ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
.........................o0o............................
NGUYỄN MẠNH DŨNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHƯỢNG MAO, HUYỆN THANH THỦY , TỈNH
PHÚ THỌ
KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính Quy
Chuyên ngành
: Địa Chính - Môi trường
Khoa
: Quản lí tài nguyên
Khóa học
: 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn
: Th.S. Nguyễn Huy Trung
Thái nguyên, năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
.........................o0o............................
NGUYỄN MẠNH DŨNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHƯỢNG MAO, HUYỆN THANH THỦY , TỈNH
PHÚ THỌ
KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính Quy
Chuyên ngành
: Địa Chính - Môi trường
Khoa
: Quản lí tài nguyên
Khóa học
: 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn
: Th.S. Nguyễn Huy Trung
Thái nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Quản Lí Tài Nguyên - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn xã Phượng Mao, huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ”.
Trong suốt quá trình thực tập và thực hiện đề tài em đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Quản Lí Tài Nguyên, Phòng Tài Nguyên
& Môi Trường, Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất huyện Thanh Thủy,
UBND xã Phượng Mao, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp này em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Th.S Nguyễn Huy Trung - khoa Quản Lí Tài Nguyên trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên. Người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng
góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận.
Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, nơi đã đào tạo, giảng dạy, giúp
đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường.
Phòng Tài Nguyên và Môi Trường, Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất
huyện Thanh Thủy, UBND xã Phượng Mao - huyện Thanh Thủy cùng bạn bè và
người thân đã quan tâm giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Do trình độ có hạn mặc dù đã rất cố gắng song bản khóa luận tốt nghiệp
của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý
kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để bài khóa luận
tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Mạnh Dũng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Nghĩa
1
BVTV
Thuốc bảo vệ thực vật
2
Csx
Chi phí sản xuất
3
H
Hiệu quả đồng vốn
4
H
Cao
5
L
Thấp
6
LUT
Land use type - loại hình sử dụng đất
7
LM – LX
Lúa xuân - lúa mùa
8
M
Trung bình
9
N
Thu nhập thuần túy
10
P
Khối lượng
11
Q
Đơn giá
12
RRA
Rural Rapid Appraisal - Đánh giá nhanh nông thôn
13
T
Tổng giá trị sản phẩm
14
TB
Trung bình
15
UBND
Ủy ban nhân dân
16
VH
Very hight - Rất cao
17
FAO
Food and Agriculture Organization - Tổ chức lương
thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam ...................... 8
Bảng 2.2. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của huyện Thanh Thủy ..... 10
Bảng 4.1: Tình hình dân số xã Phượng Mao ................................................ 22
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất vào các mục đích .................................... 24
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ............................................ 26
Bảng 4.4: Năng suất, sản lượng một số cây trồng chính năm 2013 .............. 30
Bảng 4.5. Các LUT sản xuất nông nghiệp của xã Phượng Mao ................... 31
Bảng 4.6. Một số đặc điểm của các LUT trồng cây hàng năm. ..................... 32
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính ............................. 37
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất................................... 38
Bảng 4.9. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp ........... 39
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế của LUT chè .................................................... 42
Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế của LUT Táo ................................................... 43
Bảng 4.12. Hiệu quả xã hội của các LUT ..................................................... 45
Bảng 4.13: Hiệu quả môi trường của các LUT ............................................. 48
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Cánh đồng lúa tại khu 4................................................................ 33
Hình 4.2. Cánh đồng lúa tại khu 9................................................................ 34
Hình 4.3. Đồi chè của gia đình ông Tô Văn Thành ....................................... 36
Hình 4.4. Cánh đồng ngô tại khu 8 ............................................................... 46
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài ................................................................................. 1
1.3. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 1
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Đất và vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp ................................... 3
2.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp .............................................................. 3
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp .................... 3
2.2. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất ..................................... 4
2.2.1. Sử dụng đất là gì? ................................................................................. 4
2.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất ................................... 5
2.2.3. Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất ...................................................... 6
2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam .............. 7
2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ................................... 7
2.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam.................................... 7
2.3.3. Tình hình sử dụng đất của huyện Thanh Thủy ...................................... 8
2.4. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất......................................... 10
2.4.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất........................................................... 10
2.4.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................. 13
2.4.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất .......................................... 13
2.4.4. Tiêu chuẩn lựa chọn LUT sử dụng đất bền vững…………………….14
2.5. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ...................................... 14
2.5.1. Cở sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất ....................... 14
2.5.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..................... 15
2.5.3. Quan điểm khai thác sử dụng đất…………………………………….16
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 16
3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 16
3.1.1.Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 16
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 16
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 16
3.2.1. Địa điểm ............................................................................................. 17
3.2.2. Thời gian tiến hành ............................................................................. 17
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 17
3.3.1 Khái quát điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Phượng Mao - huyện
Thanh Thủy - tỉnh Phú Thọ .......................................................................... 17
3.3.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Phượng Mao ......................... 17
3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của xã ............................ 17
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử
dụng đất trong tương lai ............................................................................... 17
3.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 17
3.4.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ................................................. 17
3.4.2. Phương pháp phân vùng nghiên cứu ................................................... 18
3.4.3. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất ......................... 18
3.4.4. Phương pháp xác định các đặc tính đất đai ........................................ 19
3.4.5. Phương pháp tính toán phân tích số liệu ............................................. 19
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 20
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Phượng Mao ....... 20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên và môi trường ................ 20
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 21
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Phượng Mao.... 22
4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất của xã Phượng Mao năm 2013 ....................... 24
4.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã........................................... 26
4.2.1. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp ................................................... 26
4.3. Đánh giá hiệu quả và lựa chọn loại hình sử dụng đất nông nghiệp......... 36
4.3.1. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp................... 36
4.3.2. Lựa chọn và định hướng sử dụng đất nông nghiệp cho xã Phượng Mao.... 49
4.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho xã
Phượng Mao................................................................................................. 51
4.6.1. Giải pháp chung ................................................................................. 51
4.6.2. Giải pháp cụ thể.................................................................................. 54
PHẦN 5. KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ ................................................................. 57
5.1. Kết luận ................................................................................................. 57
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59
1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi
quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được đối với sản xuất
nông - lâm nghiêp, nó đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội, là tặng vật vô giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho loài người, thông qua trí
tuệ và lao động của chính bản thân mình, con người đã tác động vào đất đai và
làm ra những sản phẩm nuôi sống mình và thông qua đất phục vụ những lợi ích
khác trong cuộc sống vật chất và tinh thần của con người. Trong 3 loại nguồn
lực đầu tư cơ bản vào nền kinh tế, xã hội gồm: đất đai - lao động - vốn, thì con
người quan tâm đặc biệt tới đất đai vì đây là một loại tài nguyên có hạn, gắn liền
với mọi hoạt động của con người, có tác động trực tiếp đến môi trường sinh thái.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người.
Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở
phát triển bền vững nông nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, lấy đó
làm bàn đạp phát triển các ngành khác [4]. Vì vậy, việc tổ chức sử dụng đất
nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả theo quan niệm sinh thái bền vững
đang trở thành vấn đề toàn cầu.
Với mong muốn nâng cao hiệu quả kinh tế nông nghiệp và sử dụng hợp lý
hơn đất nông nghiệp, bảo vệ môi trường, đối với sản xuất nông nghiệp của xã
Phượng Mao trong những năm trước mắt và lâu dài; em tiến hành thực hiện đề
tài “ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã
Phượng Mao, huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ”.
1.2. Mục đích của đề tài
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, từ đó lựa chọn loại hình sử
dụng đất đạt hiệu quả cao và đề xuất các hướng sử dụng đất phù hợp với điều
kiện của xã Phượng Mao, huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
1.3. Mục tiêu của đề tài
2
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở các điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội của xã.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của một số loại hình sử dụng đất nông
nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, hợp lí
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã được học, nghiên cứu trong nhà trường và những
kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp nhận, thu thập số liệu và xử lý thông tin trong quá
trình làm đề tài.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Trên cơ sở đánh đánh giá hiệu quả sử dụng nhóm đất nông nghiệp từ đó
đề xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Đất và vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp
2.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp
Theo luật đất đai 2003 “Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông
nghiệp (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm
khác), đất lâm nghiệp (đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng),
đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác theo quy định
của Chính phủ” [12].
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp như trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp.
Loại hình sử dụng đất (LUT - Land Use Type) là bức tranh mô tả thực
trạng sử dụng đất của một vùng đất với những phương thức quản lí sản xuất
trong các điều kiện kinh tế - xã hội và kĩ thuật được xác định [10].
Đơn vị bản đồ đất đai (LMU - Land Mapping Unit) là khoanh/ vạt đất
được xác định cụ thể trên đơn vị bản đồ đất đai với những đặc tính và tính chất
đất đai riêng biệt, thích hợp đồng nhất cho từng LUT, có cùng một điều kiện
quản lí đất, cùng một khả năng sản xuất và cải tạo đất. Mỗi đơn vị đất đai có
chất lượng (đặc tính và tính chất) riêng và nó thích hợp với một LUT nhất định
[10].
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mác đã nhấn
mạnh “Đất là mẹ, lao động là cha của mọi của cải vật chất xã hội”, “ Đất là một
phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị
trí để định cư, là nền tảng của tập thể” [2]. Thực tế cho thấy, trong quá trình phát
triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển mọi nền văn minh vật
4
chất, văn hóa tinh thần, các thành tựu khoa học công nghệ đều được xây dựng
trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ
yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn
có hai chức năng đặc biệt quan trọng:
- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất: là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây
trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nước, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và
phát triển. Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng xuất và
chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các tư liệu
sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này [7].
2.2. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất
2.2.1. Sử dụng đất là gì?
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ
vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và
bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng
đất hợp lí nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt
tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm
trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định,
việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc
tính tự nhiên của đất đai [8]. Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm
vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lí về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lí cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
5
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập chung, thâm canh.
2.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Những điều kiện và nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến việc sử dụng đất là:
- Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng
mưa, thủy văn, không khí… trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu của
việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng
và các nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Nhiệt độ cao hay
thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và không gian, biên độ tối cao hay tối
thấp giữa ngày và đêm… trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và
phát triển của cây trồng.
+ Điều kiện đất đai: đự khác nhau giữa địa hình địa mạo, độ cao so với
mực nước biển, độ dốc, hướng dốc… thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác
nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông
nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy
lợi canh tác và cơ giới hóa.
Mỗi vùng địa lí khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ,
nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn
đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, cần tuân theo các quy
luật của tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về
kinh tế, xã hội và môi trường [1].
- Yếu tố về kinh tế - xã hội
6
Bao gồm các yếu tố như: chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và
quản lí, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản
xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát
triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lí, sử dụng lao động….
Phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh
tế trong từng thời kì nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định
khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất. Ảnh hưởng của điều kiện tự
nhiên tới việc sử dụng đất được đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng
sử dụng đất liên quan tới lợi ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh
doanh đất. Nếu có chính sách ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng
theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa
cũng dẫn đến tình trạng đất đai không những bị sử dụng không hợp lí mà còn bị
hủy hoại [1].
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo
ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị
trí và có tác động khác nhau.
2.2.3. Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất
Trong lịch sử phát triển lâu đời của sản xuất nông nghiệp thì các hệ thống
canh tác đã được hình thành, phát triển thay thế lẫn nhau. Có những hệ thống canh
tác hiệu suất rất thấp nhưng vẫn tồn tại, có những hệ thống canh tác hiện đại được
đưa vào nhưng trong môi trường sản xuất không thích hợp nên phải nhường chỗ
cho những hệ thống cũ. Hiện nay, các hệ thống này tồn tại xen kẽ nhau và mỗi một
hệ thống phù hợp với từng điều kiện của mỗi vùng.
Cơ cấu cây trồng là thành phần của cơ cấu sản xuất nông - lâm nghiệp và
là giải pháp kinh tế quan trọng của phân vùng sản xuất nông - lâm nghiệp. Nó là
thành phần các giống là loại cây được bố trí trong không gian và thời gian của
các loại cây trồng trong mọi hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng hợp lí nhất
các nguồn lợi tự nhiên - kinh tế - xã hội.
7
Tóm lại, hệ thống cây trồng bền vững là hệ thống có khả năng duy trì sức
sản xuất của cơ cấu cây trồng đó khi chịu tác động của những điều kiện bất lợi.
Để xác định được cơ cấu cây trồng hợp lí, đạt hiệu quả tối ưu trong sử dụng đất
thì ta phải căn cứ vào một số điều kiện cụ thể trong không gian và thời gian nhất
định.
2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu km2. Trong đó, đại
dương chiếm 361 triệu km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149
triệu km2 (29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.
Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu
ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế
giới được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu
Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là
12.000m2. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện
tích đất đai, 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp như vậy còn 54% (đất có
khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác). Diện tích đất đang canh tác trên
thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được
đánh giá là:
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đất có năng suất thấp: 58%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất
nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác, dân số ngày
càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người. Như
vậy, với mức tăng này mỗi người cần có 0,2 - 0,4ha đất nông nghiệp mới đủ lương
thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả
sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
2.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
8
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.105,1 nghìn ha, trong đó đất nông
nghiệp là 25.127,3 nghìn ha chiếm 75,9% tổng diện tích tự nhiên, đất phi nông
nghiệp là 3469,2 nghìn ha, chiếm 10,48% tổng diện tích tự nhiên, đất chưa sử dụng
là 4508,6 nghìn ha, chiếm 13,62% tổng diện tích tự nhiên. Hiện trạng sử dụng đất
nông nghiệp của Việt Nam được thể hiện qua bảng 2.1.
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam
Loại đất
STT
Diện tích(ha)
Cơ cấu (%)
Tổng diện tích tự nhiên
33105,1
100,00
1
Đất nông nghiệp
25127,3
75,90
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
9598,80
29,00
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
6282,50
19,00
1.1.1.1
Đất trồng lúa
4089,1
12,4
1.1.1.2
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
58,80
0,2
1.1.1.3
Đất trồng cây hàng năm khác
2134,6
6,4
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
3316,30
10,00
1.2
Đất lâm nghiệp
14757,80
44,6
1.2.1
Đất rừng sản xuất
6578,20
19,90
1.2.2
Đất rừng phòng hộ
6124,90
18,50
1.2.3
Đất rừng dặc dụng
2054,7
6,2
1.3
Đất nuôi trồng thủy sản
738,40
2,20
1.4
Đất làm muối
14,1
0,04
1.5
Đất nông nghiệp khác
18,20
0,10
2
Đất phi nông nghiệp
3469,20
10,50
3
Đất chưa sử dụng
4508,60
13,60
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế
giới. Ngày nay, với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa thì diện tích đất đai
nước ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Vì vậy, vấn đề
đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng
giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó, việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên
đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta.
2.3.3. Tình hình sử dụng đất của huyện Thanh Thủy
9
Huyện Thanh Thủy có tổng diện tích tự nhiên là 12510,42 ha, chủ yếu là
đất nông nghiệp 8336,75 ha chiếm 66,64% tổng diện tích tự nhiên, trong đó diện
tích đất sản xuất nông nghiệp là 4941,35 (chiếm 39,50% tổng diện tích tự
nhiên), chủ yếu là đất trồng lúa, đất trồng màu (ngô, lạc, đỗ) và đất trồng các
loại cây công nghiệp ngắn ngày. Đất phi nông nghiệp có diện tích là 3807,70 ha
(chiếm 30,44% tổng diện tích tự nhiên). Đất đai về cơ bản đã được đưa vào sử
dụng nên diện tích đất chưa sử dụng không còn cao (diện tích là 365,97 ha,
chiếm 2,93% tổng diện tích tự nhiên).
Theo số liệu được thống kê năm 2013, hiện trạng sử dụng đất cụ thể của
huyện Thanh Thủy được thể hiện trong bảng 2.2.
10
Bảng 2.2. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của huyện Thanh Thủy
Mục đích sử dụng đất
STT
Diện tích
Cơ cấu
(ha)
(%)
Tổng diện tích tự nhiên
12510,42
100,00
1.
Đất nông nghiệp
8336,75
66,63
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
4941,35
39,50
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
3369,69
26,94
1.1.1.1
Đất trồng lúa
2860,61
22,87
1.1.1.2
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
6,24
0,05
1.1.1.3
Đất trồng cây hàng năm khác
502,84
4,02
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
1571,66
12,56
1.2
Đất lâm nghiệp
3121,78
24,95
2.
Đất phi nông nghiệp
3807,70
30,44
2.1
Đất ở
560,93
4,48
2.2
Đất chuyên dùng
1524,36
12,19
2.3
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
13,75
0,12
2.4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
79,63
0,64
2.5
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
1621,68
12,96
2.6
Đất phi nông nghiệp khác
7,35
0,06
3
Đất chưa sử dụng
365,97
2,93
3.1
Đất bằng chưa sử dụng
245,62
1,96
3.2
Đất đồi núi chưa sử dụng
120,26
0,96
3.3
Núi đá không có rừng cây
0,09
0,01
(Nguồn: Phòng tài nguyên và môi trường huyện Thanh Thủy)
2.4. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất
2.4.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc mang lại. Do tính chất
mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con
người mà ta phải xem xét kết quả phải tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo
ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích không? Chính vì thế, khi
11
đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn
phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó.
Để xác định khái niệm và bản chất hiệu quả cần xuất phát từ những luận
điểm của Mác và những luận điểm lí thuyết hệ thống sau:
- Thứ nhất: Bản chất của hiệu quả là yêu cầu tiết kiệm thời gian, thể hiện
trình độ nguồn lực của xã hội. Các mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian là
quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất.
Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết định động lực
phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và
nâng cao đời sống của con người qua mọi thời đại.
- Thứ hai: Theo quan điểm của lí thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã hội
là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con
người với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội bao gồm
trong nó các quá trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp tục đời sống xã
hội, đáp ứng các nhu cầu xã hội, nhu cầu của con người là những yếu tố khách
quan phản ánh mối quan hệ nhất định của con người đối với môi trường bên
ngoài. Đó là quá trình trao đổi vật chất giữa sản xuất xã hội và môi trường.
- Thứ ba: Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối
cùng mà là mục tiêu xuyên xuốt mọi hoạt động kinh tế. Trong quy hoạch và
quản lí kinh tế nói chung hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào và đầu
ra, là lợi ích lớn hơn thu được với một chi phí nhất định, hoặc một kết quả nhất
định với chi phí nhỏ hơn [8].
Như vậy, bản chất của hiệu quả được xem là: Việc đáp ứng nhu cầu của
con người trong xã hội; việc bảo tồn tài nguyên, thiên nhiên và nguồn lực để
phát triển bền vững.
* Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh mức độ tiết
kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của
hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kì, góp phần tăng thêm lợi ích cho xã
hội.
Hiệu quả kinh tế phải đạt được 3 vấn đề sau:
- Xem thêm -