Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Môi trường Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất sử dụng theo hướng sản xuất...

Tài liệu Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất sử dụng theo hướng sản xuất hàng hóa trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam

.PDF
129
186
76

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI PHẠM CHÍ THỐNG ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ðỀ XUẤT SỬ DỤNG THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành : Quản lý ñất ñai Mã số : 60.62.16 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN CHÍNH HÀ NỘI - 2010 LỜI CAM ðOAN - Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. - Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Phạm Chí Thống Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... i LỜI CẢM ƠN ðể hoàn thành ñược nội dung này, tôi ñã nhận ñược sự chỉ bảo, giúp ñỡ rất tận tình của PGS.TS. Trần Văn Chính, sự giúp ñỡ, ñộng viên của các thầy cô giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo sau ñại học. Nhân dịp này cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Trần Văn Chính và những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi trường. Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND huyện, phòng nông nghiệp, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, chính quyền các xã trong huyện Thanh Liêm ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñộng viên, giúp ñỡ trong quá trình thực hiện luận văn. Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2010 Tác giả luận văn Phạm Chí Thống Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... ii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu v Danh mục các bảng vi 1 MỞ ðẦU 1 1.2 Mục ñích nghiên cứu 3 1.3 Yêu cầu 3 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4 2.1 Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất 4 2.2 Những vấn ñề về hiệu quả sử dụng ñất và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 2.3 Sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá 2.4 Các nghiên cứu liên quan ñến nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá 3 6 14 32 ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39 3.1 ðối tượng và ñịa ñiểm nghiên cứu 39 3.2 Nội dung nghiên cứu 39 3.3 Phương pháp nghiên cứu 41 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 44 4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Thanh Liêm 44 4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 44 4.1.2 Hiện trạng sử dụng ñất 50 4.1.3 ðiều kiện kinh tế - xã hội 52 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iii 4.1.4 ðánh giá chung 59 4.2 Thực trạng sản xuất nông nghiệp huyện Thanh Liêm 60 4.2.1 Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp 60 4.2.2 Hiện trạng cây trồng và các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp 61 4.2.3 ðánh giá chung 65 4.3 Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp huyện Thanh Liêm 66 4.3.1 Hiệu quả kinh tế 66 4.3.2 Hiệu quả xã hội 75 4.3.3 Hiệu quả môi trường 78 4.3.4 ðánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng ñất 81 4.4 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Thanh Liêm theo hướng sản xuất hàng hóa 84 4.4.1 Quan ñiểm sử dụng ñất 84 4.4.2 Các căn cứ lựa chọn các loại hình sử dụng ñất 86 4.4.4 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Thanh Liêm 89 5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 93 5.1 Kết luận 93 5.2 ðề nghị 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 95 100 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU TT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ 1 BVTV Bảo vệ thực vật 2 CAQ Cây ăn quả 3 CNH - HðH Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá 4 CPTG Chi phí trung gian 5 ðBSH ðồng bằng sông Hồng 6 GTGT Giá trị gia tăng 7 GTSX Giá trị sản xuất 8 HQðV Hiệu quả ñồng vốn ñầu tư 9 Lð Lao ñộng 10 LX - LM Lúa xuân – lúa mùa 11 LUT Loại hình sử dụng ñất 12 NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 13 NTTS Nuôi trồng thuỷ sản 14 RM Rau màu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... v DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 4.1 Kết quả phân loại ñất huyện Thanh Liêm 50 4.2 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 huyện Thanh Liêm 51 4.3 Hệ thống giao thông huyện Thanh Liêm 53 4.4 Hệ thống thủy lợi huyện Thanh Liêm 55 4.5 Giá trị, cơ cấu kinh tế giai ñoạn 2005-2009 57 4.6 Hiện trạng các cây trồng chính huyện Thanh Liêm 62 4.7 Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất huyện Thanh Liêm 63 4.8 Chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội 66 4.9 Hiệu quả sử dụng ñất các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 1 68 4.10 Hiệu quả sử dụng ñất các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 2 70 4.11 Hiệu quả sử dụng ñất các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 3 72 4.12 Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các loại hình sử dụng ñất 73 4.13 Hiệu quả xã hội theo các loại hình sử dụng ñất 76 4.14 Lượng phân bón cho một số cây trồng ở Thanh Liêm 79 4.15 Tổng hợp hiệu quả sử dụng ñất 81 4.16 ðịnh hướng một số loại hình sử dụng ñất ñến năm 2020 89 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vi 1. MỞ ðẦU 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài ðất ñai có vai trò quan trọng ñối với mỗi quốc gia vì nó là nền tảng, là môi trường sống của con người. Với sản xuất nông nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản xuất không thể thay thế ñược, không có ñất thì không có sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy, sử dụng ñất là một phần hợp thành của chiến lược nông nghiệp sinh thái và phát triển bền vững( ðặng Kim Sơn, Trần Công Thắng (2001)[25]. Nông nghiệp là hoạt ñộng sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người(Nguyễn Văn Bộ (2000)[5]. Hầu hết các nước trên thế giới ñều phải xây dựng một nền kinh tế xuất phát từ phát triển nông nghiệp, dựa vào khai thác các tiềm năng của ñất, lấy ñó làm cơ sở phát triển các ngành khác. Vì vậy, việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên ñất ñai hợp lý, có hiệu quả theo quan ñiểm sinh thái và phát triển bền vững ñang trở thành vấn ñề toàn cầu. ðiều mà các nhà khoa học trên thế giới quan tâm là làm thế nào ñể sản xuất ra nhiều lương thực, thực phẩm ñáp ứng cho nhu cầu trong khuôn khổ xã hội và kinh tế có thể thực hiện ñược. Nói cách khác, mục tiêu hiện nay của loài người là phấn ñấu xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện về kinh tế - xã hội, môi trường một cách bền vững. Trong ñiều kiện các nguồn tài nguyên ñể sản xuất có hạn, diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do sức ép của quá trình ñô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là hết sức cần thiết, tạo ra giá trị lớn về kinh tế ñồng thời tạo ñà cho phát triển nông nghiệp bền vững. Chính vì vậy, nông nghiệp hàng hóa là một nội dung trong Nghị quyết ðại hội X của ðảng: “Xây dựng nền nông Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 1 nghiệp hàng hóa mạnh, ña dạng và bền vững dựa trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh, áp dụng khoa học công nghệ, làm ra sản phẩm chất lượng cao ñáp ứng nhu cầu ña dạng trong nước và tăng khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường Quốc tế; nâng cao hiệu quả sử dụng ñất, lao ñộng, vốn; tăng thu nhập và ñời sống nhân dân” Văn kiện ðại hội ðảng lần thứ 10 (2006)[39]. Cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu diễn ra gần ñây ñã gây sức ép rất lớn ñến vấn ñề sản xuất lương thực hiện nay. Nhiều nước trong ñó có Việt Nam ñang phải nhìn lại vấn ñề sử dụng ñất ñể ñáp ứng mục tiêu phát triển cân ñối giữa công nghiệp và nông nghiệp. Ngày 18/04/2008, chính phủ ñã ban hành Quyết ñịnh 391/Qð-TTg về rà soát, kiểm tra thực trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất 5 năm từ 2005 – 2010 trên ñịa bàn cả nước, trong ñó tập trung vào ñất nông nghiệp nói chung và ñất chuyên trồng lúa nước nói riêng( Nguyễn Tấn Dũng (2008)[7]. Tại khoản 1 ñiều 3, Quyết ñịnh nêu rõ: “Hạn chế tối ña việc chuyển ñất trồng lúa nước sử dụng vào mục ñích phi nông nghiệp. Không xét quy hoạch chuyển ñất trồng lúa nước sang sử dụng vào mục ñích sản xuất dịch vụ phi nông nghiệp ở những ñịa phương có ñiều kiện sử dụng các loại ñất này” (Nguyễn Tấn Dũng (2008)[7]. ðiều ñó 1 lần nữa khẳng ñịnh xu hướng phát triển nông nghiệp hàng hoá bền vững là hướng ñi tất yếu ñảm bảo phát triển ñất nước lâu dài, ổn ñịnh. Thanh Liêm nằm trong vùng ñồng bằng Sông Hồng. Sản xuất nông nghiệp là nguồn thu chủ yếu của nhân dân trong huyện. Hiện nay, áp lực về vấn ñề lương thực ñã giảm xuống, tình trạng ñộc canh cây lúa ngày càng thu hẹp. Chuyển dịch cơ cấu giống cây trồng diễn ra hầu hết ở các xã trong huyện, ñiển hình là các xã Thanh Nghị, xã Thanh Thủy, xã Thanh Lưu và xã Liêm Tiết. Từ ñó tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá góp phần hình thành một nền kinh tế mới kinh tế hàng hoá. Từ những vấn ñề khoa học và thực tiễn sản xuất ñang diễn ra ở Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 2 huyện Thanh Liêm như ñã trình bày ở trên, ñể góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển nông nghiệp của huyện ñến năm 2015 và mục tiêu lâu dài nhằm khai thác tốt nhất phát triển nền nông nghiệp hàng hoá. Chúng tôi ñã tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và ñề xuất sử dụng theo hướng sản xuất hàng hoá trên ñịa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam”. 1.2 Mục ñích nghiên cứu - ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp huyện Thanh Liêm. - ðề xuất ñịnh hướng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. 1.3 Yêu cầu - ðánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng ñất nông nghiệp với những chỉ tiêu phù hợp với ñiều kiện cụ thể của huyện Thanh Liêm. - Các giải pháp ñề xuất phải có cơ sở khoa học và phải có tính thực thi. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 3 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1 Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất 2.1.1 ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp Lịch sử của thế giới ñã chứng minh bất kỳ nước nào dù là nước phát triển hay ñang phát triển thì sản xuất nông nghiệp ñều có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra sự ổn ñịnh xã hội và mức an toàn lương thực quốc gia. ðối với các nước ñang phát triển, sản phẩm nông nghiệp và còn là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ. Tuỳ theo lợi thế của mình mà mỗi nước có thể lựa chọn những nông sản phù hợp ñể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao ñổi lấy sản phẩm công nghiệp ñể ñầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Theo Luật ñất ñai năm 2003, ñất nông nghiệp ñược chia ra làm các nhóm ñất chính sau: ñất sản xuất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất nuôi trồng thuỷ sản, ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác (Luật ñất ñai 2003 (2003)[17]. Sự phân chia cụ thể này sẽ giúp cho việc khai thác tiềm năng và nâng cao hiệu quả sử dụng của từng loại ñất. Cùng với việc phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học và kỹ thuật, công năng của ñất ñược mở rộng và có vai trò quan trọng ñối với cuộc sống của con người. Nhân loại ñã có những bước tiến kỳ diệu làm thay bộ mặt trái ñất và mức sống hằng ngày. Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối ña cục bộ không có một chiến lược phát triển chung nên ñã gây ra những hậu quả tiêu cực như: ô nhiễm môi trường, thoái hoá ñất… Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt ñới bị tán phá ở Châu Mỹ La Tinh và Châu Á. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng triệu ha ñất ñai bị hoang mạc hoá (Trần An Phong và cộng sự Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 4 (1996) [23]. Sự thoái hoá ñất ñai tập trung chủ yếu ở các nước ñang phát triển.Theo kết quả ñiều tra của Liên Hợp Quốc ( UNDP ) và trung tâm thông tin nghiên cứu ñất quốc tế (ISRIC), thế giới có khoảng 13,4 tỷ ha ñất thì ñã có khoảng 2 tỷ ha ñất bị hoang hoá ở các mức ñộ khác nhau trong ñó Châu Á và Châu Phi là 1,2 tỷ ha chiếm 62% tổng diện tích bị thoái hoá ðỗ Nguyên Hải (1999)( [11]. Theo Worlk Bank, hàng năm mức sản xuất so với yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu tấn, trong khi ñó vẫn có 6 - 7 triệu ha ñất canh tác bị mất khả năng sản xuất, bị xói mòn. Trong 1200 triệu ha ñất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha ñất canh tác bị mất khả năng sản xuất do sử dụng không hợp lý ( World Bank (1992) [44]. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2008, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.115 nghìn ha, dân số là 86.210,6 nghìn người, mật ñộ dân số 260 người/km2. Bình quân diện tích ñất tự nhiên là 3.889 m2/người ñứng thứ 9 trong khu vực. Trong ñó ñất nông nghiệp chỉ có 24.997,2 nghìn ha, bình quân diện tích ñất nông nghiệp là 2.899,55 m2/người, giá trị sản xuất nông nghiệp ñạt 156.681,9 tỷ ñồng, trong ñó trồng trọt là 122,37 tỷ ñồng, chăn nuôi ñạt 30.938,6 tỷ ñồng và nuôi trồng thủy sản là 3.367,6 tỷ ñồng. Trong trồng trọt, cây lương thực ñạt giá trị sản xuất là 70.059,8 tỷ ñồng; cây rau ñậu ñạt 10.560,4 tỷ ñồng; cây công nghiệp là 31.015,4 tỷ ñồng và cây ăn quả ñạt 9.083,7 tỷ ñồng. Trong năm 2008, diện tích cây lương thực có hạt là 8.542 nghìn ha, cây công nghiệp hàng năm là 805,8 nghìn ha, cây công nghiệp lâu năm là 1.886,1 nghìn ha và cây ăn quả là 775,3 nghìn ha (Tổng cục Thống kê (2009)[31]. 2.1.2 Nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt ñới Nông nghiệp nhiệt ñới ñược tiến hành ở các vùng trong vành ñai nhiệt Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 5 ñới. Vùng nhiệt ñới chiếm khoảng 1/3 diện tích lục ñịa với khoảng 1,4 tỷ ha ñất có khả năng sản xuất nông nghiệp. ðiều kiện khí hậu, ñất ñai ñặc biệt với hoàn cảnh kinh tế xã hội tạo cho nông nghiệp nhiệt ñới có những nét riêng biểu hiện trên các hệ thống cây trồng, vật nuôi. Theo bách khoa toàn thư Việt Nam, khí hậu là yếu tố hạn chế quyết ñịnh ñến sự phát triển của hệ thống cây trồng. Vùng nhiệt ñới ẩm, mưa nhiều, tập trung gây dòng chảy và xói mòn nghiêm trọng. ðất ñai phần lớn là màu mỡ nhưng so với vùng ôn ñới thì không tốt bằng vì ít chất mùn, các xác vi sinh vật mau bị khoáng hoá. Khí hậu và ñất nhiệt ñới phần lớn thích hợp cho việc trồng cây lâu năm, cà phê, chè, ca cao và các loại cây ăn quả nhiệt ñới. ðối với những vùng ñất trũng, ñất phù sa, ñất giàu chất hữu cơ… rất thích hợp cho việc gieo trồng các giống cây ngắn ngày, cây lương thực. Hiện nay, ở các vùng nhiệt ñới, việc canh tác sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng thâm canh cao, tăng năng suất, tăng vụ, áp dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. ðây là những nguyên nhân gây tình trạng thoái hoá ñất, ñất bị mất khả năng sản xuất. ðiều ñó ñặt ra vấn ñề là phát triển sản xuất nông nghiệp ñi ñôi với bảo vệ cải tạo ñất, xây dựng nền nông nghiệp hiệu quả và bền vững (Bách khoa toàn thư Việt Nam [1]. 2.2 Những vấn ñề về hiệu quả sử dụng ñất và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 2.2.1 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất 2.2.1.1Khái quát về hiệu quả Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả. Trước ñây, người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, người ta nhận thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của công việc mang lại (Từ ñiển tiếng việt (1992)[38]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 6 Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ ñợi hướng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao ñộng nói chung, hiệu quả là năng suất lao ñộng ñược ñánh giá bằng số lượng thời gian hao phí ñể sản xuất ra một ñơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm ñược sản xuất ra trong một ñơn vị thời gian ( Bách khoa toàn thư Việt Nam [1]. Kết quả là một ñại lượng vật chất tạo ra do mục ñích của con người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta phải xem xét kết quả ñó ñược tạo ra như thế nào? chi phí bỏ ra bao nhiêu? có ñưa lại kết quả hữu ích hay không? chính vì vậy khi ñánh giá kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá kết quả mà phải ñánh giá chất lượng hoạt ñộng tạo ra sản phẩm ñó. ðánh giá chất lượng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là nội dung của ñánh giá hiệu quả ( ðỗ Thị Tám (2001)[26]. 2.2.1.2 Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử dụng ñất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng ñánh giá kết quả sử dụng ñất trong hoạt ñộng kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu ñược bằng tiền. ðồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao ñộng trong quá trình hoạt ñộng kinh tế ñể khai thác sử dụng ñất. Riêng ñối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao ñộng trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch ñược, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) ñể ñảm bảo sự ổn ñịnh Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 7 về kinh tế - xã hội của ñất nước ( Bách khoa toàn thư Việt Nam[1]. Như vậy, hiệu quả sử dụng ñất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục các khó khăn khách quan của ñiều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế ( Bách khoa toàn thư Việt Nam [1]. Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng vật nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của nông dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp ( Nguyễn Thị Vòng và cộng sự (2001)[40]. Hiện nay, các nhà khoa học ñều cho rằng, vấn ñề ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất không chỉ xem xét ñơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào ñó mà phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. * Hiệu quả kinh tế Theo Các Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao ñộng theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà kinh tế Samuel – Nordhuas thì “Hiệu quả là không lãng phí”. Theo các nhà khoa học ðức (Stienier, Hanau, Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức ñộ tiết kiệm chi phí trong một ñơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt ñộng sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội( ðỗ Thị Tám (2001) [26]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 8 Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế, hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề: - Một là mọi hoạt ñộng của con người ñều phải quan tâm và tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”; - Hai là hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý thuyết hệ thống; - Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các lợi ích của con người. Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai ñại lượng ñó. Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng ñất là “với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao ñộng thấp nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội”( ðỗ Thị Tám (2001)[26]. * Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất. Theo Nguyễn Duy Tính [30], hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng ñất nông nghiệp chủ yếu ñược xác Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 9 ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một ñơn vị diện tích ñất nông nghiệp. Hiệu quả xã hội ñược thể hiện thông qua mức thu hút lao ñộng, thu nhập của nhân dân... Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển, phát huy ñược nguồn lực của ñịa phương, nâng cao mức sống của nhân dân. Sử dụng ñất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá của ñịa phương thì việc sử dụng ñất bền vững hơn. * Hiệu quả môi trường Hiệu quả môi trường ñược thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng ñất phải bảo vệ ñược ñộ màu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn ñược sự thoái hoá ñất bảo vệ môi trường sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) ña dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (Bùi Huy Hiền, Nguyễn Văn Bộ (2001) [13]. Trong thực tế, tác ñộng của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo chiều hướng khác nhau. Cây trồng phát triển tốt khi phù hợp với ñặc tính, tính chất của ñất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác ñộng của các hoạt ñộng sản xuất, phương thức quản lý của con người, hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau ñến môi trường. Hiệu quả môi trường ñược phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: hiệu quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường (ðỗ Nguyên Hải (1999) [11]. Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường ñược ñánh giá thông qua mức ñộ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. ðó là việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất ñảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường. Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 10 giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn ñạt ñược mục tiêu ñề ra. Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử dụng ñất ñể ñạt ñược sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào. 2.2.2 ðặc ñiểm, phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 2.2.2.1 ðặc ñiểm Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là rất cần thiết, có thể xem xét ở các mặt (ðỗ Thị Tám (2001) [26]: + Quá trình sản xuất trên ñất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố ñầu vào kinh tế. Vì thế, khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước tiên phải ñược xác ñịnh bằng kết quả thu ñược trên một ñơn vị diện tích cụ thể (thường là 1 ha), tính trên 1 ñồng chi phí, trên 1 công lao ñộng. + Trên ñất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh, do ñó cần phải ñánh giá hiệu quả từng loại cây trồng, từng công thức luân canh. + Thâm canh là biện pháp sử dụng ñất nông nghiệp theo chiều sâu, tác ñộng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần phải nghiên cứu hậu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh hưởng của việc tăng ñầu tư thâm canh ñến quá trình sử dụng ñất. + Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp ñược khi con người biết làm cho môi trường cùng phát triển. Do ñó, khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cần quan tâm ñến những ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp ñến môi trường xung quanh. + Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Vì vậy, khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cần quan tâm ñến những tác Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 11 ñộng của sản xuất nông nghiệp ñến các vấn ñề xã hội khác như: giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình ñộ dân trí nông thôn… 2.2.2.2 Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp Việc lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cần phải dựa trên những nguyên tắc cụ thể: + Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính so sánh có thang bậc( Nguyễn ðình Hợi (1993)[16], (Bùi Văn Ten (2000) [29]. + ðể ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh các chỉ tiêu cơ bản biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và ñúng ñắn theo quan ñiểm và tiêu chuẩn ñã chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản làm cho nội dung kinh tế biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn (Vũ Khắc Hòa (1996) [14]. + Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông nghiệp ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu. + Hệ thống các chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển. 2.2.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan hệ này là mối quan hệ hiệu số hoặc là quan hệ thương số. Dạng tổng quát của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sẽ là [26]: H=K-C H = K/C H = (K - C)/C H = (K1 - K0)/(C1 - C0) Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 12 Trong ñó: + H: Hiệu quả + K: Kết quả + C: Chi phí + 1, 0 là chỉ số thời gian (năm) * Hiệu quả kinh tế + Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha ñất nông nghiệp - Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ ñược tạo ra trong 1 kỳ nhất ñịnh (thường là một năm). - Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra ñể thuê và mua các yếu tố ñầu vào và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất. - Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất ñó. GTGT = GTSX - CPTG + Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ñồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG, GTGT/CPTG): ñây là chỉ tiêu tương ñối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng các chi phí biến ñổi và thu dịch vụ. + Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao ñộng quy ñổi, gồm có (GTSX/Lð, GTGT/Lð). Thực chất là ñánh giá kết quả ñầu tư lao ñộng sống cho từng kiểu sử dụng ñất và từng cây trồng làm cơ sở ñể so sánh với chi phí cơ hội của người lao ñộng. * Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội ñược phân tích bởi các chỉ tiêu sau( Nguyễn ðình Hợi (1993) [16]: + ðảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân; + ðáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển của vùng; Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan