Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đề tài hoàn thiện công tác quản trị chất lượng công trình tại công ty cổ phần xâ...

Tài liệu đề tài hoàn thiện công tác quản trị chất lượng công trình tại công ty cổ phần xây dựng số 12 thăng long

.DOC
105
195
56

Mô tả:

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thu Thủy LỜI MỞ ĐẦU Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất cho nền Kinh tế Quốc dân. Hoạt động của ngành xây dựng là hoạt động hình thành nên năng lực sản xuất cho các ngành, các lĩnh vực khác trong nền Kinh tế. Nói một cách cụ thể hơn, sản xuất kinh doanh bao gồm các hoạt động: xây mới, mở rộng, khôi phục, cải tạo hay hiện đại hóa các công trình hiện có trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Do đó ngành xây dựng có một vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế. Tuy nhiên trên thực tế có rất nhiều công trình khi đưa vào sử dụng gặp phải sự cố hoặc công trình nhanh xuống cấp, làm mất lòng tin đối với người sử dụng, giảm uy tín của các doanh nghiệp; Nhà nước. Chất lượng nói chung cũng như chất lượng công trình nói riêng đặc biệt có ý nghĩa quan trọng khi Việt Nam gia nhập WTO, xu hướng toàn cầu hóa kinh tế phá vỡ các hàng rào thuế quan. Theo M.E. Porter (Mỹ) thì khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp được thể hiện thông qua hai chiến lược cơ bản là phân biệt hóa sản phẩm và chi phí thấp. Chất lượng sản phẩm trở thành một trong những chiến lược quan trọng nhất làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản trị chất lượng công trình cũng như tình hình quản trị chất lượng của Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long. Trong thời gian thực tập tại Công ty em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện công tác quản trị chất lượng công trình tại Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Nội dung chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba chương: Chương 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long. Chương 2: Thực trạng quản trị chất lượng công trình tại Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long. SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thu Thủy Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị chất lượng công trình tại công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long Trong quá trình viết Chuyên đề thực tập tốt nghiệp em xin gửi lời cám ơn chân thành đến Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long. Quí công ty đã tạo những điều kiện tốt nhất để em được thực tập và có những nghiên cứu sát thực phục vụ cho chuyên đề. Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cám ơn đến cô giáo Ths. Nguyễn Thu Thủy, trước và trong quá trình viết Chuyên đề tốt nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian và sự hiểu biết có hạn, Chuyên đề chắc chắn còn nhiều thiếu xót. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thu Thủy CHUƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 12 THĂNG LONG 1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long 1.1.1. Những thông tin chung. - Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long - Tên giao dịch: Thang Long No 12 Construction Joint Stock Company - Tên viết tắt: TL 12 JSC - Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần - Địa chỉ trụ sở chính: 134 - Phạm Văn Đồng - Từ Liêm - Hà Nội - Điện thoại: 043.7574720 - Fax: 043.7571207 - Email: [email protected] - Tài khoản: Tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long 0021 0005 87842 Tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Điện Biên Phủ - Hà Nội 05611 000 3807 Tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Thăng Long 2201 0000 004 412 - Vốn điều lệ: 5.544.524.900 đồng 1.1.2. Ngành nghề kinh doanh.  Thi công nền móng công trình (khoan cọc nhồi, đóng cọc, ép cọc); SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp  GVHD: Ths. Nguyễn Thu Thủy Xây dựng công trình giao thông: cầu, đường nhựa, đường bê tông, nhà ga, sân bay, bến cảng, hầm;  Xây dựng công trình công nghiệp: kho, xưởng sản xuất, bến bãi, lắp dựng cột ăngten thu phát, xây dựng cơ sở hạ tầng, san lấp mặt bằng;  Xây dựng công trình dân dụng: nhà ở, nhà làm việc, văn phòng, trụ sở, xây dựng lắp đặt điện nước;  Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 35 KV;  Xây dựng công trình thủy lợi;  Phá đá trên cạn, dưới nước;  Lặn phục vụ các công trình dưới nước;  Chế tạo và lắp đặt kết cấu thép, kết cấu bê tông đúc sẵn;  Sản xuất vật liệu xây dựng;  Sửa chữa cơ khí, máy móc, thiết bị; 1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty CPXD số 12 Thăng Long (trước đây là Công ty Cổ phần cơ giới Thăng Long) được thành lập theo quyết định số 587/TC ngày 27 tháng 11 năm 2002 của Tổng Công ty xây dựng Thăng Long, tách ra từ Xí nghiệp thi công cơ sở hạ tầng Thăng Long. Lịch sử phát triển của Công ty gắn liền với những bước đi thăng trầm, để đến nay Công ty đã là một tập thể vững mạnh trong khối các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam.  Giai đoạn từ tháng 11/2002 – 1/2003: Trong giai đoạn mới thành lập, Công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn: nguồn vốn còn hạn chế, chưa có đội ngũ lãnh đạo giúp việc, đội ngũ cán bộ công nhân viên còn ít mà lại được điều động từ nhiều đơn vị khác nhau. Chính vì vậy nhiệm vụ đặt SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thu Thủy ra trước mắt là làm sao xây dựng được bộ máy quản lý và các đơn vị sản xuất đáp ứng được những yêu cầu đòi hỏi của Công ty trong những buổi đầu thành lập, tìm được việc làm cho cán bộ công nhân viên, và điều hành công việc sản xuất kinh doanh như thế nào. Thời gian đầu khi Công ty chưa tự đấu thầu tìm kiếm công việc được, Tổng Công ty đã giao cho công trình cầu Kiền - Hải Phòng và thi công khoan cọc nhồi trụ T20, T22 cùng nhiều trụ khác của công trình cầu Yên Lệnh - Hưng Yên. Bằng sự cố gắng của cả tập thể công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.  Giai đoạn từ năm 2003 – 2004: Đây là giai đoạn đánh dấu sự thay đổi đầu tiên trên bước đường xây dựng và phát triển của Công ty bằng việc đổi tên Công ty thi công cơ giới và thương mại Thăng Long thành Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long theo quyết định số 59/TC ngày 24/01/2003 của Tổng Công ty xây dựng Thăng Long. Ngày 06/03/2003, Công ty đã được Sở Kế Hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.  Giai đoạn từ năm 2004 – 2005: Với sự nỗ lực không mệt mỏi, không quản ngại khó khăn cộng với sức mạnh hiện có, Công ty đã đạt được những thành công nhất định, cụ thể là: Lần đầu tiên Công ty tham gia đấu thầu và được ban quản lý dự án Thủy điện 5 tín nhiệm giao thi công công trình đường vào thủy điện Buôn Kốp tỉnh Đắc Lăk với tổng giá trị 20 tỷ đồng, rồi lần lượt trúng thầu các công trình như: Đường nối Quốc lộ 7 – Quốc lộ 48 tỉnh Nghệ An với giá trị 16 tỷ đồng, công trình Quốc lộ 61 tỉnh Hậu Giang 35 tỷ đồng, công trình xây dựng móng bồn chứa axit tại khu kinh tế Đình Vũ – Hải Phòng giá trị 4 tỷ đồng, công trình thủy điện Sê San tỉnh Gia Lai giá trị 9 tỷ đồng và công trình Quốc lộ 91 tỉnh Cần Thơ 25 tỷ đồng. Kết thúc năm 2004 thành quả đạt được sau một năm phấn đấu đó là mức tăng trưởng rõ rệt.  Giai đoạn từ 2005 – 2006: SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thu Thủy Năm 2005, Công ty đạt được nhiều thành công so với năm trước. Ngoài các công trình đã trúng thầu Công ty lại tiếp tục tham gia thi công những công trình như công trình xây dựng đường nối bờ phải cầu Đồng Nai III giá trị 5,9 tỷ đồng, bên cạnh đó được Tổng Công ty tin tưởng giao nhiệm vụ cho thi công hàng loạt các công trình như: công trình cầu Vĩnh Tuy với giá trị 12 tỷ đồng, công trình Bắc Ninh – Nội Bài giai đoạn II giá trị 21 tỷ đồng, công trình cầu Thanh Trì giá trị 8,9 tỷ đồng, công trình cầu Hiệp Thượng 7,1 tỷ đồng và đặc biệt là công trình đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương với tổng giá trị lên tới 5 tỷ đồng. Kết quả thực hiện giá trị sản lượng năm 2005 không những đạt được kế hoạch mà còn vượt kế hoạch đề ra.  Giai đoạn từ tháng 2/2006 đến nay Sau gần 4 năm thành lập với sự chỉ đạo sáng suốt, Đảng bộ Công ty đã vạch ra phương hướng, nghị quyết đúng đắn và phù hợp với điều kiện thị trường do đó Công ty đã đạt được những kết quả đáng tự hào. Đó là kết quả của sự đoàn kết trong Đảng bộ, tập thể lãnh đạo và lực lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty. Ban Giám đốc Công ty đã thực hiện tốt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng bộ và đề ra mục tiêu phấn đấu, quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà Công ty đã vạch ra. Năm 2006 sẽ xây dựng Công ty trở thành một đơn vị sản xuất kinh doanh hiệu quả và phát triển bền vững, khẳng định vị trí của mình trong Tổng Công ty và tiến xa hơn nữa trong ngành Giao thông vận tải. Có thể nói, trong quá trình phát triển của mình, tuy Công ty CPXD số 12 Thăng Long hoạt động kinh doanh nhiều lĩnh vực, nhưng ban lãnh dạo Công ty đã xem xét năng lực hiện có, nghiên cứu thị trường và đề ra mục tiêu mang chiến lược là tập trung chủ yếu vào xây dựng các công trình giao thông như cầu, đường; và thi công nền móng công trình như khoan cọc nhồi. Ban lãnh đạo Công ty cùng toàn thể CBCNV đã đặt ra mục tiêu, trong thời gian tới, quyết tâm thực hiện, hoàn thành và bàn giao các công trình đang thi công đúng tiến độ, đảm bảo yêu cầu chất lượng. SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thu Thủy Với kinh nghiệm hoạt động trên lĩnh vực xây dựng, cùng với năng lực chuyên môn, sự tận tình công việc cũng như phương châm lấy Chữ tín hàng đầu, Công ty tin tưởng rằng quý khách hàng sẽ hài lòng khi đến với Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long. 1.1.4. Nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động của Công ty CPXD số 12 Thăng Long 1.1.4.1. Nhiệm vụ Là một đơn vị trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Thăng Long, Công ty CPXD số 12 Thăng Long có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ mà Tổng Công ty giao cho. Bên cạnh đó, các nhiệm vụ cụ thể được đặt ra là:  Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn và dài hạn.  Tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với chức năng nhiệm vụ và kế hoạch đã được duyệt.  Đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, hạch toán kinh doanh phải phù hợp với luật pháp và chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.  Đào tạo, huấn luyện đội ngũ cán bộ quản lí, nhân viên thành thạo công việc đáp ứng được yêu cầu và qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.  Chịu trách nhiệm trước các cổ đông, pháp luật của Nhà nước về các mặt hoạt động sản xuất của công ty.  Tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo các chức năng đã định. 1.1.4.2. Mục tiêu hoạt động Mục tiêu hoạt động cụ thể của Công ty được tổng kết qua các kỳ Đại hội:  Ổn đinh tổ chức và hoàn thiện quy chế để đưa Công ty đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, quyết tâm xây dựng Công ty là đơn vị kinh doanh có hiệu quả, xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh. SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp  GVHD: Ths. Nguyễn Thu Thủy Mở rộng ngành nghề kinh doanh nhằm hỗ trợ nhau trong quá trình sản xuất và đảm bảo việc làm cho người lao động.  Tập trung sửa chữa nhằm khai thác tối đa, hiệu quả của các thiết bị khoan cọc nhồi, tiếp tục đầu tư các công nghệ để thi công các công trình nhỏ, trung, lớn. Xây dựng đội ngũ cán bộ từ cơ quan đến đơn vị gọn nhẹ nhằm nâng cao hiệu quả và năng suất lao động, tuyển dụng và đào tạo các cán bộ trẻ, xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật quản lý, công nhân lành nghề, xây dựng đội ngũ Đảng viên ưu tú và các tổ chức đoàn thể vững mạnh 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị trong Công ty CPXD số 12 Thăng Long Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT Phòng Kinh tế - Kỹ thuật Phòng Kế hoạch Xưởng Xưởng sửa bê tông SV: Hoàng chữa Hồng Phương PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH Phòng Tổ chức – Hành chính Đội xây dựng số 1 PHÓ GIÁM ĐỐC VẬT TƯ, THIẾT BỊ Phòng Tài chính – Kế toán Phòng Vật tư – Thiết bị Đội Đội Đội xây xây xây dựng dựng dựng số 2 Lớp: QTKD số… Tổng hợp số 47A 10 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thu Thủy Đứng đầu Công ty là Giám đốc Công ty, là người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm về mọi mặt, thay mặt Công ty quyết định những vấn đề mang tính chất quan trọng liên quan đến hoạt động của Công ty về quản lý cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh. Giám đốc Công ty là người có quyền hành cao nhất trong Công ty, có những quyền hạn và trách nhiệm cụ thể sau: - Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm về công việc kinh doanh của Công ty trước Tổng Công ty hay pháp luật. - Quyết định các chính sách, quy định, quy chế trong Công ty; tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các nội quy, quy chế này. - Có quyền đề nghị cấp trên khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, miễn nhiệm các Phó Giám đốc, các Trưởng Phòng, Kế toán trưởng…hay các CBCNV trong Công ty. - Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp khác theo quy định của Nhà Nước, lập phương án phân phối lợi nhuận sau thuế. - Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hành của mình. Các Phó Giám đốc Công ty là những người tham mưu cho Giám đốc trong công việc tổ chức quản lý, điều hành Công ty. Hiện nay trong Công ty có 3 Phó Giám đốc: Phó Giám đốc Kỹ thuật, Phó Giám đốc |Kinh doanh, Phó Giám đốc Vật tư – Thiết bị. Các Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công việc được phân công. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Phó Giám đốc như sau: Phó Giám đốc phải hoàn thành phần việc do Giám đốc giao phó với tinh thần trách nhiệm cao; căn cứ vào tình hình chung và phần việc của mình mà có thể đề SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thu Thủy xuất tham gia ý kiến. Nhưng khi chỉ đạo công việc thì phải thực hiện đúng và đầy đủ những mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể mà Giám đốc đề ra. Phòng Kỹ thuật: Chức năng của Phòng Kỹ thuật là tham mưu, giúp cho Giám đốc về công tác khoa học kỹ thuật. Nhiệm vụ cụ thể của Phòng Kỹ thuật như sau: - Lập phương án tổ chức thi công chi tiết, bóc tách khối lượng, dự trù vật tư, thiết bị, nhân lực cho công tác thi công công trình có hiệu quả. - Kết hợp với các Phòng ban khác để hỗ trợ ra ý kiến, đề xuất cách khắc phục những khó khăn, cải tiến kỹ thuật và hợp lý hóa sản xuất, soạn thảo các quy trình khi được Tổng Giám đốc phân công. - Quản lý toàn bộ hồ sơ, bản vẽ kỹ thuật thi công, thiết kế tổ chức thi công phục vụ công tác thi công theo quy chế của Nhà Nước, kiểm tra nghiệm thu quy cách, chất lượng sản phẩm thi công trước khi đưa vào sử dụng. - Theo dõi khối lượng thi công của các công trình, cung cấp bảng tổng hợp tiền lương về khối lượng vật tư, thiết bị cho bộ phận kinh tế làm bản khoán. Phòng Kỹ thuật có quyền hạn sau: đình chỉ công tác đơn vị vi phạm quy trình kỹ thuật có liên quan đến dự án, được quyền kiểm tra công tác quản lý kỹ thuật tại các đơn vị hay phê duyệt khối lượng các công trình trong các hồ sơ thanh toán nội bộ. Phòng Kinh tế - Kế hoạch: Là Phòng tham mưu cho Giám đốc về công tác kế hoạch, giao khoán, giao việc liên doanh liên kết và công tác kiểm tra tiến độ sản xuât. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể như sau: - Nghiên cứu, tìm hiểu và cập nhật các quy định, thông tư hướng dẫn của Nhà nước, giúp Giám đốc soạn thảo các hợp đồng kinh tế. - Lập chi tiết kế hoạch của từng công trình để Giám đốc xét duyệt, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị sản xuất, phát hiện và báo cáo kịp thời các sai phạm. SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thu Thủy - Quản lý toàn bộ hồ sơ có liên quan đến kế hoạch, liên doanh, liên kết. Chịu trách nhiệm đặt hàng gia công các sản phẩm kết cấu thép, bán thành phẩm phục vụ cho thi công. Phòng Tổ chức – Hành chính: Là phòng nghiệp vụ có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc Công ty về lĩnh vực tổ chức, quản lý nhân sự, hợp đồng lao động, chế độ chính sách, đào tạo, hành chính quản trị, tổng hợp và tổ chức thực hiện theo lệnh của Giám đốc về các lĩnh vực được phân công. Cụ thể: * Chức năng - Xây dựng phương án sắp xếp lao động hợp lý, lên kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng tay nghề, nghiệp vụ và quản lý hồ sơ, lý lịch CBCNV. - Phổ biến các chế độ, chính sách của Nhà nước, của Bộ đến các CBCNV. - Thực hiện chế độ chính sách với người lao động theo đúng quy định của pháp luật, ghi biên bản, lưu giữ và cung cấp thông tin các buổi làm việc cho lãnh đạo Công ty khi cần thiết. * Nhiệm vụ  Về công tác tổ chức lao động, chế độ, tiền lương: - Quản lý hồ sơ của CBCNV từ cấp trưởng phòng trở xuống, quản lý và theo dõi diễn biến nhân sự của toàn công ty. - Xét tuyển lao động, tiếp nhận lao động, làm thủ tục ký hợp đồng lao động ngắn hạn, dài hạn, thử việc, lao động thời vụ, đề nghị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động đối với CBCNV không thực hiện đúng theo hợp đồng lao động, khi công ty không có nhu cầu sử dụng hoặc đối tượng lao động vi phạm các quy chế, quy định của công ty. - Thực hiện giải quyết các chế độ có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động, các chính sách về lao động, tiền lương, tiền thưởng theo quy định của công ty và các văn bản quy định khác của nhà nước. SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thu Thủy - Báo cáo định kỳ 6 tháng/lần về lao động, tiền lương và các hình thức bảo hiểm với các cơ quan quản lý khác. - Kết hợp với các phòng và Hội đồng thi đua kiểm tra, giám sát, đôn đốc CBCNV thực hiện tốt quy chế, quy định về giờ giấc làm việc và công tác thực hành tiết kiệm.  Về công tác quản trị hành chính, văn thư, phục vụ: - Quản lý toàn bộ tài sản cố định, tài sản văn phòng công ty (trang thiết bị văn phòng, xe cộ, điện nước...) - Sắp xếp bố trí xe cộ, phương tiện phục vụ cán bộ công ty đi công tác. - Tổ chức cuộc họp, hội thảo, Đại hội của công ty. - Phục vụ lễ tân, tiếp khách, phục vụ lãnh đạo - Quản lý dấu theo quy định của bộ Công an và quy định sử dụng của Giám đốc, quản lý lưu trữ hồ sơ, tài liệu các văn bản pháp quy của nhà nước, các quyết định, công văn đến, đi có liên quan đến mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, tổ chức của công ty. - Quan hệ đối ngoại với các cơ quan quản lý hành chính, chính quyền địa phương, các đơn vị trong địa bàn và với cơ quan quản lý cấp trên. - Kết hợp với công đoàn, đoàn thanh niên chăm lo tới đời sống, văn hoá xẫ hội, thăm nom ốm đau, hiếu hỉ của cá nhân, gia đình CBCNV công ty. - Bí mật mọi công tác tổ chức lao động, tổ chức cán bộ, không phát tán số liệu, tài liệu khi chưa có ý kiến của lãnh đạo Phòng Vật tư - Thiết bị: Là bộ phận nghiệp vụ về quản lý vật tư, thiết bị của Công ty, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty. Làm nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Giám đốc về các lĩnh vực: mua bán, cấp phát vật tư, quản lý vật tư, đầu tư thiết bị, quản lý thiết bị. Cụ thể: SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thu Thủy - Công tác vật tư: Quản lý theo dõi cấp phát, thu hồi vật tư luân chuyển theo quy chế của Công ty. Tham mưu cho Giám đốc những biện pháp cần thiết để bảo quản, tiết kiệm vật tư, quản lý thanh toán cấp phát xăng dầu hàng tháng cho xe con công tác. - Công tác thiết bị: Quản lý về số lượng và tình trạng kỹ thuật của từng thiết bị trong Công ty; lập kế hoạch mua sắm thiết bị hàng năm; tham mưu cho Giám đốc trong việc lựa chọn các thiết bị, giúp Giám đốc duyệt những biện pháp lắp đặt, tháo dỡ thiết bị, cũng như biện pháp an toàn khi tháo dỡ. Phòng Vật tư - Thiết bị có thể đình chỉ việc cấp phát vật tư và báo cáo Giám đốc khi các đơn vị thực hiện không đúng các yêu cầu theo quy chế quản lý kinh tế của Công ty. Đình chỉ các hoạt động của thiết bị và báo cáo Giám đốc khi đơn vị quản lý hoặc người sử dụng thiết bị làm sai quy trình quản lý sử dụng thiết bị. Phòng Tài chính – Kế toán: Chức năng của Phòng là tham mưu cho Giám đốc về công tác kế toán - tài chính - thống kê. - Công tác kế toán: Thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính theo chuẩn mực và chế độ kế toán cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của Công ty. Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán. Phân tích thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. Cung cấp số liệu thường xuyên và đột xuất cho Giám đốc để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán thống kê tại đơn vị trong Công ty. Thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh về thống kê kế toán, có trách nhiệm đảm bảo trung thực chính xác số liệu kế toán. - Công tác tài chính: Hàng tháng, hàng quý, năm căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kế hoạch vật tư, kế hoạch tiền lương, trả nợ ngân hàng, nộp ngân sách Nhà nước lập SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thu Thủy kế hoạch phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty. Hàng tháng phối hợp với các phòng ban, đơn vị quyết toán thuế và báo cáo thuế. Chủ động phối hợp với các phòng ban liên quan, các đơn vị trực thuộc, đôn đốc việc thu hồi nợ và vốn của Công ty. Lập báo cáo tài chính đúng, chính xác và kịp thời để nộp cơ quan hữu quan. Phòng Tài chính - Kế toán có trách nhiệm thực hiện đầy đủ và đúng những điều đã quy định theo chức năng, nhiệm vụ, có thể ngưng việc cho vay, chi trả tiền khi có biểu hiện gian lận về kinh tế hoặc không đúng nội dung, mục đích thuộc lĩnh vực kinh doanh sản xuất của Công ty và báo cáo Giám đốc để giải quyết. Ngoài ra, Phòng Tài chính - Kế toán còn có mối quan hệ với các bộ phận khác trong Công ty trong các công tác như: phổ biến, hướng dẫn các quy định của Nhà nước và Công ty về các chế độ, thủ tục, chứng từ… Các trung tâm, xí nghiệp, phân xưởng sản xuất - Các trung tâm, xí nghiệp, nhà máy thuộc công ty phải thực hiện theo đúng sự uỷ quyền và phân cấp quản lý của Giám đốc công ty, được thể hiện trong quyết định thành lập và thể chế hoá ở quy chế tổ chức và hoạt động của từng đơn vị. - Chịu sự kiểm tra, giám sát của các phòng, ban nghiệp vụ của công ty, đặc biệt là công tác tổ chức, công tác tài chính kế toán và thực hiện nghiêm chỉnh theo pháp lệnh của nhà nước. - Phải hạch toán đầy đủ mọi chi phí, thực hiện báo cáo đầy đủ đúng định kỳ theo tháng, quý, năm. - Phải chấp hành thực hiện chỉ tiêu kinh tế được Giám đốc giao thực hiện hàng năm gồm: + Doanh số: + Lợi nhuận: - Thực hiện các khoản trích nộp phí lên công ty nghiêm chỉnh đúng kỳ hạn. SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thu Thủy - Thực hiện tốt chế độ quản lý, sử dụng người lao động theo quy định của nhà nước, của công ty. - Thực hiện trả lương và đóng các loại bảo hiểm cho người lao động, cũng như các chế độ quyền lợi khác theo quy định của Nhà nước, của công ty. - Các khoản đầu tư tài sản cố định, mua sắm trang thiết bị máy móc có giá trị lớn (từ 10 triệu đồng trở lên), các đơn vị phải có công văn trình giám đốc công ty duyệt mới được thực hiện. Như vậy ta thấy cơ cấu tổ chức quản trị rất phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc tổ chức các bộ phận thành các xưởng, đội riêng biệt như đội chuyên làm đường, đội chuyên làm cầu…giúp hạn chế sự chồng chéo trong quản lý và thi công. Mặt khác giám đốc, người trực tiếp điều hành chung, được sự giúp đỡ của các phòng ban chức năng và các phó giám đốc có thể nắm bắt tổng hợp các thông tin và ra các quyết định sản xuất kinh doanh đúng đắn, giảm bớt sự căng thẳng trong việc điều hành lao động. Điều đó giúp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty. Tuy nhiên cơ cấu tổ chức quản trị này đòi hỏi trưởng các cấp (bộ phận) phải có trình độ tổng hợp, việc trao đổi thông tin giữa các bộ phận, tổ đội sản xuất còn gặp nhiều khó khăn. Cần tổ chức cơ cấu bộ máy quản trị linh hoạt để, giám sát chặt chẽ hơn hoạt động thi công công trình , nhằm nâng cao chất lượng công trình, nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.3. Một số kết quả đã đạt được Sau nhiều năm hoạt động Công ty đã đạt được một số kết quả nhất định Công ty đã hoàn thành và bàn giao một số công trình đưa vào sử dụng. SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thu Thủy Bảng 1.3a: Một số công trình trọng điểm Đơn vị: triệu đồng 1 Cầu Vĩnh Tuy Thời gian hoàn thành Tháng 12 năm 2004 2 Cầu Hiệp Thượng Tháng 11 năm 2005 7.122,20 3 Cầu Thanh Trì Tháng 6 năm 2006 8.853,80 4 Đường vào Thủy điện Sesan 4 Tháng 9 năm 2006 9.236,00 5 Công trình Đà Rằng Tháng 9 năm 2005 3.906,20 6 Cầu Yên Lệnh Tháng 3 năm 2006 25.000,00 Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch STT Tên công trình Giá trị công trình 12.015,70 Đây là một kết quả đáng khích lệ, khi mà Công ty cùng với các đơn vị thi công khác đã hoàn thành một số công trình trọng điểm của cả nước: Đường nối Quốc lộ 7 – Quốc lộ 48 tỉnh Nghệ An với giá trị 16 tỷ đồng, công trình Quốc lộ 61 tỉnh Hậu Giang 35 tỷ đồng, công trình xây dựng móng bồn chứa axit tại khu kinh tế Đình Vũ – Hải Phòng giá trị 4 tỷ đồng, công trình thủy điện Sê San tỉnh Gia Lai giá trị 9 tỷ đồng và công trình Quốc lộ 91 tỉnh Cần Thơ 25 tỷ đồng , công trình xây dựng đường nối bờ phải cầu Đồng Nai III giá trị 5,9 tỷ đồng, công trình cầu Vĩnh Tuy với giá trị 12 tỷ đồng, công trình Bắc Ninh – Nội Bài giai đoạn II giá trị 21 tỷ đồng, công trình cầu Thanh Trì giá trị 8,9 tỷ đồng, công trình cầu Hiệp Thượng 7,1 tỷ đồng, công trình đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương với tổng giá trị lên tới 5 tỷ đồng. Đặc biệt là việc khánh thành cây cầu bê-tông lớn nhất bắc qua sông Hồng nối 2 tỉnh Hưng Yên và Hà Nam trị giá 25 tỉ đồng. So với kế hoạch, công trình hoàn thành trước 10 tháng. Bên cạnh những kết quả đạt được đó thi chúng ta cũng không thể không nhắc đên chất luợng của những công trình. Đây là một vấn đề hết sức nhức nhối của ngành xây dựng. Điển hình là 2 công trình gân đây là cầu Vĩnh Tuy và cầu Thanh Trì. Với việc chậm tiến độ thi công, cầu Thanh Trì chậm đưa vào sử dụng tới hai SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thu Thủy năm rưỡi và chất lượng công trình chưa đảm bảo, sập một đoạn ở cầu Vĩnh Tuy gây thiêt hại về cả người và của cải. Để biết rõ hơn về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ta cùng xem xét về doanh thu, lợi nhuận, và những đóng góp cho Nhà nước của Công ty. Ta có bảng sau: Bảng 1.3b: Bảng doanh thu, lợi nhuận Đơn vị: nghìn đồng Năm kê khai Danh mục 1. Tổng tài sản 4. Doanh thu 5. LN trước thuế 6. Thuế TNDN 7. LN sau thuế Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 76.174.659 116.297.986 107.616.656 117.235.841 114.119.282 31.260.794 73.992.483 74.992.762 63.722.510 64.396.205 359.078 717.344 1.201.049 237.133 151.424 100.542 97.429 168.147 33.198 42.399 258.536 619.915 1.032.902 203.935 109.025 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Biểu đồ 1.3c: Biểu đồ Tài sản, Doanh thu, LN trước thuế của công ty CPXD số 12 Thăng Long Doanh thu tăng đều qua các năm 2004, 2005, 2006; năm 2007 doanh thu giảm 15% so với năm 2006 tương ứng giảm 11.270.252 nghìn đồng, năm 2008 cao hơn năm 2007 một chút. Doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận. Tuy nhiên lợi SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thu Thủy nhuận rất thấp và tăng giảm thất thuờng, năm 2004 giảm 180.075 nghìn đồng, tương ứng giảm 33,4%; năm 2005 tăng 358.266 nghìn đồng, tương ứng tăng 99,77%, năm 2006 tăng, đến năm 2007 giảm mạnh ( 963.916 nghìn đồng), tương ứng giảm 80%. Năm 2008 lợi nhuận cũng giảm mạnh, giảm 85.709 nghìn đồng, tương ứng giảm 36,14%. Ngân sách đóng góp cho Nhà nuớc chưa cao năm 2006 là 168.147 nghìn đồng, năm 2007 là 33.198 nghìn đồng, giảm 134.949 nghìn đồng. Năm 2008 là 42.399 nghìn đồng, tăng 9.201 nghìn đồng. Điều này chứng tỏ hiệu quả kinh doanh còn chưa cao, chưa tương xứng với nguồn lực của doanh nghiêp. Nguyên nhân là do việc tổ chức quản lý của doanh nghiệp chưa cao, khả năng quản lý về tài chính, nguyên vật liệu, nguồn nhân lực chưa đạt hiệu quả. Doanh nghiệp cần phải cố gắng hơn nữa để tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng công trình, khặng định uy tín trên thị trường. 1.4. Một số đặc điểm Kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác quản trị chất lượng công trình tại Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long. 1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm Do đặc thù là một doanh nghiệp kinh doanh trong ngành xây dựng nên sản phẩm của Công ty chủ yếu là sản phẩm xây lắp. Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp dài…Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán, quá trình xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất (xe, máy, thiết bị thi công, lao động…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thu Thủy hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát, hư hỏng…Và đặc điểm này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm, đến tiến độ thi công Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp của từng công trình. Quá trình thi công được chia ra thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường. Thời gian kéo dài còn chịu những thay đổi của tổ chức, con người, nhiều khi thay đổi chủ trương trong quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng làm cho công trình “chắp vá” thiếu nhất quán, không đồng bộ. Đặc điểm này đòi hỏi việc phải tổ chức, thực thi, giám sát, nghiệm thu chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình như thiết kế, dự toán: các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình (chủ đầu tư giữ lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành công trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp). Sản phẩm xây dựng cũng đa dạng, nhiều hình thái khác nhau như nhà máy khác xa con đường, con đê hay hồ nước. Ngoài ra trong xây dựng còn ảnh hưởng của lợi thế so sánh do điều kiện địa lý của từng địa điểm đem lại. Đó chính là giá cả nguồn vật liệu, máy móc thuê ngoài, nhân công tại địa phương… Mặt khác trong giai đoạn hiện nay, tổ chức xây lắp ở nước chủ yếu theo hình thức “khoán gọn” các công trình, các hạng mục cho các đội xây dựng. Việc giao khoán trên sẽ có tác động nâng cao trách nhiệm trong quản lý xây dựng của các bộ phận thi công. 1.4.2. Đặc điểm về công nghệ Hiện nay, quá trình thi công, xây dựng các công trình ở Công ty chủ yếu được thực hiện qua các giai đoạn sau:  Giai đoạn 1: Lựa chọn dự án tham gia từ công thông báo của các ban quản lý dự án (Chủ đầu tư).  Giai đoạn 2: Lập dự toán, đấu thầu dự án theo thiết kế kỹ thuật. SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thu Thủy  Giai đoạn 3: Thiết kế bản vẽ kỹ thuật khi trúng thầu.  Giai đoạn 4: Triển khai thi công, lập biện pháp tổ chức thi công, lập dự toán thực tế để giao công việc cho các đơn vị.  Giai đoạn 5: Quản lý công trình thi công, lập biện pháp tổ chức thi công, lập dự toán thực tế để giao công việc cho các đơn vị.  Giai đoạn 6: Nghiệm thu và thanh toán với chủ đầu tư và đơn vị sản xuất.  Giai đoạn 7: Quyết toán công trình khi hoàn thành cho chủ đầu tư và đơn vị thi công. Sơ đồ 1.4.2a: Quy trình thi công và nghiệm thu công trình thủy lợi. Nhận mặt bằng thi công Đào xúc Đào đất Công tác bêtông Công tác xây lát Nghiệm thu Không đạt Xử lý Đạt Bàn giao Sơ đồ 1.4.2b: Quy trình thi công và nghiệm thu công trình thủy lợi SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất