Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường tại công ty cổ phần c...

Tài liệu đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường tại công ty cổ phần chế biến trúc, tre xuất khẩu cao bằng.

.PDF
76
109
91

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THÚY DIỆU Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN TRÚC, TRE XUẤT KHẨU CAO BẰNG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2010 – 2014 Người hướng dẫn : TH.S Nguyễn Thị Huệ Thái Nguyên, năm 2014 LỜI CẢM ƠN Hoàn thành đề tài này, trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Môi trường, các thầy cô giáo trong trường đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian em học tập và rèn luyện tại trường. Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các cô, chú, các anh chị đang công tác tại Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Cao Bằng đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình nghiên cứu đề tài. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Th.s Nguyễn Thị Huệ đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hịên đề tài. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, tập thể lớp K9 KHMT đã động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu đề tài. Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình, do kinh nghiệm và kiến thức có hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu xót và khuyết điểm. Em rất mong được các thầy cô và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến, bổ sung để khoá luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 08 năm 2014 Sinh viên Hoàng Thúy Diệu DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN Bảng 2.1. Hiện trạng tre trúc Việt Nam tính tới tháng 12/2011 .......... 12 Bảng 4.1: Phân phối dòng chảy Sông Bằng Giang các tháng và năm tại khu vực Thị Xã Cao Bằng (đơn vị :m3/s)............................................ 21 Bảng 4.2. Diện tích các khu nhà của công ty ........................................... 25 Bảng 4.3 Bảng thiết bị máy móc phục vụ sản xuất ................................ 27 Bảng 4.4 : Sản phẩm và công suất hoạt động/công suất thiết kế ........ 30 Bảng 4.5. Nguồn gây tác động tới môi trường từ hoạt động sản xuất ............................................................................................................................. 30 của Công ty ....................................................................................................... 30 Bảng 4.6. Kết quả đo và phân tích môi trường không khí ................. 31 Bảng 4.7. Kết quả đo, phân tích mẫu nước thải ..................................... 34 Bảng 4.8. Kết quả phân tích chất lượng nước thải sinh hoạt nhà máy ............................................................................................................................. 35 Bảng 4.10. Kết quả điều tra ý kiến của người dân về tình hình môi trường xung quanh khu vực Công ty........................................................ 45 Bảng 4.11. Kết quả điều tra ảnh hưởng do hoạt dộng sản xuất của Công ty đến cộng dồng dân cư xung quanh ............................................ 46 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 4.1: Sơ đồ mặt bằng của Công ty ........................................................... 25 Hình 4.2. Sơ đồ công nghệ dây chuyền sản xuất của công ty......................... 28 Hình 4.3. Sơ đồ cấu tạo bể tự hoại .................................................................. 41 Hình 4.4. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải ....................................................... 44 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT - BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường - LSNG : Lâm sản ngoài gỗ - NĐ-CP : Nghị định – Chính phủ - QCVN : Quy chuẩn Việt Nam - TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam - UBND : Ủy ban nhân dân - INBAR : Mạng lưới mây tre quốc tế MỤC LỤC PHẦN 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2 1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................. 4 2.1. Các cơ sở nghiên cứu của đề tài ................................................................. 4 2.1.1 Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4 2.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 8 2.1.3. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 9 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................................... 18 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 18 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 18 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 18 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 18 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Sông Bằng .................. 18 3.3.2. Hiện trạng môi trường khu vực nhà máy bị tác động tiêu cực từ hoạt động sản xuất................................................................................................... 18 3.3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý, bảo vệ môi trường tại Công ty cổ phần chế biến trúc tre xuất khẩu Cao Bằng .................................................... 18 3.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động sản xuất đến môi trường và người dân xung quanh ............................................................................................... 18 3.3.5. Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho công ty 18 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 18 3.4.1 Phương pháp điều tra thu thập thông tin thứ cấp .................................. 18 3.4.2. Phương pháp tham khảo ý kiến ............................................................. 19 3.4.3. Phương pháp lập phiếu điều tra ............................................................ 19 3.4.4. Phương pháp tổng hợp, so sánh ............................................................ 19 3.4.5. Phương pháp kế thừa............................................................................. 19 3.4.6. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa ............................................... 19 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 20 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Sông Bằng ..................... 20 4.1.1.Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 20 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 22 4.2. Hiện trạng môi trường khu vực nhà máy bị tác động tiêu cực từ hoạt động sản xuất ............................................................................................................ 30 4.2.1.Hiện trạng môi trường không khí........................................................... 31 4.2.2. Hiện trạng môi trường nước .................................................................. 32 4.2.3. Hiện trạng môi trường đất ..................................................................... 36 4.2.4. Hiện trạng chất thải rắn ......................................................................... 37 4.3. Đánh giá chung về công tác quản lý, bảo vệ môi trường tại Công ty cổ phần chế biến trúc tre xuất khẩu Cao Bằng .................................................... 38 4.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 38 4.3.2. Các biện pháp bảo vệ môi trường còn tồn tại, chưa thực hiện trong quá trình hoạt động của cơ sở sản xuất .................................................................. 43 4.4. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động sản xuất đến môi trường và người dân xung quanh ...................................................................................................... 44 4.5. Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho công ty... 47 4.5.1. Giải pháp quản lý .................................................................................. 47 4.5.2. Giải pháp kỹ thuật ................................................................................. 49 4.5.3. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục. ......................................................... 50 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................ 51 5.1. Kết luận. ................................................................................................... 51 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51 5.2.1. Đối với các cấp chính quyền ................................................................. 51 5.2.2. Đối với cơ quan quản lý ........................................................................ 52 5.2.3. Đối với công ty ...................................................................................... 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 53 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Tre, trúc là loại cây mọc phổ biến ở Việt Nam và đã trở thành một biểu tượng của làng quê Việt Nam. Tre, trúc mọc từ thành thị đến nông thôn, từ đồng bằng đến miền núi, từ nam chí bắc chỗ nào cũng có tre, trúc. Tre, trúc cũng được gây trồng và sử dụng rộng rãi trong nhân dân từ lâu đời. Ở nông thôn chúng ta trước đây hầu như tất cả vật dụng trong đời sống, sản xuất đều được làm từ tre, trúc. Các cụ ta ngày xưa không chỉ dùng chiếu cói mà còn dùng cả chiếu trúc, không chỉ bàn ghế gỗ mà còn dùng cả bàn ghế, tủ, giường làm bằng tre, trúc... Những đồ dùng và vật trang trí bằng tre, trúc có giá trị sử dụng cao bởi sự tiện lợi và thoải mái của loài cây thân thuộc với quê hương. Ngày nay, tuy tốc độ đô thị hóa cao, nhiều vật dụng thay thế nhưng cây tre, trúc cũng không thể vắng bóng. Tỉnh Cao Bằng là vùng đất được thiên ưu đãi, khí hậu ôn hoà, cây cối xanh tốt quanh năm. Đặc biệt điều kiện khí hậu, đất đai tại một số vùng của các huyện: Bảo Lạc, Nguyên Bình, Thông Nông, Hoà An phù hợp cho cây trúc sào phát triển. Từ nhiều năm nay, cây trúc sào trở thành cây xoá đói giảm nghèo hiệu quả của nông dân. Để khai thác hiệu quả tiềm năng về đất rừng và giá trị kinh tế mà cây trúc mang lại tỉnh Cao Bằng đã đầu tư dây chuyền sản xuất chế biến trúc, làm ra nhiều sản phẩm, như: bàn, ghế, chiếu, mành trúc, gạy sào, rèm, tăm… phục vụ nhu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu. Ngày 05/11/1994 Công ty cổ phần chế biến trúc tre xuất khẩu Cao Bằng, tiền thân là xí nghiệp chế biến trúc tre xuất khẩu Cao Bằng, được thành lập với ngành nghề chính là chế biến lâm sản, sản phẩm mũi nhọn là trúc, tre xuất khẩu. Tháng 01 năm 1995 công ty chính thức đi vào hoạt động Hoạt động sản xuất của Công ty không những tạo ra các sản phẩm phục vụ cho người tiêu dùng trong nước, trong tỉnh mà còn là mặt hàng xuất khẩu nổi tiếng và có thương hiệu như chiếu trúc Cao Sơn. Công ty đã và đang đóng góp một nguồn thu lớn cho tỉnh Cao Bằng, cho sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, góp phần giải quyết nhu cầu việc làm cho người lao động 2 trên địa bàn Tỉnh. Tuy nhiên bên cạnh những hiệu quả mà công ty đã mang lại thì cũng có không ít những ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường. Xuất phát từ vấn đề thực tế trên và được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường tại Công ty cổ phần chế biến trúc, tre xuất khẩu Cao Bằng”, để đánh giá thực trạng môi trường và đề ra được những giải pháp góp phần bảo vệ môi trường tại khu vực cơ sở sản xuất. 1.2. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá thực trạng môi trường ( đất, nước, không khí, hiện trạng chất thải rắn) và công tác bảo vệ môi trường của Công ty cổ phần chế biến trúc tre xuất khẩu Cao Bằng. - Đề xuất một số giải pháp khắc phục những hạn chế còn tồn tại và phát huy những thành tích đã đạt được nhằm ngăn ngừa giảm thiểu ô nhiễm. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Thông tin và số liệu thu được phải chính xác, khách quan, trung thực - Các mẫu nghiên cứu và phân tích phải đẩm bảo tính khoa học và đại diện cho khu vực nghiên cứu. - Kết quả phân tích phải chính xác - Giải pháp kiến nghị đưa ra phải thực tế, có tính khả thi và phù hợp với điều kiện của nhà máy 1.4. Ý nghĩa của đề tài a. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học - Thời gian làm đề tài tốt nghiệp là dịp sinh viên tự khẳng định mình, biến những kiến thức đã học thành kiến thức của mình. Cũng qua quá trình làm đề tài học được cách làm việc nghiên cứu độc lập, tính kỉ luật trong công việc, tiếp cận dần với công việc và rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác nghiên cứu sau này - Vận dụng và phát huy được những kiến thức đã học, kĩ năng, cơ hội cọ sát với những kiến thức thực tiễn cho bản thân phục vụ cho công tác sau này. - Kết quả của đề tài là nguồn tài liệu tham khảo tài liệu thứ cấp là thông tin cơ sở trong công tác đánh giá thực trạng môi trường và các giải pháp bảo vệ môi trường. 3 - Qua quá trình tìm hiểu và đánh giá có cái nhìn tổng quan về hiện trạng môi trường và sự hiệu quả của các biện pháp bảo vệ môi trường đang sử dụng trong nhà máy.Đó là những tiền đề để có những biện pháp,đề xuất điều chỉnh cho công tác bảo vệ môi trường của nhà máy phù hợp với điều kiện tương lai. b. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất - Đánh giá ảnh hưởng của nhà máy sản xuất trúc tre xuất khẩu tới môi trường. - Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý chất thải của nhà máy - Đề xuất những giải pháp quản lý, giảm thiểu và xử lý ô nhiễm môi trường 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Các cơ sở nghiên cứu của đề tài 2.1.1 Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1.1. Khái niệm về môi trường Môi trường là một khái niệm rất rộng, được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, đặc biệt từ sau hội nghị Stockholm về môi trường và con người năm 1972. Tuỳ vào mục đích nghiên cứu, lĩnh vực mà người nghiên cứu có những định nghĩa cho phù hợp. Một số định nghĩa về môi trường: * Định nghĩa 1: Theo định nghĩa rộng nhất thì môi trường là tập hợp các điều kiện và hiện tượng bên ngoài có ảnh hưởng tới một vật thể hoặc sự kiện. Bất cứ một vật thể, một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một môi trường. Theo Lê Văn Khoa, đối với cơ thể sống thì “Môi trường sống” là tổng hợp những điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới đời sống và sự phát triển của cơ thể [5]. * Định nghĩa 2: Môi trường bao gồm tất cả những gì bao quannh sinh vật, tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự sống, phát triển và sinh sản của sinh vật. Theo tác giả Hoàng Đức Nhuận, môi trường có các thành phần chính tác động qua lại lẫn nhau: Môi trường tự nhiên bao gồm nước, không khí, đất đai, ánh sáng và các sinh vật. Môi trường kiến tạo gồm những cảnh quan được thay đổi do con người. Môi trường không gian gồm những yếu tố về địa điểm, khoảng cách, mật độ, phương hướng và sự thay đổi trong môi trường [5]. * Định nghĩa 3: Theo Vũ Trung Tạng thì môi trường là một phần của ngoại cảnh, bao gồm các hiện tượng và các thực thể của tự nhiên,… mà ở đó, cá thể, quần thể, loài,… có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp bằng các phản ứng thích nghi của mình [5]. 5 Đối với con người, môi trường chứa đựng nội dung rộng. Theo định nghĩa của UNESCO (1981) thì môi trường của con người bao gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu hình (tập quán, niềm tin…) trong đó con người sống và lao động, họ khai thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm thoả mãn những nhu cầu của mình Như vậy, môi trường sống đối với con người không chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển cho một thực thể sinh vật và con người mà còn là “khung cảnh của cuộc sống, của lao động và sự vui chơi giải trí của con người”[5]. Để thống nhất về mặt nhận thức, chúng ta sử dụng định nghĩa trong Luật Bảo vệ môi trường đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, định nghĩa như sau: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”[7]. 2.1.1.2. Khái niệm về ô nhiễm môi trường Theo Điều 6 Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam 2005 : “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật”[7]. Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khoẻ con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác nhân gây ô nhiềm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hoá chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ. Tuy nhiên, môi trường chỉ được xem là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm lượng, nồng độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng tác động xấu đến con người, sinh vật và vật liệu [7]. a. Ô nhiễm môi trường không khí Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự toả mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi). 6 Có rất nhiều nguồn gây ô nhiễm không khí. Có thể chia ra thành nguồn tự nhiên và nguồn nhân tạo. - Nguồn tự nhiên: + Núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói bụi giàu sunfua, mêtan và những loại khí khác. Không khí chứa bụi lan toả đi rất xa vì nó được phun lên rất cao. + Cháy rừng: Các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên xảy ra do sấm chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre, cỏ. Các đám cháy này thường lan truyền rộng, phát thải nhiều bụi và khí. + Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mòn đất sa mạc, đất trồng và gió thổi tung lên thành bụi. Nước biển bốc hơi và cùng với sóng biển tung bọt mang theo bụi muối lan truyền vào không khí. + Các quá trình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng phát thải nhiều chất khí, các phản ứng hoá học giữa những khí tự nhiên hình thành các khí sunfua, nitrit, các loại muối v.v... Các loại bụi, khí này đều gây ô nhiễm không khí. - Nguồn nhân tạo: Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng, nhưng chủ yếu là do hoạt động công nghiệp, đốt cháy nhiên liệu hoá thạch và hoạt động của các phương tiện giao thông. Nguồn ô nhiễm công nghiệp do hai quá trình sản xuất gây ra: + Quá trình đốt nhiên liệu thải ra rất nhiều khí độc đi qua các ống khói của các nhà máy vào không khí. + Do bốc hơi, rò rỉ, thất thoát trên dây chuyền sản xuất sản phẩm và trên các đường ống dẫn tải. Nguồn thải của quá trình sản xuất này cũng có thể được hút và thổi ra ngoài bằng hệ thống thông gió. Các ngành công nghiệp chủ yếu gây ô nhiễm không khí bao gồm: nhiệt điện; vật liệu xây dựng; hoá chất và phân bón; dệt và giấy; luyện kim; thực phẩm; Các xí nghiệp cơ khí; Các nhà máy thuộc ngành công nghiệp nhẹ; Giao thông vận tải; bên cạnh đó phải kể đến sinh hoạt của con người [10]. b. Ô nhiễm môi trường nước Hiến chương châu Âu về nước, định nghĩa: “ Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và 7 gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí , cho động vật nuôi và các loài hoang dã ”[11]. Ngoài ra ta còn có định nghĩa sau: “ Sự ô nhiễm nước là sự thay đổi của thành phần và tính chất của nước ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của con ngưươì và sinh vật. Khi sự thay đổi thành phần và tính chất của nước vượt quá một ngưỡng cho phép thì sự ô nhiễm của nước đã ở mức nguy hiểm và gây ra một số bệnh ở người ” [11]. Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại, kể cả xác chết của chúng. Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào môi trường nước. Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm bởi các tác nhân vật lý c. Ô nhiễm đất Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi các chất ô nhiễm. Người ta có thể phân loại đất bị ô nhiễm theo các nguồn gốc phát sinh hoặc theo các tác nhân gây ô nhiễm. Nếu theo nguồn gốc phát sinh có: + Ô nhiễm đất do các chất thải sinh hoạt. + Ô nhiễm đất do chất thải công nghiệp. + Ô nhiễm đất do hoạt động nông nghiệp. Tuy nhiên, môi trường đất có những đặc thù và một số tác nhân gây ô nhiễm có thể cùng một nguồn gốc nhưng lại gây tác động bất lợi rất khác biệt. Do đó, người ta còn phân loại ô nhiễm đất theo các tác nhân gây ô nhiễm: + Ô nhiễm đất do tác nhân hoá học: Bao gồm phân bón N, P (dư lượng phân bón trong đất), thuốc trừ sâu (clo hữu cơ, DDT, lindan, aldrin, photpho hữu cơ v.v.), chất thải công nghiệp và sinh hoạt (kim loại nặng, độ kiềm, độ axit v.v...). 8 + Ô nhiễm đất do tác nhân sinh học: Trực khuẩn lỵ, thương hàn, các loại ký sinh trùng (giun, sán v.v...). + Ô nhiễm đất do tác nhân vật lý: Nhiệt độ (ảnh hưởng đến tốc độ phân huỷ chất thải của sinh vật), chất phóng xạ (U ran, Thori, Sr90, I131, Cs137). Chất ô nhiễm đến với đất qua nhiều đầu vào, nhưng đầu ra thì rất ít. Đầu vào có nhiều vì chất ô nhiễm có thể từ trên trời rơi xuống, từ nước chảy vào, do con người trực tiếp "tặng" cho đất, mà cũng có thể không mời mà đến. Đầu ra rất ít vì nhiều chất ô nhiễm sau khi thấm vào đất sẽ lưu lại trong đó. Hiện tượng này khác xa với hiện tượng ô nhiễm nước sông, ở đây chỉ cần chất ô nhiễm ngừng xâm nhập thì khả năng tự vận động của không khí và nước sẽ nhanh chóng tống khứ chất ô nhiễm ra khỏi chúng. Đất không có khả năng này, nếu thành phần chất ô nhiễm quá nhiều, con người muốn khử ô nhiễm cho đất sẽ gặp rất nhiều khó khăn và tốn nhiều công sức [12]. 2.1.2. Cơ sở pháp lý 2.1.2.1 Các văn bản pháp luật - Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006 - Chỉ thị 36 - CT/TW về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước - Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 về việc sử đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006 ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. - Nghị định số 117/2009/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2010. - Luật Tài nguyên nước Luật số 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012; - Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 28/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường 9 - Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn - Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường - Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại 2.1.2.2 Các quy chuẩn quốc gia - QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh trung bình 1 giờ - QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh trong vòng 1 giờ - QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn, thời gian từ 6 giờ đến 21 giờ ( theo mức âm tương đương) - QCVN 08:2008/BTNMT : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. - QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt - QCVN 19:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ - QCVN 20:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ - QCVN 27:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung - QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp - QCVN 07:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại. 2.1.3. Cơ sở thực tiễn 2.1.3.1. Tình hình sản xuất các sản phẩm từ tre, trúc trên Thế giới Từ năm 1979-1980 , Trung Tâm Nghiên Cứu Phát Triển Quốc Tế Canada (IDRC) đã thu xếp một cuộc họp tại Singapore đặt cây mây và tre 10 vào chương trình nghị sự nghiên cứu để phát triển một mạng lưới không chính thức của các nhà nghiên cứu và thực hành ở rải rác trên toàn cầu trao đổi những kinh nghiệm cho nhau. Năm 1993 INBAR được thành lập tại New Delhi Ấn Độ, đến năm 1997 tại Bắc kinh Trung Quốc INBAR trở thành tổ chức liên chính phủ. Đến 2010 đã trở thành một mạng lưới quốc tế hàng đầu.Từ 9 quốc gia đến nay INBAR có 35 quốc gia tán thành thỏa thuận thành lập gồm Argentina, Bangladesh, Benin, Bolivia, Burundi, Cameroon, Canada, Chile, China, Colombia, Cuba, Ecuador, Ethiopia, Ghana, India, Indonesia, Kenya, Madagascar, Malaysia, Mozambique, Myanmar, Nepal, Nigeria, Peru, Rwanda, The Philippines, Sierra Leone, Sri Lanka, Surinam, Tanzania, Togo, Tonga, Uganda, Venezuela và Việt Nam. Trung Quốc hiện là quốc gia dẫn đầu về ngành công nghiệp chế biến tre trên thế giới với 5,38 triệu mẫu rừng trồng và 100.000 mẫu rừng tre tăng thêm mỗi năm, Sản phẩm tre được sử dụng rộng rãi trong các ngành xây dựng, bao bì, vận chuyển, y khoa và du lịch. Beijing - Ngành công nghiệp tre tại Trung Quốc phát triển thịnh vượng đang trở nên một trong những bộ phận trụ cột của ngành lâm nghiệp quốc gia và cũng là chìa khóa trong những nỗ lực của đất nước để thiết lập một nền kinh tế có khí thải carbon thấp, một lãnh đạo ngành công nghiệp cho biết. Theo bà Jiang Zehui đồng chủ tịch Ban quản trị Mạng Quốc tế Mây Tre (INBAR) cho biết: Với 5,38 triệu mẫu rừng trồng và 100.000 mẫu rừng tre tăng thêm mỗi năm, Trung Quốc đang là quốc gia dẫn đầu về ngành công nghiệp tre trên thế giới về nhiều lĩnh vực khác nhau như lượng tre dự trữ, cũng như sản lượng sản xuất. Chính phủ Trung Quốc đang phát triển ngành công nghiệp tre của mình để đáp ứng các mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế xanh, việc trồng tre đạt được cả lợi nhuận và thân thiện với môi trường. Trong báo cáo đề xuất vào năm 2009, tre đã chứng minh sự thân thiện với môi trường nhờ việc hút lượng carbon dioxide và cung cấp khí oxy trong quá trình tăng trưởng, cây tre đã phát triển có thể thu hút và giữ một lượng khí carbon dioxide nhiều hơn các cây trồng tương đương khác. 11 Để thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp tre, chính phủ Trung Quốc đã khuyến khích đổi mới công nghệ. "Gần 200 bằng sáng chế đã được áp dụng để mở rộng việc sử dụng tre nhiều hơn, trong đó có rất nhiều sự hỗ trợ phát triển của ngành công nghiệp". Kỹ thuật chế biến tre mới đã dẫn đến hàng loạt các sản phẩm mới, chẳng hạn như nguyên liệu tre, vật dụng hàng ngày, đồ tạo tác, đĩa và than tre, nó được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác nhau từ xây dựng, bao bì đóng gói, vận chuyển và thuốc dùng cho du lịch. Ngành công nghiệp tre tại Trung Quốc đã cung cấp hơn 35 triệu việc làm, giúp một phần của bộ phận này trở thành một xu thế mới trong sự phát triển kinh tế của quốc gia có nền nông nghiệp lớn nhất thế giới này. Năm vừa qua ngành công nghiệp tre đã đạt được doanh số 70 tỉ Nhân dân tệ ( khoảng 10,3 tỉ USD). Mặc dù có nhiều dấu hiệu tích cực nhưng ngành công nghiệp này vẫn còn những vấn đề và thách thức: “Hầu hết các nhà máy sản xuất có quy mô nhỏ với doanh số hàng năm hơn 1 triệu Nhân dân tệ, chỉ chiếm 8% trên tổng số các nhà máy trong ngành công nghiệp. Phát triển ngành công nghiệp tre là hết sức có ý nghĩa trong việc bảo vệ môi trường và phát triển nền kinh tế xanh”[3]. 2.1.3.2. Tình hình sản xuất các sản phẩm từ tre, trúc ở Việt Nam Là đất nước nằm ở trong vùng nhiệt đới gió mùa châu Á và chịu ảnh hưởng rất lớn từ ba luồng thực vật di cư: Hệ thực vật Himalaya - Quảng Châu – Vân Nam ở phía bắc, hệ thực vật Ấn độ - Mianma – Thái Lan ở phía tây, và từ hệ thực vật Indonexia và Malaixia ở phía nam, Việt Nam có một hệ thực vật rất phong phú và đa dạng, trong đó có các loài tre trúc. Việt Nam là nước đứng thứ tư trên thế giới về diện tích tre nứa. Năm 1995, theo Biswas thì Việt Nam có khoảng 92 loài tre trúc của 16 chi. Những nghiên cứu gần đây đã cho thấy số lượng loài tre trúc phân bố ở Việt Nam lớn hơn rất nhiều. Theo Vũ Văn Dũng và Lê Viết Lâm thì Việt Nam có trên 140 loài của 29 chi và có thể còn tìm thấy các loài mới [16]. Năm 2005, Nguyễn Hoàng Nghĩa đã rà soát các kết quả nghiên cứu về phân loại tre trúc ở Việt Nam kết hợp với một số nghiên cứu, khảo sát ở thực 12 địa đã đưa ra danh sách của 216 loài thuộc 25 chi tre trúc phân bố tự nhiên ở Việt Nam [16]. Diện tích rừng tre trúc của Việt Nam cũng rất lớn. Theo Nguyễn Ngọc Bình và Phạm Đức Tuấn, tính tới năm 2011, tổng diện tích rừng tre trúc của Việt Nam có khoảng 1 489 000 ha, trong đó 14 15 500 ha là rừng tự nhiên (thuần loài hoặc hỗn loài), và khoảng 73 500 ha là rừng trồng tre trúc. Tính tới tháng 12/2011, thì tổng diện tích rừng tre trúc của Việt Nam là 1 563 253 ha gần tương đương với số liệu thống kê năm 1990. Trong đó: • Diện tích rừng tre trúc tự nhiên thuần loài: 799 130 ha • Diện tích rừng tự nhiên tre trúc tự nhiên pha gỗ: 682.642 ha • Diện tích rừng tre trúc trồng (chủ yếu là rừng luồng): 81 484 ha Bảng 2.1. Hiện trạng tre trúc Việt Nam tính tới tháng 12/2011 Diện tích (ha) Rừng đặc dụng Rừng phòng hộ Rừng sản xuất 799.130 82.409 343.035 373.686 Rừng tre trúc tự nhiên hỗn loài 682.642 113.850 319.266 249.526 Rừng tre trúc trồng 81.484 285 10.186 71.013 Tổng cộng 1.563.256 196.544 672.487 694.225 Các loại rừng tre trúc Rừng tre trúc tự nhiên thuần loài (Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 2011) [16]. Với công nghệ mới hiện đại, tre trúc được sử dụng làm ván ghép nhân tạo để làm ván sàn, lá diễn trứng phơi khô xuất khẩu cho một số nước làm giấy gói, trúc sào Cao Bằng làm chíếu trúc, mành trúc Tre trúc là nguồn nguyên liệu cho người dân sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Hiện nay, nước ta có khoảng 320 cơ sở sản xuất thủ công mỹ nghệ riêng cho mây tre với tổng số lao động lên tới 32.500 người Giá trị xuất khẩu hàng mây tre đan của Việt nam sang thị trường Nhật Bản năm 2002 đạt 225 triệu đôla Mỹ và vẫn tiếp tục tăng trung bình hàng năm từ 30-35% từ năm 1996 tới nay. Thị trường châu Âu và Bắc 13 Mỹ cũng có nhu cầu lớn về nhập khẩu các hàng thủ công mỹ nghệ mây tre đan của Việt Nam. Trong 6 năm (2006-2012) tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng tre trúc của Việt Nam đạt khoảng 300 triệu đôla Mỹ, chủ yếu là đũa và chiếu tre. Do tầm quan trọng của các làng nghề sản xuất thủ công mỹ nghệ đối với xoá đói, giảm nghèo. Chính phủ đã có chính sách chi khoảng 115 tỷ đồng trong giai đoạn 2006-2015 để đạt mức xuất khẩu sản phẩm của các làng nghề nông thôn tăng bình quân từ 20-22%/năm [12]. Việt Nam hàng năm khai thác một lượng lớn tre trúc để phục vụ nhiều mục tiêu của nền kinh tế quốc dân và đời sống nhân dân. Theo Vụ sử dụng rừng (Tổng cục Lâm nghiệp - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), tre nứa, là một trong số những sản phẩm lâm sản ngoài gỗ có giá trị thương mại nhất. Dự kiến mây tre là một trong những loài cây chủ lực trong xuất khẩu lân sản ngoài gỗ, góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế nông thôn ở Việt Nam trong giai đoạn tới. Tỉ trọng giá trị sản xuất lâm sản ngoài gỗ (LSNG) (trong đó có mây, tre) chiếm khoảng 53%. Hiện nay, ước tính giá trị sản xuất LSNG chỉ chiếm từ 20-25% giá trị sản xuất lâm nghiệp hàng năm. Từ năm 2000 đến nay, kim ngạnh xuất khẩu hàng hóa LSNG với tốc độ tăng trưởng khá cao từ 15% đến 25% hàng năm, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa lâm sản. Trong đó một trong những sản phẩm LSNG có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân là tre, nứa cung cấp cho công nghiệp giấy, làm nguyên liệu sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ và hàng tiêu dùng Theo Nguyễn Trọng Thừa - Cục trưởng Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cho biết: Ngành tiểu thủ công nghiệp này thu hút một lực lượng lao động đông đảo, khoảng 350 ngàn người. Sản phẩm không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà đã được xuất khẩu tới trên 120 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới với kim ngạch xuất khẩu đạt trung bình 200 triệu USD trong mấy năm gần đây. Thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam đối với các sản phẩm mây tre là Đức (37 triệu USD), Mỹ (32,3 triệu USD USD), Nhật Bản (31,1 triệu USD), Pháp (12,8 triệu USD), Tây Ban Nha (10,8 triệu USD), Đài Loan (10,4 triệu USD),... [12].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng