Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá thực trạng gây trồng cây chùm ngây (moringa oleifera. lam1785) tại huyệ...

Tài liệu đánh giá thực trạng gây trồng cây chùm ngây (moringa oleifera. lam1785) tại huyện phú lương huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên.

.PDF
57
377
59

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NÔNG VĂN DIN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG GÂY TRỒNG CÂY CHÙM NGÂY (MORINGA OLEIFERA. LAM 1785) TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2011 - 2015 Thái Nguyên - 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NÔNG VĂN DIN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG GÂY TRỒNG CÂY CHÙM NGÂY (MORINGA OLEIFERA. LAM 1785) TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2011 - 2015 Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Vũ Văn Thông Khoa Lâm nghiệp - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên - 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nghiệm! XÁC NHÂN CỦA GVHD Đồng ý cho bảo vệ kết quả Thái nguyên, ngày tháng năm 2015 Người viết cam đoan trước hội đồng khoa học TS. Vũ Văn Thông Nông Văn Din XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên Đã sủa sai sót khi hội đồng chấm yêu cầu (ký, họ và tên) ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một bước rất quan trọng của sinh viên cuối khóa. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp sinh viên có nhiều cơ hội áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên có khả năng tự mình nghiên cứu, trao dồi và bổ sung thêm những kiến thức chuyên môn, rèn luyện tư cách đạo đức, phẩm chất, tác phong của người cán bộ lâm nghiêp. Xuất phát từ nhu cầu thực tế và nhu cầu bản thân, đồng thời được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Lâm Nghiệp, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng gây trồng cây Chùm ngây (Moringa oleifera. Lam1785) tại huyện Phú Lương, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Lâm Nghiệp nói riêng, các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói chung đã hướng dẫn, truyền đạt kiến thức cho em trong suốt thời gian học tập tại nhà trường và tạo điều kiện cho em nghiên cứu đề tài này. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Vũ Văn Thông đã giành nhiều thời gian chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài. Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới: Lãnh đạo xã Động Đạt, xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên và người dân Lãnh đạo xã Hóa Trung, xã La Đành, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên và người dân Do thời gian và năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế nên khóa luận của em không tránh được những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, năm 2015 Sinh viên Nông Văn Din iii DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ Bảng 4.1: Phân tích hàm lượng dinh dưỡng của Moringa ............................... 7 Bảng 4.2. Bảng tổng hợp thông tin về số cây và thời gian trồng. ................... 22 Bảng 4.3. Sinh trưởng chiều cao và đường kính gốc trung bình. ................... 26 Bảng 4.4. Bảng tổng hợp sâu, bệnh hại trên cây Chùm ngây. ........................ 31 Hình 3.1 Sơ đồ các bước nghiên cứu đề tài. ................................................... 17 iv DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Hi : Là giá trị chiều cao vút ngọn của một cây Di : Là giá trị đường kính gốc của một cây H vn : Là chiều cao vút ngọn trung bình D00 : Là đường kính gốc trung bình i : Là thứ tự cây thứ i n : Là dung lượng mẫu điều tra ĐH :Là đại học TP : Là thành phố TTCN :Là tiểu thụ công nghiệp CN : Là công nghiệp NN : Là nông nghiệp PTNT : Là phát triển nông thôn v MỤC LỤC Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ...................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 3 Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4 2.1 Cơ sở khoa học ............................................................................................ 4 2.2. Khái quát về cây Chùm ngây ..................................................................... 5 2.3. Giá trị dinh dưỡng của cây Chùm ngây ..................................................... 6 2.4. Tổng quan về loài cây nghiên cứu ............................................................. 8 2.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 8 2.4.2.Những nghiên cứu trong nước ............................................................... 11 2.5. Khái quát về điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .............................. 12 2.5.1. Khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội huyện Phú Lương ....... 12 2.5.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Đồng Hỷ ............................. 13 Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 15 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 15 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 15 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 15 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 15 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 15 3.2.2. Thời gian thực hiện nghiên cứu ............................................................ 15 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16 vi 3.3.1. Thực trạng gây trồng cây Chùm ngây tại huyện Phú Lương và huyện Đồng Hỷ .......................................................................................................... 16 3.3.2. Khả năng sinh trưởng của cây Chùm ngây trên địa bàn nghiên cứu .... 16 3.3.3. Đánh giá hiệu quả của cây Chùm ngây trên địa bàn nghiên cứu .......... 16 3.3.4. Tình hình khai thác, sơ chế và tiêu thụ sản phẩm ................................. 16 3.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 16 3.4.1 Phương pháp tiếp cận ............................................................................. 16 3.4.2 Phương pháp cụ thể ................................................................................ 17 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ...................................... 20 4.1. Thực trạng gây trồng cây Chùm ngây tại huyện Phú Lương và huyện Đồng Hỷ .......................................................................................................... 20 4.2. Khả năng sinh trưởng của cây Chùm Ngây trên địa bàn nghiên cứu ...... 25 4.2.1 Khả năng sinh trưởng về chiều cao Hvn và đường kính gốc D00 ............ 25 4.2.2. Khả năng ra chồi sau mỗi lần cắt lá ...................................................... 29 4.2.3. Điều tra sâu bệnh hại cây Chùm ngây .................................................. 30 4.3. Đánh giá hiệu quả về kinh tế của cây Chùm ngây trên địa bàn nghiên cứu ...34 4.3.1. Hiệu quả về kinh tế ............................................................................... 34 4.3.2. Hiệu quả về xã hội................................................................................. 36 4.3.3 Hiệu quả về môi trường ......................................................................... 37 4.4. Tình hình chế biến và tiêu thụ sản phẩm ................................................. 38 4.4.1. Tình hình chế biến ................................................................................. 38 4.4.2. Thị trường tiêu thụ ................................................................................ 38 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 39 5.1 Kết Luận .................................................................................................... 39 5.2 Kiến Nghị .................................................................................................. 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Với rất nhiều công dụng, đặc biệt với hàm lượng dinh dưỡng cao hơn nhiều lần so với những thực phẩm thông thường, điều này đã được các công trình nghiên cứu khoa học trên khắp thế giới chứng minh, vậy nên cây Chùm ngây đang được người tiêu dùng thông minh ưa chuộng. Tình hình gây trồng loài cây này ở Việt Nam hiện nay mới xuất hiện một số cơ sở (chủ yếu ở các tỉnh miền nam Trung bộ và các tỉnh Tây nam bộ như: Nha Trang, Phan Thiết, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Phú Quốc), trồng để cung cấp lá cây làm rau, chế biến làm trà túi lọc cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu sang 3 thị trường chính đó là Đài Loan, Nhật Bản và Trung Quốc. Với nhu cầu tiêu thụ ở thời điểm hiện tại, với thực tế nguồn cung nhỏ, hẹp và rải rác hiện nay thì việc phát triển vùng nguyên liệu với quy mô lớn là cần thiết. Nhất là việc phát triển giống cây Chùm ngây ra các tỉnh miền Trung, miền Bắc. Chùm ngây là loài cây có giá trị kinh tế cao, nhiều nhà hoạch định chiến lược còn cho rằng đây là cây “xóa đói giảm nghèo”. Là cây có thể thích ứng với nhiều điều kiện sinh thái khác nhau, không chỉ cho hiệu quả về kinh tế, cải thiện đời sống của người dân tại các vùng đất bạc màu, phát triển cây Chùm ngây còn góp phần phủ xanh những vùng đất khô hạn, cải tạo đất và bảo vệ môi trường. Không những vậy, đây còn là cây dễ trồng và dễ chăm sóc nên việc tiếp cận người dân là dễ dàng, việc mở ra một hướng mới trong phát triển kinh tế hộ gia đình nhằm nâng cao thu nhập là hoàn toàn có cơ sở. Tuy nhiên, ở địa bàn tỉnh Thái Nguyên việc phát triển loài cây này mới chỉ là bước đầu. Hiện nay, việc xây dựng vùng nguyên liệu trồng Chùm ngây đủ để đáp ứng nhu cầu của thị trường cả về năng suất và chất lượng cần thiết phải có những 2 nghiên cứu về kỹ thuật sản xuất cây giống, trồng, chăm sóc và thu hoạch trong điều kiện đất đai, khí hậu tại Thái Nguyên. Thực tế trên địa bàn hiện nay người dân trồng các loại cây thực phẩm như: rau ngót, các loại đỗ, rau cải… Để phục vụ đời sống hàng ngày. Nhưng những loại thực phẩm đó không đem lại hiệu quả kinh tế cho người dân, để phát triển các loại cây thực phẩm trên địa bàn xã một cách bền vũng cần trọn lựa một loại cây trồng phù hợp với điều kiện kinh tế của địa phương. Hiện nay trên địa bàn hai huyện vừa đưa vào gây trồng cây Chùm ngây là một loại cây trồng mới được đưa vào gây trồng tại các tỉnh miền núi phía bắc hiện nay. Vì vậy, em thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng gây trồng cây Chùm ngây (Moringa oleifera. Lam 1785) tại huyện Phú Lương, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” là đánh giá về khả năng thích nghi với môi trường gây trồng trên địa bàn hai huyện như thế nào và hiệu quả kinh tế của cây đó mang lại cho người dân trên địa bàn, nâng cao đời sống cho người dân và góp phần quan trọng trong việc xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được thực trạng gây trồng cây Chùm ngây tại huyện Phú Lương và huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái nguyên - Đánh giá được khả năng sinh trưởng của cây Chùm ngây - Đánh giá được hiệu quả về kinh tế mà cây Chùm ngây mang lại cho người dân 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu Qua việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này sẽ giúp tôi làm quen được với công việc nghiên cứu khoa học, bên cạnh đó còn củng cố được lượng kiến thức chuyên môn đã học, có thêm cơ hội kiểm chứng những lý thuyết đã học trong nhà trường đúng theo phương châm học đi đôi với hành. Nắm được các 3 phương pháp nghiên cứu, bước đầu tiếp cận và áp dụng kiến thức đã được học trong trường vào công tác nghiên cứu khoa học. Qua quá trình học tập nghiên cứu đề tài tại vườn ươm, tôi đã tích lũy thêm được nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế trong việc gieo ươm cây giống, các kỹ thuật chăm sóc cây ở các độ tuổi khác nhau và cách phòng trừ sâu bệnh hại. Đây sẽ là những kiến thức rất cần thiết cho quá trình nghiên cứu, học tập và làm việc sau này. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất Nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần tích cực trong nâng cao đời sống cho người dân và góp phần quan trọng trong việc xây dựng nông thôn mới giai đoạn hiện nay. Góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân miền núi phía Bắc và phát triển kinh tế xã hội các tỉnh miền núi phía Bắc nói riêng, toàn quốc nói chung. 4 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở khoa học Theo Từ điển Tiếng Việt (1997), đánh giá thực trạng được hiểu là: Nhận định giá trị. Các kết quả kiểm tra trên địa bàn, trong lính vực gây trồng cây nông nghiệp cũng như gây trồng các loại cây lâm nghiệp được thể hiện trong việc đánh giá thực trạng gây trồng. Đánh giá thực trạng là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải tạo thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. Các hình thức đánh giá bao gồm: - Đánh giá chẩn đoán Đánh giá chẩn đoán được tiến hành trước khi hướng dẫn xong một chương hay một vấn đề quan trọng nào đó nhằm giúp cho người dân tiến hành nắm được tình hình kiến thức liên quan đã có của cơ sở, những điểm người dân đã nắm vững, những thiếu sót cần bổ khuyết… Để quyết định cách đánh giá thích hợp. - Đánh giá từng phần Đánh giá từng phần được tiến hành nhiều lần trong đánh giá nhằm cung cấp những thông tin ngược, qua đó người tiến hành điều tra và người được điều tra kịp thời điều chỉnh các sai sót trong quá trình thực hiện, ghi nhận kết quả từng phần để tiếp tục thực hiện chương trình một cách vững chắc. 5 2.2. Khái quát về cây Chùm ngây - Tên thông dụng: Chùm ngây (VN), Moringa (international) , Drumstick tree (US), Horseradish tree, Behen, Drumstick Tree, IndianHorseradish, Noix de Bahen. - Tên Khoa học: Moringa oleifera hay M. Pterygosperma thuộc họ Moringaceae. - Nhà Phật gọi là cây Độ Sinh (Tree of Life ) - Nguồn gốc: Cây xuất xứ từ vùng Nam Á, có lịch sử hơn 4 ngàn năm, nhưng phổ biến rất nhiều ở cả Châu Á và Châu Phi. Cây Chùm ngây rất phổ thông ở Ấn Độ và được dân tộc Ấn trân trọng đặt tên là cây Độ Sinh. Là loài cây ưa sáng, mọc nhanh, giai đoạn đầu ưa bóng nên có thể trồng xen, khi cây lớn điều chỉnh ánh sáng, phân cành cao, vỏ màu hơi xanh khi còn non, màu trắng mốc khi đã già, tái sinh chồi mạnh với những nơi có độ ẩm cao, đất xốp, những nơi tầng mùn dày tái sinh hạt yếu. Cây chịu hạn tốt, chịu được những nơi đất xấu cằn cỗi. Cây Chùm ngây ( Moringa Oleifera) hiện được trồng ở 80 quốc gia trên thế giới , những quốc gia tiên tiến sử dụng rộng rãi và đa dạng trong công nghệ dược phẩm, mỹ phẩm, nước giải khát dinh dưỡng và thực phẩm chức năng. Các quốc gia đang phát triển sử dụng Moringa như dược liệu kỳ diệu kết hợp chữa những bịnh hiểm nghèo, bệnh thông thường và thực phẩm dinh dưỡng. Các bộ phận của cây chứa nhiều khoáng chất quan trọng, và là một nguồn cung cấp chất đạm, vitamins, beta-carotene, acid amin và nhiều hợp chất phenolics. Cây Chùm ngây cung cấp một hỗn hợp pha trộn nhiều hợp chất như zeatin, quercetin, beta-sitosterol caffeoylquinic acid và kaempferol, rất hiếm gặp tại các loài cây khác. Các bộ phận của cây như lá, rễ, hạt, vỏ cây, quả và hoa.. có những hoạt tính như kích thích hoạt động của tim và hệ tuần hoàn, hoạt tính chống u-bướu, hạ nhiệt, chống kinh phong, chống sưng viêm, 6 trị ung loét, chống co giật, lợi tiểu, hạ huyết áp, hạ cholesterol, chống oxyhóa, trị tiểu đường, bảo vệ gan, kháng sinh và chống nấm… Cây đã được dùng để trị nhiều bệnh trong Y-học dân gian tại nhiều nước trong vùng Nam Á. Gỗ cây Chùm ngây rất nhẹ, có thể dùng làm củi nhưng năng lượng không cao. Nó được xem là nguồn nhiên liệu tiềm năng cho kĩ nghệ giấy với chất lượng bột giấy được so sánh ngang với cây dương( Poputus.sp). Vỏ cây thường làm thảm chùi chân hay bện làm dây thừng ở châu Phi, ngoài ra tại Jamaica và Senegal, người ta còn sử dụng vỏ cây làm thuốc nhuộm vải.(Foil, 2006). Cây Chùm ngây thuộc loại cây mọc nhanh và dễ tính, sống được ở những nơi khô cằn và trong điều kiện khí hậu khắc nghiệt, chịu được hạn hán. Vì vậy, ở nhiều nơi trên thế giới, cây Chùm ngây được trồng làm hàng rào xanh che chắn cho các khu sản xuất nông nghiệp, che bóng cho các cây công nghiệp dài ngày, chắn gió, chắn cát bay. Ngoài ra, cây có lá nhỏ, thân thon, tán đẹp nên được trồng làm cảnh. Cây Chùm ngây có thể trồng bằng cây con có bầu hoặc rễ trần.[10] 2.3. Giá trị dinh dƣỡng của cây Chùm ngây Bảng phân tích hàm lượng dinh dưỡng của quả, lá tươi và bột khô của lá cây Chùm ngây theo báo cáo ngày 17/7/1998 của Campden and Chorleywood Food Research Association in Conjunction. 7 Bảng 4.1: Phân tích hàm lƣợng dinh dƣỡng của Moringa STT 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 THÀNH PHẦN DINH TRÁI LÁ BỘT LÁ DƢỠNG/100gr TƢƠI TƢƠI KHÔ Water ( nước ) % 86,9 % 75,0 % 7,5 % Calories 26 92 205 Protein ( g ) 2,5 6,7 27,1 Fat ( g ) ( chất béo ) 0,1 1,7 2,3 Carbohydrate ( g ) 3,7 13,4 38,2 Fiber ( g ) ( chất xơ ) 4,8 0,9 19,2 Minerals ( g ) ( chất khoáng ) 2,0 2,3 _ Ca ( mg ) 30 440 2003 Mg ( mg ) 24 25 368 P ( mg ) 110 70 204 K ( mg ) 259 259 1324 Cu ( mg ) 3,1 1,1 0,054 Fe ( mg ) 5,3 7,0 28,2 S(g) 137 137 870 Oxalic acid ( mg ) 10 101 1,6 Vitamin A - Beta Carotene ( mg ) 0,11 6,8 1,6 Vitamin B - choline ( mg ) 423 423 Vitamin B1 - thiamin ( mg ) 0,05 0,21 2,64 Vitamin B2 - Riboflavin ( mg ) 0,07 0,05 20,5 Vitamin B3 - nicotinic acid ( mg ) 0,2 0,8 8,2 Vitamin C - ascorbic acid ( mg ) 120 220 17,3 Vitamin E - tocopherol acetate 113 Arginine ( g/16gN ) 3,66 6,0 1,33 % Histidine ( g/16gN ) 1,1 2,1 0,61% Lysine ( g/16gN ) 1,5 4,3 1,32% Tryptophan ( g/16gN ) 0,8 1,9 0,43% Phenylanaline ( g/16gN ) 4,3 6,4 1,39 % Methionine ( g/16gN ) 1,4 2,0 0,35% Threonine ( g/16gN ) 3,9 4,9 1,19 % Leucine ( g/16gN ) 6,5 9,3 1,95% Isoleucine ( g/16gN ) 4,4 6,3 0,83% Valine ( g/16gN ) 5,4 7,1 1,06% ( nguồn : http://www.moringatree.co.za/analysis.html) 8 Qua bảng phân tích giá trị dinh dưỡng ta thấy Cây Chùm ngây (Moringa oleifera) chứa hơn 90 chất dinh dưỡng tổng hợp. Những chất dinh dưỡng cần thiết để gìn giữ sức khỏe con người, chống giảm nguy cơ từ những chứng bệnh suy thoái, chữa trị bách bệnh thông thường[11]. 2.4. Tổng quan về loài cây nghiên cứu 2.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới Nghiên cứu rộng rãi nhất về giá trị của Moringa oleifera được thực hiện tại ĐH Nông nghiệp Falsalabad, Pakistan: Moringa oleifera Lam (Moringaceae) là một cây có giá trị kinh tế cao, cây phân bố tại nhiều quốc gia nhiệt đới và cận nhiệt đới. Cây vừa là một nguồn dược liệu và là một nguồn thực phẩm rất tốt. Các bộ phận của cây chứa nhiều khoáng chất quan trọng, và là một nguồn cung cấp chất đạm, vitamins, beta-carotene, acid amin và nhiều hợp chất phenolics… - Hoạt tính kháng nấm gây bệnh: Nghiên cứu tại Institute of Bioagricultural Sciences, Academia Sinica, Đài Bắc (Taiwan) ghi nhận dịch chiết từ lá và hạt Chùm ngây bằng ethanol có các hoạt tính diệt được nấm gây bệnh loại Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagrophytes, Epidermophyton floccosum và Microsporum canis. Các phân tích hóa học đã tìm được trong dầu trích từ lá Chùm ngây đến 44 hóa chất. (Bioresource Technology Số 98-2007). - Tác dụng của quả Chùm ngây trên cholesterol và lipid trong máu: Nghiên cứu tại ĐH Baroda, Kalabhavan, Gujarat (Ấn Độ) về hoạt tính trên các thông số lipid của quả Chùm ngây, thử trên thỏ, ghi nhận: Thỏ cho ăn Chùm Ngây (200mg/kg mỗi ngày) hay uống lovastatin (6mg/kg/ ngày) trộn trong một hổn hợp thực phẩm có tính cách tạo cholestero cao, thử nghiệm kéo dài 120 ngày. Kết quả cho thấy Chùm ngây và Lovastatin có tác dụng gây hạ cholesterol, phospholipid, triglyceride, VLDL, LDL hạ tỷ số cholesterol/ 9 phospholipid trong máu..so với thỏ trong nhóm đối chứng. Khi cho thỏ bình thường dùng Chùm ngây hay Lovastatin : mức HDL lại giảm hạ nhưng nếu thỏ bị cao cholesterol thì mức HDL lại gia tăng. Riêng Chùm ngây còn có thêm tác dụng làm tăng sự thải loại cholesterol qua phân (Journal of Ethnopharmacology Số 86-2003). - Các hoạt tính chống co-giật, chống sưng và gây lợi tiểu: Dịch trích bằng nước nóng của hoa, lá, rễ, hạt…Vỏ thân Chùm ngây đã được nghiên cứu tại Trung Tâm Nghiên cứu Kỹ Thuật (CEMAT) tại Guatamala City về các hoạt tính dược học, thử nơi chuột. Hoạt tính chống co giật được chứng minh bằng thử nghiệm trên chuột đã cô lập, hoạt tính chống sưng thử trên chân chuột bị gây phù bằng carrageenan và tác dụng lợi tiểu bằng lượng nước tiểu thu được khi chuột được nuôi nhốt trong lồng. Nước trích từ hạt cho thấy tác động ức chế khá rõ sự co giật gây ra bởi acetylcholine ở liều ED50= 65.6 mg/ml môi trường ; Tác động ức chế phụ gây ra do carrageenan được định ở 1000mg/kg và hoạt tính lợi tiểu cũng ở 1000 mg/kg. Nước trích từ Rễ cũng cho một số kết quả (Journal of Ethnopharmacology Số 36-1992). - Các chất gây đột biến genes từ hạt Chùm ngây rang chín: Một số các hợp chất các chất gây đột biến genes đã được tìm thấy trong hạt Chùm Ngây rang chín: Các chất quan trọng nhất được xác định là 4 (alpha Lrhamnosyloxy) phenylacetonitrile; 4 - hydroxyphenylacetonitri le và 4 hydroxyphenyl-acetamide. (Mutation Research Số 224-1989). - Khả năng ngừa thai của Rễ Chùm ngây: Nghiên cứu tại ĐH Jiwaji, Gwalior (Ấn độ) về các hoạt tính estrogenic, kháng estrogenic, ngừa thai của nước chiết từ Rễ Chùm ngây ghi nhận chuột đã bị cắt buồng trứng, cho uống nước chiết, có sự gia tăng trọng lượng của tử cung. Hoạt tính estrogenic được chứng minh bằng sự kích thích hoạt động mô tế bào tử cung. 10 Khi cho chuột uống nước chiết này chung với estradiol dipropionate (EDP) thì có sự tiếp nối tụt giảm trọng lượng của tử cung so sánh với sự gia tăng trọng lượng khi chỉ cho chuột uống riêng EDP. Trong thử nghiệm deciduoma liều cao nhất 600mg/kg có tác động gây rối loạn sự tạo deciduoma nơi 50 % số chuột thử. Tác dụng ngừa thai của Rễ Chùm ngây được cho là do nhiều yếu tố phối hợp (Journal of Ethnopharmacology Số 22-1988). - Hoạt tính kháng sinh của Hạt Chùm ngây: 4 (alpha-L Rhamnosyloxy) benzyl isothiocyanate được xác định là có hoạt tính kháng sinh mạnh nhất trong các hoạt chất trích từ hạt Chùm ngây ( trong hạt Chùm Ngây còn có benzyl isothiocyanate). Hợp chất trên ức chế sự tăng trưởng của nhiều vi khuẩn và nấm gây bệnh. Nồng độ tối thiểu để ức chế Bacillus subtilis là 56 micromol/l và để ức chế Mycobacterium phlei là 40 micromol/l (Planta Medica Số 42-1981). - Hoạt tính của rễ Chùm ngây trên sạn thận loại Oxalate: Thử nghiệm tại ĐH Dược K.L.E.S, Nehru Nagar, Karnakata (Ấn Độ) trên chuột bị gây sạn thận, oxalate bằng ethylen glycol ghi nhận dịch chiết bằng nước và alcohol rễ cùng lõi gỗ Chùm ngây làm giảm rõ rệt nồng độ oxalate trong nước tiểu bằng cách can thiệp vào sự tổng hợp oxalate trong cơ thể. Sự kết đọng tạo sạn trong thận cũng giảm rất rõ khi cho chuột dùng dịch chiết này như một biện pháp phòng ngừa bệnh sạn thận. - David.L.Martin(2000) khi nghiên cứu sử dụng tinh dầu chiết xuất từ lá cây Chùm ngây làm chất kích thích sinh trưởng thực vật đã cho kết quả khả quan: chất kích thích sinh trưởng từ cây Chùm ngây có thể làm tăng sản lượng từ 25-30% với các cây nông nghiệp ngắn ngày sau khi phun như hành, đậu tương, ớt tím, ngô, cà phê, chè… - Nikolaus Foild (2000) và tổ chức nhà thờ thế giới đã sử dụng hạt của cây Chùm ngây chiết suất nhiên liệu sinh học(Bio-diezen) cũng cho kết quả hết 11 sức khả quan: 11kg hạt cây Chùm ngây có thể chiết suất được 2,6 lít dầu biodiezen, hiệu quả chiết suất lên tới 65%, quy trình chiết suất dầu hết sức đơn giản. Sử dụng nghiên cứu này, công ty FAKT(Đức) đã cho ra đời dây chuyền chiết suất nhiên liệu sinh học từ cây Chùm ngây với khả năng chiết suất được 80 – 90 kg dầu/h, giá thành khoảng 1400USD [9]. - Công ty BIOMASA đã thành công trong việc xây dựng hệ thống xử lí nước có sử dụng các chất chiết suất từ hạt cây Chùm ngây tại Nicargua, chất polyelectrolyte có khả năng điện phân đã làm kết tủa các chất phù du trong nước làm trong nước. 100kg hạt Chùm ngây có thể chiết suất ra 1kg tinh chất polyelectrolyte. - Dùng hạt Chùm ngây để lọc nước: Hạt Chùm ngây có chứa một số hợp chất “đa điện giải” (polyelectrolytes) tự nhiên có thể dùng làm chất kết tủa để làm trong nước. Kết quả thử nghiệm lọc nước: Nước đục (độ đục 15-25 NTU, chứa các vi khuẩn tạp 280-500 CFU ml (-1), khuẩn coliform từ phân 280-500 MPN 100 ml(-1). Dùng hạt Chùm ngây làm chất tạo trầm lắng và kết tụ, đưa đến kết quả rất tốt (độ đục còn 0.3-1.5 NTU; vi khuẩn tạp còn 5-20 cfu; và khuẩn coli còn 5-10 MPN…) Phương pháp lọc này rất hữu dụng tại các vùng nông thôn của các nước nghèo...và được áp dụng khá rộng rãi tại Ấn độ (Journal of Water and Health Số 3-2005). - Gỗ cây Chùm ngây rất nhẹ, có thể dùng làm củi nhưng năng lượng không cao. Nó được xem là nguồn nhiên liệu tiềm năng cho kĩ nghệ giấy với chất lượng bột giấy được so sánh ngang với cây dương( Poputus.sp). Vỏ cây thường làm thảm chùi chân hay bện làm dây thừng ở châu Phi, ngoài ra tại Jamaica và Senegal, người ta còn sử dụng vỏ cây làm thuốc nhuộm vải (Foil, 2006)[8] 2.4.2.Những nghiên cứu trong nước Nghiên cứu về cây Chùm ngây ở Việt Nam hầu như chưa được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Trong những năm gần đây mới xuất hiện một 12 số nghiên cứu về thành phần dinh dưỡng của lá, hoa quả cây Chùm ngây. Theo đó lá và hoa còn tươi của cây Chùm ngây có chứa: vitamin C nhiều hơn trái cam 7 lần, calci nhiều hơn 4 lần và protein gấp 2 lần so với sữa, vitamin A gấp 4 lần so với cà rốt, potassium gấp 3 lần chuối. Trong giai đoạn 1996-1998, Trung tâm khuyến nông TP.Hồ Chí Minh đã tiến hành trồng thử nghiệm Chùm ngây tại trạm thực nghiệm Văn Thánh, kết quả sau 2 năm trồng đã cho sinh trưởng và phát triển tốt. Trong giai đoạn 2001 -2005, trung tâm tài nguyên thực vật thuộc Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam đã tiến hành thu thập và bảo tồn nguồn gen cây Chùm ngây tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ [5] 2.5. Khái quát về điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 2.5.1. Khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội huyện Phú Lương * Vị trí địa lý Phú Lương là một huyện nằm ở phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm tỉnh 25 km. + Phía Đông giáp với huyện Đồng Hỷ. + Phía Tây Bắc giáp huyện Định Hóa. + Phía Tây Nam giáp với huyện Đại Từ. + Phía Nam giáp với thành phố Thái Nguyên. + Phía Đông Bắc giáp với huyện Chợ Mới. * Khí hậu – thủy văn - Khí hậu: Phú Lương mang tính chất nhiệt đới gió mùa với hai mùa nóng, lạnh rõ rệt. Mùa lạnh (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau) nhiệt độ xuống thấp, có khi xuống tới 30C, thường xuyên có các đợt gió mùa đông bắc hanh, khô. Mùa nóng (từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm) nhiệt độ cao, nhiều khi có mưa lớn và tập trung. Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 220C, tổng tích
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng