. Sự cố chất lượng công trình xây dựng
1.3.3.1. Sự cố vỡ đập thủy điện Lakrel 2
1. Mô tả sự cố:
Sự cố vỡ đập thủy điện xảy ra vào khoảng 3h ngày 12/6/2013, làm khoảng
hơn 40m chiều dài thân đập bị vỡ hoàn toàn. Tại thời điểm vỡ, mực nước thấp hơn
cao trình đập 1,60m. Kiểm tra hiện trường cho thấy cống dẫn dòng nằm trong thân
đập bị vỡ hoàn toàn. Bề mặt đập (khu vực không bị vỡ) xuất hiện nhiều vết nứt lớn,
không có dấu hiệu nước tràn qua. Sự cố vỡ đập không gây thiệt hại về người nhưng
làm hư hại một diện tích lớn cây cao su của công ty TNHH Cao su 72, Binh đoàn
15, Bộ Quốc phòng và nương rẫy, hoa màu của người dân.
2. Tổ chức thực hiện và đánh giá nguyên nhân sự cố:
Sau khi nhận được công văn số 6175/VPCP-KTN ngày 13/8/2013 của Văn
phòng Chính phủ, Bộ xây dựng đã có Quyết định số 881/QĐ-BXD ngày 18/9/2013
về việc thành lập tổ công tác kiểm tra, đánh giá sự cố vỡ đập Thủy điện Lakrel 2
(Tổ công tác) gồm đại diện Cục giám định nhà nước về chất lượng công trình xây
dựng (Cục giám định), đại diện Sở Công thương Gia Lai và một số chuyên gia về
địa chất, thủy lợi, thủy điện.
Tổ công tác đã tiến hành kiểm tra hiện trường công trình, họp với chủ đầu tư,
tư vấn thiết kế và các bên liên quan. Trên cơ sở yêu cầu công việc và căn cứ vào
điều kiện năng lực của các tổ chức tư vấn, Tổ công tác đã quyết định lựa chọn đơn
vị tư vấn độc lập Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1(PECC1) là đơn vị đầu
ngành về thiết kế và giám sát công trình thủy điện ở Việt Nam để kiểm định hạng
13
mục đập đất và cống dẫn dòng phục vụ đánh giá nguyên nhân sự cố vỡ đập; giao
trách nhiệm cho các thành viên việc giám sát quá trình thực hiện thí nghiệm, kiểm
định của PECC1 tại hiện trường; kiểm tra hồ sơ quản lý chất lượng, quản lý đầu tư
xây dựng và hợp đồng giữa các bên để xác định trách nhiệm của các chủ thể tham
gia xây dựng công trình.
Trên cơ sở nhiệm vụ và nội dung công việc được giao PECC1 đã lập đề
cương kiểm tra, kiểm định đánh giá đập dâng và cống dẫn dòng. Ngày 1/10/2013,
Tổ công tác đã có công văn số 347/GĐ-GD2 phê duyệt đề cương kiểm định do
PECC1 lập làm cơ sở cho việc triển khai, thực hiện kiểm định.
PECC1 đã thực hiện việc thẩm tra lại hồ sơ khảo sát, hồ sơ thiết kế để đánh
giá sự phù hợp so với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng cho dự án, đánh
giá sự hợp lý của số liệu đầu vào gồm: số liệu địa chất, khí tượng thủy văn, chỉ tiêu
cơ lý của vật liệu lựa chọn đắp đập và các chỉ tiêu tính toán thiết kế nhằm xác định
khả năng đảm bảo an toàn về ổn định và khả năng an toàn về thấm của đập. Khảo
sát đánh giá thực trạng lại chất lượng của các hạng mục đập dâng và cống dẫn dòng
đã thi công và xác định nguyên nhân vỡ đập.
3. Kết quả kiểm tra:
a) Về hồ sơ khảo sát thiết kế:
Về cơ bản việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, điều kiện khí
tượng thủy văn, các chỉ tiêu tính toán thiết kế (tần suất phòng lũ, chỉ tiêu đảm bảo
an toàn ổn định, độ bền, phòng thấm...), cấp công trình đầu mối do tư vấn lập là hợp
lý. Việc lựa chọn tuyến đập, giải pháp thiết kế đập đất do tư vấn lập là hợp lý. Tuy
nhiên do chưa cập nhật được tài liệu về lượng mưa năm 2009 nên tính toán dòng
chảy lũ thiên nhỏ, tính toán dung trọng vật liệu đất đắp đập và hệ số vượt tải còn
thiên nhỏ. Tư vấn thiết kế chưa tính hết được các yếu tố ảnh hưởng bất lợi khác đến
chất lượng như việc kéo dài thời gian thi công đập cũng như sự hợp lý của giải pháp
thi công đập đối với khả năng thi công của các nhà thầu địa phương.
b) Kiểm tra đánh giá thực trạng chất lượng thi công:
14
Đơn vị tư vấn kiểm định đã tiến hành khảo sát kiểm tra lại kích thước hình
học mặt cắt ngang đập, cống dẫn dòng, thực tế bố trí thép trong thân cống và lấy
mẫu thí nghiệm kiểm tra cường độ bê tông thân cống. Khoan 3 mũi khoan theo hết
chiều cao đập để kiểm tra vật liệu thực tế đắp đập, kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý vật
liệu đắp đập như dung trọng (γ), góc ma sát trong (ϕ), kiểm tra hệ số thấm.
Kết quả thí nghiệm, kiểm tra cho thấy về cơ bản kích thước đập và cống dẫn
dòng phù hợp với thiết kế, kết quả khoan phụt chống thấm nền đập đạt yêu cầu xử
lý chống thấm. Tuy nhiên, thực tế thi công đập đất đã không chia các khối đắp,
không bố trí màng thấm HDPE loại HUTTEX HD152G như trong bản vẽ thiết kế.
Kết cấu đập đã thi công coi như đập đồng chất, không có bộ phận tiêu thoát nước
trong thân đập, lăng trụ đá thoát nước hạ lưu chưa thi công.
Bố trí cốt thép cống dẫn dòng thực tế đã có sự thay đổi về đường kính và
khoảng cách bố trí cũng như chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép. Cụ thể là:
- Về cốt thép thiết kế yêu cầu là cốt thép Φ14AII a=20 (cả 2 phương dọc,
phương ngang) nhưng thực tế thi công là Φ14 và Φ12 xen kẽ, khoảng cách giữa các
thanh trong lưới a=17-20cm.
- Về lớp bê tông bảo vệ cốt thép theo hồ sơ thiết kế quy định là a=3cm tương
ứng chiều cao tiết diện chịu lực h 0 =40-3-1,4/2=36,3cm. Thực tế chiều dày biến đổi
từ 2-10cm, trung bình điểm đo a=6,5cm, chiều cao tiết diện chịu lực h 0 =26,0135,51cm, trung bình 31cm.
Một số chi tiết khác thay đổi so với thiết kế đã được phát hiện gồm: không
thi công kết cấu bê tông cốt thép mố khóa đầu cống, không thi công các cừ tai
chống thấm, không thi công lớp đất sét luyện dày 1,0m bọc quanh thành cống như
trong bản vẽ thiết kế quy định để chống xói ngầm tiếp xúc trực tiếp với thành cống,
đã thi công tấm chắn nước tại khớp nối bằng tấm inox phẳng thay cho khớp nối
đồng Ômêga mà hồ sơ thiết kế yêu cầu.
Kết quả đánh giá hiện trạng cho thấy ngoại trừ bản đáy cống không bị phá
hoại, kết cấu thành cống và trần cống bị phá hoại không thể khắc phục được. Bộ
15
phận công trình còn lại bao gồm phân đoạn đập đất vai phải dài 71m, phân đoạn đập
vai trái dài 116m).
4. Nguyên nhân sự cố:
a) Nguyên nhân trực tiếp:
Kết quả thí nghiệm, kiểm tra cho thấy, do Chủ đầu tư, đơn vị thi công, đơn vị
Tư vấn giám sát đã cho thả phai đầu cống dẫn dòng chặn dòng để thi công hoàn
thiện hai tường cánh hạ lưu tại thời điểm tháng 6/2013 là thời điểm xảy ra mưa sớm
đầu vụ thượng nguồn làm mực nước hồ dâng nhanh (đến +200m) gây ra tải trọng
thực tế vượt quá khả năng chịu lực của cống gây vỡ cống dẫn dòng là nguyên nhân
chủ yếu trực tiếp gây ra sự cố vỡ đập.
Khi thiết kế, Tư vấn thiết đã tính toán khả làm việc của cống trên cơ sở lựa
chọn dung trọng đất đắp γ tn =1,57T/m3 tương ứng với độ ẩm W=20-25% ứng với
tiến độ thi công công trình đến cuối năm 2011 hoàn thành và phát điện. Cống dẫn
dòng theo thiết kế chỉ dẫn dòng trong mùa khô 2010-2011 để thi công đập đất. Thực
tế thời gian thi công đã kéo dài đến năm 2013 (cống tháo lũ chính vụ qua 2 mùa lũ,
từ tháng 6 đến tháng 11 các năm 2011, 2012 khi mực nước trước đập có lúc dâng
cao đến cao trình +195m), dẫn đến:
- Đập được đắp qua 2 mùa mưa 2011 và 2012, độ ẩm khi thi công đã tăng lên
khoảng 20% (độ ẩm của đất đắp ở hố khoan tim đập và hạ lưu W tb =27%. Tải trọng
đất đắp thực tế chịu lực lớn hơn so với thiết kế do tăng độ ẩm (dung trọng thực tế tại
các hố khoan γ tn =1,8T/m3).
- Cống phải tháo lũ chính vụ quá tải hai năm, bị rung động tạo ra khe hở giữa
đất đắp với thành bê tông cống. Cống dẫn dòng được thi công không tuân thủ đúng
thiết kế bản vẽ thi công (không thi công các cừ tai cống, không thi công lớp đất sét
luyện bọc xung quanh cống) đã gây ra thấm tiếp xúc và xói ngầm vị trí tiếp giáp với
đập phát triển nhanh chóng.
- Khi chủ đầu tư, đơn vị thi công, đơn vị tư vấn giám sát cho thả phai chặn
dòng, mực nước hồ tăng lên cao trình +200m (thiết kế cho phép mực nước hồ đến
- Xem thêm -