BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
----------------------------
PHẠM THỊ HƯỜNG
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM HỢP CHẤT HỮU CƠ
KHÔNG PHÂN CỰC TRÊN SÔNG NHUỆ ỨNG DỤNG
PHẦN MỀM AIQS-DB
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
----------------------------
PHẠM THỊ HƯỜNG
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM HỢP CHẤT HỮU CƠ
KHÔNG PHÂN CỰC TRÊN SÔNG NHUỆ ỨNG DỤNG
PHẦN MỀM AIQS-DB
Chuyên ngành:
Mã số:
Khoa học môi trường
60-85-02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. VŨ HOÀNG HOA
TS. NGUYỄN QUANG TRUNG
Hà Nội – Năm 2015
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành
cảm ơn PGS.TS. Vũ Hoàng Hoa cùng các thầy cô giáo trong khoa Môi trường đã
tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu ở Trường
Đại học Thủy Lợi cũng như tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bản luận văn
này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn TS. Nguyễn Quang Trung – Phòng Phân
tích Độc chất Môi trường – Viện Công nghệ Môi trường cùng các anh chị và các
bạn đồng nghiệp trong phòng luôn chỉ bảo, cộng tác và giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các bạn học viên cao học K20- MT và
gia đình đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn thiện
nhất nhưngluận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự góp
ý của các thầy, cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày......tháng 4 năm 2015
Học viên
PHẠM THỊ HƯỜNG
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: PHẠM THỊ HƯỜNG
Mã số học viên: 128440301005
Lớp: 20KHMT
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số:608502
Khoá học: 2012-2014
Tôi xin cam đoan quyển luận văn được chính tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của PGS. TS Vũ Hoàng Hoa và Ts. Nguyễn Quang Trung với đề tài của luận
văn “Đánh giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ không phân cực trên sông Nhuệ,
Ứng dụng phần mềm AIQS-DB”
Đây là đề tài mới, không trùng lặp với đề tài luận văn nào trước đây, do đó
không có sự sao chép của bất kì luận văn nào. Nội dung của luận văn được thực
hiện đúng quy định, các nguồn tài liệu, tư liệu nghiên cứu và sử dụng trong luận
văn đều được trích dẫn nguồn.
Nếu xảy ra vấn đề gì với nội dung luận văn này, tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm theo quy định./
NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN
PHẠM THỊ HƯỜNG
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………….....................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………………....1
2.Mục đích yêu cầu……………………………………………………………..2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………....2
3.1. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………...2
3.2. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………….2
4.Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………..3
5.Nội dung nghiên cứu của luận văn…………………………………………...3
6.Cấu trúc của luận văn………………………………………………………...3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU…………………...4
1.1. Giới thiệu lưu vực sông Nhuệ…………………………………………… 4
1.1.1. Điều kiện tự nhiên…………………………………………………….4
1.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội……………………………………………..10
1.2. Các nghiên cứu trước đây về các hợp chất hữu cơ lưu vực sông Nhuệ…11
1.3. Tính ưu việt của phần mềm AIQS-DB và ứng dụng trong xác định các hợp
chất hữu cơ ở một số sông trên thế giới và ở Việt Nam………………………12
1.3.1. Tính ưu việt của phần mềm AIQS-DB………………………………12
1.3.2. Ứng dụng phần mềm AIQS-DB trong xác định các hợp chất hữu cơ ở
một số sông trên thế giới và ở Việt Nam…………………………………...19
1.4. Khái niệm, Nguồn gốc và tác động của một số chất hữu cơ đối với môi
trường…………………………………………………………………………20
1.5. Tình hình ô nhiễm trên lưu vực sông Nhuệ………………………………26
1.5.1. Ô nhiễm nước thải sinh hoạt…………………………………………27
1.5.2.Ô nhiễm nước thải làng nghề…………………………………………27
1.5.3.Ô nhiễm nước thải công nghiệp:……………………………………...28
1.5.4. Ô nhiễm nước thải bệnh viện………………………………………...29
1.5.5. Ô nhiễm nước thải nông nghiệp……………………………………...30
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ Ô NHIỄM CHẤT HỮU CƠ TRÊN
LƯU VỰC SÔNG NHUỆ.....................................................................................32
2.1. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa, lấy mẫu và bảo quản mẫu…….32
2.2. Phương pháp phân tích thực nghiệm, xử lý số liệu………………………35
2.3. Phương pháp đánh giá rủi ro…………………………………………… 41
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN…………………..44
3.1. Tổng quan kết quả thu được……………………………………………...44
3.2. Đánh giá sự có mặt của từng nhóm chất và phân bố của chúng…………46
3.2.1. Hợp chất Sterol………………………………………………………46
3.2.2. Caffeine……………………………………………………………...49
3.2.3. Hydrocacbon thơm đa vòng (PAHs)………………………………...51
3.2.4. Thuốc trừ sâu………………………………………………………...53
3.2.5. Các hợp chất phthalate (PHCs)……………………………………...55
3.2.6. Dược phẩm và sản phẩm chăm sóc cá nhân (PPCPs)……………….59
3.3. Đánh giá nguy cơ rủi ro với sức khoẻ của một số hợp chất…………….. 60
3.4. Đề xuất một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễmcác chất hữu cơ độc hại trong
môi trường nước Nhuệ………………………………………………………..63
3.4.1. Các giải pháp quản lý………………………………………………..63
3.4.2. Các giải pháp kỹ thuật………………………………………………..66
3.4.3. Các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm các chất hữu cơ có độc tính cao...68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………………….70
Kết luận…………………………………………………………………….....70
Kiến nghị……………………………………………………………………...70
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………71
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
AIQS-DB
Automated identification
and quantification database
system
Tự động nhận diện và định lượng
bằng hệ thống dữ liệu
GC-MS
Gas chromatography - mass
spectroscopy
Sắc ký khí-khối phổ
TIM/SIM
Total ion
mortoning/Seletion ion
mortoning
Chế độ tổng mảnh phổ/ Chọn lọc
mảnh phổ
ECD
Electror Capture Detecor
Detector cộng kết điện tử
FPD/NPD
Flame Photometric
detectror/ Nitrogen
phosphous detectror
Detetor phát xạ ngọn lửa/
LC/MS
Liquid chromatography mass spectroscopy
Sắc ký lỏng – khối phổ
PAHs
Polycyclic aromatic
hydrocarbons
Các hydrocarbon đa vòng thơm
PPCPs
Pharmaceuticals and
Personal Care Products
Dược phẩm và các sản phẩm
chăm sóc sức khỏe
PCBs
Polychlorinated biphenyl
PHCs
Phthalate compounds
DBP
Di-n-butyl phthalate
DEHP
Bis(2-ethylhexyl)phthalate
DEP
Diethyl phthalate
Detector Nito Photpho
Hợp chất phthalate
Từ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
DMP
Dimethyl phthalate
DOP
Di–n-octyl phthalate
Re
Recovery
Độ thu hồi
RSD
Relative standard deviation
Độ lệch chuẩn tương đối
TP
HCBVTV
Hoá chất bảo vệ thực vật
BVTV
Bảo vệ thực vật
HCBs
Hexachloro benzene
LVS
Lưu vực sông
KCN/CCN
Khu công nghiệp/ Cụm công
nghiệp
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TN&MT
Tài nguyên và Môi trường
US EPA
United States
Environmental Protect
Agency
Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ.
Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN
SVOCs
Semi Volatile organic
compounds
Chất bán bay hơi
OCPs
Organochlorinate pesticdes
Thuốc trừ sâu cơ Clo
OPPs
Organo phosphorus pesticdes
Thuốc trừ sâu lân hữu cơ
TB
FAOUNESCO
Trung bình
Food and agriculture
organization of the United
Nation
Tổ chức lương thực và nông
nghiệp liên hợp quốc
Từ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Lưu lượng dòng chảy trung bình
Q TB
HQ
Hazrad Quotient
Thương số nguy hại
HI
Hazrad Index
Chỉ số nguy hại
DANH MỤC BẢNG
TT
Bảng
Trang
1
Bảng 1-1: Giá trị đặc trưng tháng của các yếu tố khí hậu chủ yếu
8
tại trạm Láng –Hà Nội theo số liệu quan trắc đến năm 2013
2
Bảng 1-2 : Diện tích, dân số của các huyện, phần thuộc lưu vực
11
sông Nhuệ
3
Bảng 1-3: So sánh phương pháp AIQS-DB với các phương pháp
15
tiêu chuẩn
4
Bảng1-4: Danh sách các chất hữu cơ đã được phân tích bằng phần
17
mềm AIQS-DB tích hợp trên thiết bị GC/MS Shimadzu
5
Bảng 1-5:Các KCN, CCN chính trên địa bàn lưu vực sông Nhuệ
29
6
Bảng 2.1:Danh mục vị trí lấy mẫu nước mặt ở lưu vực sông Nhuệ
32
6
Bảng 2-2: Độ thu hồi (Re), độ lệch chuẩn tương đối (RSD) và hệ số
40
Log Pow trong mẫu nước
7
Bảng 3-1: So sánh nồng độ(µg/l) của một số Phtalate so với tiêu
57
chuẩn của Mỹ(TC)
8
Bảng 3-2:Nồng độ (ng/l) các phthalate ở một số sông trên thế giới
58
9
Bảng 3-3: Kết quả tính toán rủi ro sức khoẻ (HI)một số chất hữu cơ
62
trong nước sông Nhuệ
DANH MỤC HÌNH
TT
Hình
Trang
1
Hình 1.1: Bản đồ tổng thể lưu vực sông Nhuệ
9
2
Hình 1-2: Tác động của HCBVTV đến môi trường
24
3
Hình 2-1: Các điểm lấy mẫu trên sông Nhuệ
34
4
Hình 2-2:Quy trình phân tích trên phần mềm AIQS-DB
37
5
Hình 2-3: Biểu đồ phụ thuộc giữa độ thu hồi với hệ số Logow
39
6
Hình 3-1. Tổng nồng độ các nhóm chất hữu cơ vào mùa khô
45
7
Hình 3-2. Tổng nồng độ các nhóm chất hữu cơ vào mùa mưa
45
8
Hình 3-3: Tổng nồng độ các sterols vào mùa khô và mùa mưa
47
9
Hình 3-4: Biểu đồ phân bố của các sterol trong mẫu nước vào mùa mưa
48
10
Hình 3-5: Tỉ lệ coprostanol: cholesterol vào mùa khô và mùa mưa
49
11
Hình 3-6: Nồng độ caffeine vào mùa khô và mùa mưa.
50
12
Hình 3-8: Tổng nồng độ PAHs trong mùa khô và mùa mưa
52
12
Hình 3-9: Tổng nồng độ thuốc BVTV trong mùa khô và mùa mưa
54
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, quá trình đô thị hóa cùng với việc mở rộng công
nghiệp đã gây ra sự bùng nổ dân số tại các đô thị kéo theo là sự tăng lên của rác
thải công nghiệp và đô thị.Hiện trạng ô nhiễm nước ở các đô thị thấy rõ nhất là ở
thành phố (TP) Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Ở các TP này, nước thải sinh hoạt
không có hệ thống xử lý tập trung mà trực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận (sông, hồ,
kênh, mương). Cùng với đó nước thải công nghiệp của một cơ sở sản xuất, nước
thải của phần lớn các bệnh viện và các cơ sở y tế chưa có hệ thống xử lý nước thải;
một lượng rác thải rắn lớn trong thành phố không thu gom hết được… là những
nguồn quan trọng gây ra ô nhiễm nước.
Sông Nhuệ bắt nguồn từ sông Hồng qua cống Liên Mạc thuộc địa phận
huyện Từ Liêm – TP Hà Nội, chảy qua địa bàn các quận, huyện Từ Liêm, Thanh
Trì, Hà Đông, Đan Phượng, Hoài Đức, Thanh Oai, Thường Tín, Phú Xuyên, Ứng
Hoà của TP Hà Nội và huyện Duy Tiên của Tỉnh Hà Nam sau đó hợp lưu với
sông Đáy tại TP Phủ Lý.Sông Nhuệ có vai trò là nguồn cung cấp nước ngọt quan
trọng cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dân sinh trên lưu vực, lại nằm ở
hữu ngạn sông Hồng, có vị trí địa lý đặc biệt quan trọng, tác động đến đời sống
của khoảng 1,2 triệu người trong lưu vựcvà nhận nước từ 35 điểm cống, kênh tiêu,
cửa sông (sông Tô Lịch, Lừ, Sét, Kim Ngưu) từ nội thành chảy vào.
Theo các kết quả khảo sát sơ bộ thời gian gần đây cho thấy, chất lượng
nước sông Nhuệ đã và đang bị ô nhiễm do ảnh hưởng của nước thảisinh hoạt, nước
thải công nghiệp, nước thải làng nghề cùng với đó là quá trình đô thị hoá và việc
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật , phân bón không theo quy định trong quá trình
canh tác nông nghiệp, thâm canh tăng vụ, cũng góp phần không nhỏ gây ô nhiễm
sông Nhuệ. Đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm
được thực hiện trên lưu vực này, tuy nhiên các nghiên cứu này hầu như chỉ tập
trung vào các thành phần môi trường cơ bản, các thông số phân tích lý hóa cơ bản
2
như: pH, TSS, NH 4 +; NO 2 -; NO 3 -, các kim loại nặng, BOD, COD… Mặc dù cũng
có một số nghiên cứu nhằm đánh giá ô nhiễm của một số loại hợp chất hữu cơ bền
vững, độc hại song có lẽ do giá thành phân tích cao, việc phân tích chỉ tập trung
vào một nhóm chất nên kết quả của việc thực hiện không tập trung nên không cho
thấy được bức tranh tổng quát về mức độ ô nhiễm.
Chính vì vậy, với lợi thế trong việc phát triển phương pháp phân tích hợp
chất hữu cơ trên thiết bị GC/MS sử dụng phần mềm AIQS-DB, có khả năng xác
định đồng thời hơn 950 hợp chất, nên việc thực hiện đề tài “Đánh giá mức độ ô
nhiễm hợp chất hữu cơ không phân cực trên sông Nhuệ ứng dụng phần mềm
AIQS-DB”sẽ đưa ra được bức tranh tổng quát về vấn đề ô nhiễm các hợp chất hữu
cơ này. Đề tài này được xây dựng nằm trong một phần nhỏ trong dự án hợp tác
quốc tế giữa Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Tổ chức hỗ trợ thúc đẩy
nghiên cứu Nhật Bản: “Phát triển phương pháp toàn diện đánh giá rủi ro các chất
hóa học trong môi trường tại Việt Nam”. Việc đánh giá, phân tích kết quả tìm
ra nguồn gốc phát thải nguồn ô nhiễm từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục
hiệu quả.
2. Mục đích yêu cầu
-
Đánh giá mức độ ô nhiễm của một số chất hữu cơ trên sông Nhuệ
-
Đánh giá sự phân bố của một số chất hữu cơ và xác định được nguồn gây ô
nhiễm đặc trưng dựa trên kết quả phân tích được.
-
Nêu được ảnh hưởng của nhóm chất này đến môi trường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.
Đối tượng nghiên cứu
Các chất hữu cơ được xác định dựa trên phần mềm AIQS-DB tích hợp trên
thiết bị GC/MS
3.2.
Phạm vi nghiên cứu
Sông Nhuệ đoạn từ cống Liên Mạc (điểm thượng nguồn) đến cầu Hồng Phú
(điểm hợp lưu sông Đáy).
3
4. Phương pháp nghiên cứu
-
Phương pháp thu thập tài liệu: Thu thập các dữ liệu, thông tin có liên
quan đến nội dung đề tài nghiên cứu.
Khảo sát thực địa: Tiến hành khảo sát dọc theo sông Nhuệ về tập quán
-
sinh hoạt của người dân, các loại hình sản xuất có nguồn thải vào môi
trường nước mặt trên khắp địa bàn; Tiến hành lấy mẫu tại thời điểm làm
đồ án (nếu có thể) ở các vị trí đã chọn để đánh giá chất lượng nước.
Phương pháp thực nghiệm (phân tích trong phòng thí nghiệm): Các mẫu
-
nước lấy tại hiện trường được chiết tách và phân tích trên thiết bị sắc ký
khối phổ sử dụng phần mềm AIQS-DB.
5. Nội dung nghiên cứu của luận văn
-
Tập hợp tài liệuvề điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã
hội trên lưu vực sông Nhuệ.
-
Lấy mẫu và phân tích mẫu nước.
-
Xác định nguồn gây ô nhiễm
-
Đánh giá thực trạng ô nhiễm một số hợp chất.
-
Đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm nói chung và ô nhiễm
chất hữu cơ nói riêng.
6. Cấu trúc của luận văn
Luận văn được đánh máy trong khổ giấy A4, ngoài phần mở đầu và kết luận và
kiến nghị, các kết quả nghiên cứu của luận văn được trình bày trong 3 chương sau:
- Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu.
- Chương 2: Phương pháp đánh giá ô nhiễm chất hữu cơ trên lưu vực sông
Nhuệ.
- Chương 3: Kết quả và thảo luận
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu lưu vực sông Nhuệ
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Sông Nhuệ tức Nhuệ Giang là một con sông nhỏđộ dài khoảng 75km, phụ
lưu của Sông Đáy. Sông lấy nước từ sông Hồng qua cống Liên Mạc trong địa phận
huyện Từ Liêm (TP Hà Nội) chảy qua các huyện Từ Liêm, Thanh Trì, Hà Đông,
Thường Tín, Thanh Oai, Phú Xuyên và điểm kết thúc là khi hợp lưu với sông Đáy
tại cống Phủ Lý gần thành Phố Phủ Lý có tọa độ địa lý20032’37’’ ÷ 21005’08’’vĩ
độ Bắc, 105034’02’’ ÷ 105057’16’’ kinh độ Đông. Trên địa phận Hà Nội sông có
chiều dài 61,5km, đoạn chảy qua Hà Nam có độ dài 13,5 km chảy qua địa phận
huyện Duy Tiên, huyện Kim Bảng và TP Phủ Lý. Tổng diện tích trên toàn lưu vực
là 107.503ha, độ rộng trung bình của sông là 30 m đến 40m.
Địa hình: sông chảy theo hướng Bắc Tây Bắc – Nam Đông Nam. Chế độ
dòng chảy tương đối phức tạp, vừa chịu ảnh hưởng của sông Hồng vừa chịu ảnh
hưởng các sông nội địa mùa lũ: tháng 6 - tháng 10, chiếm 70 - 80% tổng lượng
dòng chảy năm; mùa kiệt: tháng 11 - tháng 5 năm sau, chỉ chiếm 20 - 30% tổng
lượng dòng chảy năm.
Địa chất: lưu vực sông Nhuệ bao gồm các địa tầng: giới Protezozoi, Giới
Paleozoi, Giới Mezozoi, giới Kainozoi. Cấu trúc địa chất - kiến tạo gồm đới Sông
Hồngcóchiều rộng 10 ÷ 20km với chiều dài trên 100km. Về phía Tây Bắc, đới giới
hạn với kiến trúc núi đồi bởi một số đứt gãy ngang theo phương Đông Bắc - Tây
Nam. Đây là đới đầu tiên thể hiện rõ ràng về phía Tây Nam sụt võng Hà Nội. và
Đới Hà Nội nằm phủ chờm lên cả hai miền kiến tạo Đông Bắc và Tây Bắc. Đới Hà
Nội chiếm diện tích khoảng 1.500km2 (bao gồm các thành tạo Kainozoi). Theo
nhiều nguồn tài liệu đã công bố đới Hà Nội được bắt đầu từ Việt Trì và phát triển
rộngvề phía biển, gần trùng với đồng bằng Bắc Bộ hiện nay.
5
Thổ nhưỡng và tài nguyên đất: Lưu vực sông Nhuệ, có loại đất chủ yếu
là đất phù sa và phù sa cổ. Theo cách phân loại đất phát sinh kết hợp chuyển
ngang theo cách phân loại của FAO- UNESCO thì vùng nghiên cứu bao gồm:
Đất phù sa (Fluvisols) trong đó được bồi hàng năm phân bố chủ yếu ở dọc
sông Nhuệ, sông Châu với diện tích nhỏ thành từng dải không liên tục. Đất không
được bồi hàng năm phân bố phần lớn diện tích lưu vực.
Loại đất phù sa gley (Gleyre Fluvisols) phân bố chủ yếu quanh thị xã Phủ
Lý trên các xứ đồng thấp, trũng ngập nước thường xuyên. Loại đất phù sa gley
chua (Glegic- Dystri Fluvisols) phân bố chủ yếu ở các xứ đồng huyện Ứng Hòa,
quanh thành phố Phủ Lý, huyện Kim Bảng, Duy Tiên.
Tài nguyên đất nhìn chung khá thích hợp cho việc phát triển nông nghiệp
canh tác lúa nước. Trên những xứ đồng thấp trũng ở các huyện Thường Tín, Phú
Xuyên, Ứng Hòa, quanh thành phố Phủ Lý có thể kết hợp 1mùa lúa 1mùa cá khá
thuận lợi hoặc cần khử chua khi canh tác lúa nước. Ngược lại ở vùng đầu nguồn
sông Nhuệ trên những vùng đất cao và bãi bồi ven sông thích hợp với trồng lúa
xen hoa màu, hoặc cây công nghiệp ngắn ngày.
Chế độ thủy văn: do địa hình lưu vực sông Nhuệ tương đối bằng phẳng,
lưu lượng nước không quá lớn nên tốc độ dòng chảy các sông trong lưu vực không
lớn dòng chảy sông Nhuệ phụ thuộc hoàn toàn vào chế độ đóng mở các cống điều
tiết: Liên Mạc (lấy nước sông Hồng), Thanh Liệt (lấy nước sông Tô Lịch) và các
cống khác trên trục chính: Hà Đông, Đồng Quan, Nhật Tựu ...Về mùa kiệt cống
Liên Mạc luôn mở để lấy nước sông Hồng vào sông Nhuệ, còn về mùa lũ chỉ mở
khi mực nước sông Hồng dưới báo động cấp I và trong đồng có nhu cầu cấp nước.
Độ sâu của lòng sông trong lưu vực có xu hướng giảm dần từ thượng lưu về hạ lưu
sông Nhuệ. Chiều rộng trung bình từ 15 ÷ 30m, mực nước biến động mạnh do phụ
thuộc vào chế độ nước sông Hồng cũng như lượng nước thải từ sông Tô Lịch. Vào
mùa mưa, mực nước trung bình của sông Nhuệ từ 5,3 ÷ 5,7m, còn vào mùa khô
mực nước trung bình từ 1,5 ÷ 2,5m. Lưu lượng nước tăng dần lên do áp lực dòng
6
chảy, nhất là điểm hợp lưu giữa dòng chảy sông Nhuệ và sông Tô Lịch. Lưu lượng
dòng chảy trung bình Q TB = 250m3/s.
Hệ thống thủy văn của lưu vực sông Nhuệ có hai nhiệm vụ chính là cung
cấp nước phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp cho toàn bộ 81790 ha diện
tích đất canh tác thuộc lưu vực và các hoạt động nuôi trồng thủy sản và tiêu thoát
nước cho toàn bộ lưu vực, đặc biệt là nơi tiếp nhận nước thải cho Hà Nội và các
làng nghề dọc lưu vực sông, kênh mương khá dày đặc. Hệ thống các sông thoát
nước trong nội thành Hà Nội được nối với sông Nhuệ thông qua đập Thanh Liệt,
bao gồm các con sông nội thành:
- Sông Tô lịch dài 14,6km, rộng trung bình 40 ÷ 45m, sâu 3 ÷ 4m, bắt
nguồn từ cống Phan Đình Phùng, chảy qua địa phận Cầu giấy, Thanh xuân, Thanh
Trì qua đập Thanh Liệt và đổ vào sông Nhuệ. Đoạn cuối sông Tô Lịch đảm nhận
toàn bộ nước thải của thành phố.
- Sông Lừ (sông Nam Đồng) dài 5,6km, rộng trung bình 30m, sâu 2 ÷ 3m,
nhận nước thải, nước mưa từ các cống Trịnh Hoài Đức, cống Trắng (Khâm Thiên)
chảy qua Trung Tự về đường Trường Chinh và đổ ra sông Tô Lịch.
- Sông Sét dài 5,9km rộng 10 ÷ 30m, sâu 3 ÷ 4m bắt nguồn từ cống Bà
Triệu, hồ Bảy Mẫu rồi đổ ra sông Kim Ngưu ở Giáp Nhị.
- Sông Kim Ngưu dài 11,8km rộng 20 ÷ 30m, sâu 3 ÷ 4m, bắt nguồn từ
điểm xả cống Lò Đúc. Sông Kim Ngưu gặp sông Tô Lịch tại Thanh Liệt.
- Sông La Khê thuộc địa phận TP Hà Đông, dài 6,8km nối sông Đáy với
sông Nhuệ qua cống La Khê. Sông La Khê tiêu nước ra sông Đáy với Q = 20m3/s.
- Sông Ngoại Độ là một phụ lưu nhỏ của sông Nhuệ thuộc địa phận huyện
Thường Tín (Hà Nội).
- Sông Vân Đình (Ứng Hòa-Hà Nội) có chiều 11,8km nối sông Đáy với
sông Nhuệ qua cống Vân Đình và cống Đồng Quan, phục vụ tưới tiêu cho khu vực
huyện Ứng Hòa.
7
- Sông Duy Tiên (Hà Nam) thông với sông Nhuệ tại Cầu Giẽ, có chiều dài
khoảng 21km phục vụ thủy lợi chủ yếu cho khu vực huyện Duy Tiên, có mặt cắt
sông rất rộng có chỗ lên tới 100m. Sông Duy Tiên làm tiêu nước ra sông Châu
Giang với Q = 41m3/s.
Khí hậu: Lưu vực sông Nhuệ khá tiêu biểu cho kiểu khí hậu chung đồng
bằng Bắc Bộ với đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa có sự thay đổi và khác biệt
giữa hai mùa nóng và lạnh. Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 tới tháng 9, kèm theo
mưa nhiều, nhiệt độ trung bình khoảng 29ºC. Từ tháng 11 tới tháng 3 năm sau là
khí hậu của mùa đông với nhiệt độ trung bình 15, 2ºC. Cùng với hai thời kỳ
chuyển tiếp vào tháng 4 và tháng 10. Lượng bức xạ tổng cộng trung bình hàng
nǎm là 122,8 kcal/cm2 và nhiệt độ không khí trung bình hàng nǎm là 23,6ºC. Và
do chịu ảnh hưởng tác động của biển, Độ ẩm không khí trong lưu vực khá lớn,
trung bình năm dao động trong khoảng 79%- 86%. Mùa có mưa phùn (tháng III và
IV hàng năm) là thời kỳ ẩm ướt nhất còn nửa đầu mùa đông (tháng XII và tháng I
hàng năm), do ảnh hưởng gió mùa Đông Bắc khô hanh nên là thời kỳ khô nhất của
năm. Lượng mưa khá lớn trung bình hàng nǎm là 1.245mm, trung bình 114 ngày
mưa một năm. Biểu thị qua đặc trưng của các yếu tố khí hậu tại trạm khí tượng
thủy văn Láng- Hà Nội như bảng 1-1.
8
Bảng 1-1. Giá trị đặc trưng tháng của các yếu tố khí hậu chủ yếu tại trạm Láng –
Hà Nội theo số liệu quan trắc đến năm 2013
Tháng
I
II
III
IV
TB
Năm
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
28,9
30,0
28,8
29,1
27,0
25,6
22,8
16,3
24,4
81
78
74
82
81
82
73
73
68
78,3
23,3
242,5
216,7
305,9
541,4
374,3
61,2
69,6
22,2
160,4
69,0
158,0
161,7
119,9
140,9
89,4
134,9
68,8
158,7
102,3
Nhiệt độ trung bình (0C)
15,3
19,9
24,0
25,0
Độ ẩm trung bình (%)
82
86
80
Lượng mưa (mm)
3,8
17,7
46,1
Số giờ nắng (h)
12,2
38,9
75,4
9
Hình 1-1: Bản đồ tổng thể lưu vực sông Nhuệ
- Xem thêm -