Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp nhằm đề xuất một số ...

Tài liệu đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp nhằm đề xuất một số giải pháp sử dụng đất tại xã thượng quan huyện ngân sơn tỉnh bắc kạn.

.PDF
69
239
143

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG THANH TÂM Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG LÂM NGHIỆP NHẰM ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ THƢỢNG QUAN, HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm Kết hợp Khoa : Lâm Nghiệp Khoá học : 2011-2015 Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG THANH TÂM Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG LÂM NGHIỆP NHẰM ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ THƢỢNG QUAN, HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm Kết hợp Lớp : K43 - NLKH Khoa : Lâm Nghiệp Khoá học : 2011-2015 Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Thu Hoàn Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương châm học đi đôi với hành lý thuyết gắn liền với thực tiễn, mỗi sinh viên ra trường cần trang bị cho mình lượng kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Thực tập tốt nghiệp nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, bước vào làm quen với nghiên cứu khoa học. Qua đó mỗi sinh viên khi ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn và nghiên cứu khoa học. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp - Trường Đại học nông lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp nhằm đề xuất một số giải pháp sử dụng đất tại xã Thượng Quan, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn”. Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình, tôi đã nhận được sự giúp đỡ hết sức tận tình của các cán bộ tại cơ sở thực tập, các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp và nhất là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Thu Hoàn. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tất cả sự giúp đỡ quý báu đó. Trong thời gian thực tập, mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, vì vậy đề tài không tránh khỏi những thiếu xót. Vậy tôi rất mong được sự đóng góp ý, chỉ bảo của các thầy, cô và các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2015 Sinh viên Nông Thanh Tâm ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi, không sao chép của ai. Nội dung khóa luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của khóa luận. Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2015 Xác nhận giáo viên hƣớng dẫn Ngƣời viết cam đoan ThS. Nguyễn Thị Thu Hoàn Nông Thanh Tâm Xác nhận giáo viên chấm phản biện (ký, họ và tên) iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Diện tích rừng toàn quốc tính đến ngày 31/12/2013 ........................ 9 Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất tại xã Thượng Quan năm 2013 ................. 22 Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất và giao đất nông lâm nghiệp xã Thượng Quan năm 2013 ....................................................................................... 27 Bảng 4.3. Tình hình biến động theo quy hoạch tại xã Thượng Quan từ năm 2010 - 2013 ............................................................................................. 30 Bảng 4.4. Diện tích, tỷ lệ của các kiểu hình sử dụng đất chủ yếu tại xã Thượng Quan .......................................................................................... 32 Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính trên đất nông lâm nghiệp tại xã Thượng Quan..................................................................... 33 Bảng 4.6: Phân tích về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quản lý và sử dụng đất nông lâm nghiệp ......................................................... 37 Bảng 4.7. Định hướng quy hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp xã Thượng Quan năm 2014 - 2020 ............................................................................ 40 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất ....................................................... 23 Hình 4.2: Sơ đồ chu chuyển đất đai theo quy hoạch....................................... 41 iv DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT FAO : Tổ chức Nông lương thế giới BNN & PTNT : Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông UBND : Ủy ban nhân dân VAC : Vườn ao chuồng NLKH : Nông lâm kết hợp SALT : Kỹ thuật canh tác trên đất dốc BVTV : Bảo vệ thực vật v MỤC LỤC PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 3 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................... 3 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất .......................................................... 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4 2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam. ................................... 4 2.1.1. Tình hình sử dụng đất nông lâm nghiệp trên thế giới.......................... 4 2.1.2. Tình hình sử dụng đất nông lâm nghiệp ở Việt Nam .......................... 6 2.1.3. Một số hệ thống sử dụng đất ở Việt Nam .......................................... 10 2.1.4. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu .................... 12 PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 19 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 19 3.1.1. Đối tượng ........................................................................................... 19 3.1.2. Phạm vi .............................................................................................. 19 3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................................. 19 3.2.1. Địa điểm ............................................................................................. 19 3.2.2. Thời gian ............................................................................................ 19 3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 19 3.3.1. Nghiên cứu về hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp tại xã Thượng Quan. .................................................................................... 19 3.3.2. Hiện trạng quản lý đất nông lâm nghiệp. ........................................... 19 vi 3.3.3. Đánh giá về hiệu quả của việc sử dụng đất nông lâm nghiệp trên địa bàn xã Thượng Quan, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn................................ 19 3.3.4. Phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong việc sử dụng đất tại địa phương. .......................................................................... 20 3.3.5. Định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng đất nông lâm nghiệp tại xã Thượng Quan đến năm 2020. ................................................. 20 3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 20 3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp ................................................................ 20 3.4.2. Phương pháp nội nghiệp .................................................................... 21 PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................... 22 4.1. Hiện trạng sử dụng đất nông lâm nghiệp của xã................................... 22 4.1.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Thượng Quan. ................................... 22 4.1.2. Tình hình sử dụng và giao đất nông lâm nghiệp tại xã Thượng Quan .... 27 4.2. Tình hình biến động đất đai của xã Thượng Quan. .............................. 30 4.2.1. Tình hình biến động đất đai trong 3 năm qua của xã......................... 30 4.3. Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng đất nông lâm nghiệp tại xã Thượng Quan ............................................................................................................. 32 4.3.1. Hiệu quả kinh tế của một số kiểu sử dụng đất chính của xã .............. 32 4.3.2. Đánh giá hiệu quả về mặt xã hội........................................................ 35 4.3.3. Đánh giá hiệu quả về mặt môi trường. .............................................. 36 4.4. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức của hội thách thức của việc sử dụng đất nông lâm nghiệp ............................................................... 37 4.5. Định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng đất nông lâm nghiệp tại xã Thượng Quan năm 2020......................................................... 39 4.5.1. Phương hướng phát triển của xã Thượng Quan................................. 39 4.5.2. Những giải pháp cơ bản nhằm thực hiện được định hướng sử dụng đất nông lâm nghiệp hợp lý.......................................................................... 43 vii PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 48 5.1. Kết luận ................................................................................................. 48 5.2. Đề nghị .................................................................................................. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là tài sản vô cùng quý giá là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia vì vậy sử dụng nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp lý và hiệu quả là một trong những vấn đề được cả thế giới đặc biệt quan tâm. Bởi vì đất là một bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, không chỉ là tài nguyên thiên nhiên mà còn là nền tảng để định cư và tổ chức hoạt động kinh tế, xã hội, không chỉ là đối tượng của lao động mà còn là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế trong sản xuất nông lâm nghiệp. Chính vì vậy đất đai tham gia với tư cách là một nhân tố tích cực trong sản xuất. Từ các nước phát triển, các nước đang phát triển và kém phát triển đều có một tình trạng chung là sử dụng nguồn tài nguyên đất vào mục đích sản xuất nông lâm nghiệp nhưng chưa mang lại hiệu quả cao. Hiện nay tài nguyên đất trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đang bị suy thoái nghiêm trọng do xói mòn, rửa trôi, bạc màu, nhiễm mặn, nhiễm phèn và ô nhiễm đất, biến đổi khí hậu. Do dân số ngày càng tăng nhanh và nhu cầu của con người ngày càng cao về mọi mặt nên con người đã tác động quá mức vào tài nguyên thiên nhiên tạo nên sức ép đối với đất đai và các tài nguyên khác. Khí hậu của các hoạt động trên đã làm cho quỹ đất nông lâm nghiệp có nguy cơ giảm về diện tích và bị thoái hóa. Trước những thực trạng đó nhiều năm qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách và văn bản pháp luật như; Luật đất đai sửa đổi năm 2003, Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2014, Nghị định số 64/1993/NĐ-CP ngày 29/9/1993, quy định về giao đất nông lâm nghiệp cho hộ gia đình, Nghị định số 02/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 quy định về giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức cá nhân và hộ gia đình sử dụng lâu dài và mục 2 đích phát triển lâm nghiệp… Điều đó đã góp phần ổn định phát triển kinh tế xã hội ở các vùng nông thôn, đặc biệt là khu vực nông thôn miền núi. Thượng Quan là vùng đồi núi thấp của huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn với diện tích đất tự nhiên là 16.097,58 ha cũng nằm trong tình trạng suy thoái như vậy, người dân nơi đây chủ yếu tham gia sản xuất nông lâm nghiệp là chính tuy nhiên năng xuất sản lượng cây trồng, vật nuôi còn chưa cao, trình độ canh tác của người dân còn lạc hậu. Chính vì thế việc sử dụng đất đai có hiệu quả là một vấn đề cần được quan tâm để đảm bảo tính bền vững vì môi trường sinh thái, góp phần đảm bảo an ninh lương thực và tạo ra được nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị. Khi người dân giảm được đói nghèo thì sẽ hạn chế được tình trạng khai thác, sử dụng tài nguyên đất và rừng. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên cộng với sự nhất trí của ban chu nhiệm khoa Lâm Nghiệp. Tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá và thực hiện khóa luận: “Đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp nhằm đề xuất một số giải pháp sử dụng đất tại xã Thượng Quan, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Nhằm đánh giá thực trạng và hiệu quả khi sử dụng đất nông lâm nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp sử dụng đất nông lâm nghiệp có hiệu quả. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá được thực trạng và hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp tại khu vực nghiên cứu. Phân tích được những thận lợi và khó khăn trong quản lý và dụng sử đất nông lâm nghiệp. Đề xuất được một số giải pháp kinh tế kỹ thuật nhằm sử dụng đất nông lâm nghiệp có hiệu quả. 3 1.4. Ý nghĩa của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Giúp cho sinh viên có điều kiện vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, thực hành có hiệu quả hơn. Thấy được những khó khăn của người dân tại địa phương đang gặp phải từ đó có hướng đưa ra các giải pháp giúp họ khắc phục. Cung cấp tài liệu thông tin cho các đối tượng quan tâm. 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp và thúc đẩy sự phát triển sản xuất nông lâm nghiệp bền vững. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam. 2.1.1. Tình hình sử dụng đất nông lâm nghiệp trên thế giới. Tổng diện tích đất trên thế giới 14,777 triệu ha, với 1.527 triệu ha đất đóng băng và 13,251 triệu ha đất không phủ băng. Trong đó 12% tổng diện tích đất canh tác, 24% là đồng cỏ, 32% là đất rừng và 32% là đất cư trú, đầm lầy. Diện tích đất có khả năng canh tác là 3.200 triệu ha, hiện mới khai thác hơn 1.500 triệu ha. Tỷ lệ đất có khả năng canh tác ở các nước phát triển là 70%, ở các nước đang phát triển 36%. Trong đó những loại đất tốt thích hợp cho sản xuất nông nghiệp như đất phù xa, đất đen, đất rừng nâu chì chiếm 12.6%, những loại đất quá xấu như đất phủ tuyết, băng, hoang mạc, đất núi, đất tài nguyên chiếm 40,5%, còn lại là các loại đất không phù hợp với việc trồng trọt như đất dốc, tầng, đất mỏng… Hiện nay tài nguyên đất trên thế giới đang bị suy thoái nghiêm trọng do xói mòn, rửa trôi, bạc màu, nhiễm mặn, nhiễm phèn và ô nhiễm đất, biến đổi khí hậu. Trong đó 10% đất có tiềm năng nông nghiệp đang bị sa mạc hóa [9]. Hiện nay diện tích đất lâm nghiệp trên thế giới đang ngày càng bị suy giảm. Trước đây rừng bao phủ ½ diện tích đất liền trên thế giới, còn ngày nay thì diện tích rừng chiếm 2/3 diện tích thế giới khoảng 4 tỷ ha. Cùng với sự gia tăng ngày càng nhanh về dân số, nhu cầu về cuộc sống hằng ngày càng cao thì mỗi năm diện tích rừng trên thế giới bị giảm đi khoảng 7,3 triệu ha rừng. Hiện nay trên thế giới còn khoảng 4 tỷ ha rừng tập trung ở các nước như: Mỹ, Canada, Brazil, Trung Quốc, Nga. Hàng năm mất đi khoảng trên 15 triệu ha, tỷ lệ mất rừng nhiệt đới khoảng 2%/năm. Châu Á mỗi năm mất khoảng 5 triệu ha rừng [8]. 5 Do kỹ thuật canh tác nông lâm nghiệp chưa hợp lý nên hàng năm có khoảng 1,2 tỷ tấn đất đá bị cuốn trôi ra sông, ra biển. Trước đây trên thế giới có khoảng 17,6 tỷ ha rừng, hiện nay chỉ còn khoảng 4 tỷ ha. Mỗi năm, tính trung bình diện tích đất rừng nhiệt đới bị thu hẹp là 11 triệu ha. Bên cạnh đó thì các hoạt động trồng rừng hàng năm cũng được thực hiện chỉ bằng 1/10 diện tích rừng đã bị mất đi. Theo tài liệu của tổ chức FAO (2000) [1] thì thế giới đang sử dụng 1,47 tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó đất đồi núi la 973 triệu ha, chiếm gần 65%. Trong quá trình sử dụng con người đã làm hư hại khoảng 1.4 tỷ ha đất, ước lượng hàng năm toàn cầu mất khoảng 11 triệu ha đất nông nghiệp do các nguyên nhân xói mòn, sa mạc hóa, nhiễm độc hoặc bị chuyển sang các loại đất khác. Theo FAO (1980) thông báo về tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên toàn thế giới với loại quảng canh và du canh chiếm tới 45%. Hậu quả tất yếu của các loại hình thức sử dụng đất là hiệu quả khai thác tiềm năng đất thấp, diện tích đất rừng bị mất ngày càng tăng, môi trường bị suy thoái nghiêm trọng. Từ những năm 60 trở lại đây để giải quyết nạn thiếu lương thực, thực phẩm, con người đã bắt đầu thử nghiệm phương thức canh tác trên đất dốc. Kết quả là hình thức này lan rộng và hạn chế dần sự thiếu hụt về lương thực, thực phẩm, nổi bật là các nước Đông Nam Á. Năm 1975, Laquy Don và H,R Vvason lần đầu tiên sử dụng các mô hình nông lâm ngư nghiệp trên đất dốc. Mô hình này được thực hiện trên vùng Baptist Mindanao Philippin, kết quả đem lại tốt đẹp chi phí thấp, cải thiện đất dốc nên được người dân hưởng ứng mạnh. Năm 1967 và 1969 FAO đã quan tâm đến phát triển NLKH và đi đến một sự thống nhất đúng đắn: “Áp dụng biện pháp NLKH là phương thức tốt nhất để sử dụng đất nhiệt đới một cách hợp lý, tổng hợp nhằm giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm và sử dụng lao động dư thừa đồng thời thiết lập môi trường sinh thái”. 6 Một trong những thành công trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất là việc các nhà khoa học của trung tâm phát triển nông thôn Baptist Mindanao Philippin tổng hợp, hoàn thiện và phát triển từ những năm 1970 đến nay đó là mô hình canh tác trên đất dốc SALT. Trải qua một thời gian dài nghiên cứu và hoàn thiện, đến năm 1992 các nhà khoa học đã cho ra đời 4 mô hình tổng hợp canh tác kỹ thuật nông nghiệp bền vững trên đất dốc và được tổ chức quốc tế ghi nhận. Theo Thái Phiên và cs (1998) [14], đó là mô hình: Mô hình SALT1 (Sloping Agriculture Land Technology) với thành phần 25% cây lâm nghiệp, 75% cây nông nghiệp. Mô hình SALT2 (Simple Agro Livestock Technology) với thành phần 20% cây lâm nghiệp, 40% cây nông nghiệp, 20% dành cho chăn nuôi, phần đất còn lại để làm nhà và chuồng trại. Mô hình SALT3 (Sustainable Agro Forest Technology) với thành phần 60% cây lâm nghiệp, 40% cây nông nghiệp. Mô hình SALT4 (Small Agrofuit Likelihood Technology) với thành phần 60% cây lâm nghiệp, 15% cây nông nghiệp, 25% cây ăn quả. Nhiều nước trên thế giới đã và đang áp dụng mô hình này vào thực tế sản xuất nông lâm nghiệp của đất nước mình và đạt được những thành quả nhất định từ các mô hình đó. 2.1.2. Tình hình sử dụng đất nông lâm nghiệp ở Việt Nam Nước ta có tổng diện tích đất tự nhiên vào khoảng 33,1 triệu ha xếp thứ 55 trong tổng số hơn 200 các nước trên thế giới. Trong đó diện tích đất nông nghiệp là 22,2%, còn diện tích đất lâm nghiệp chiếm tới 63% trong tổng số diện tích đất tự nhiên [2]. Hiện nay, theo báo cáo kết quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thời kỳ 2001- 2010 của Tổng cục Quản lý đất đai (Bộ tài nguyên và Môi trường): năm 2010 đất nông nghiệp của cả nước có 26.226.000 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 10.126.000 ha, tăng 556.000 ha so với năm 2000. Riêng 7 đất trồng lúa nước thời kỳ 2001-2010, chỉ tiêu Quốc hội duyệt cho phép giảm 407.000 ha, kết quả thực hiện trong 10 năm chỉ giảm 270.000 ha. Như vậy, nhìn chung diện tích lúa nước của cả nước vẫn đáp ứng yêu cầu an ninh lương thực. Xong tại một số địa phương tốc độ giảm diện tích đất trồng lúa tương đối nhanh, như các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long do chuyển sang xây dựng các khu công nghiệp và đô thị, hoặc chuyển sang nuôi trồng thủy sản, trồng cây ăn quả… Đất trồng lúa nước tuy có giảm nhưng năng suất lúa của Việt Nam vẫn tiếp tục tăng từ 42,4 ta/ha lên 53,2 ta/ha, nên sản lượng lúa tăng từ 32,5 triệu tấn lên 38,8 triệu tấn. Bình quân đạt 460kg thóc/người/năm, tăng 41kg/người/năm so với năm so với năm 2000, đồng thời xuất khẩu gạo bình quân đạt từ 5-6 triệu tấn/năm. Như vậy, công tác quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong 10 năm vừa qua ngày càng đi vào thực chất, góp phần tích cực vào việc sử dụng đất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng hợp lý và có hiệu quả rõ nét. Tuy vậy, chất lượng dự báo nhu cầu quỹ đất cho phát triển các ngành, các lĩnh vực khi lập kế hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa sát với thực tế, dẫn tới tình trạng vừa thiếu lại vừa thừa quỹ đất. Một số địa phương chưa thật sự thực hiện đúng chủ trương sử dụng tiết kiệm đất nông nghiệp, nhất là đất trồng lúa nước, nên vẫn còn tình trạng quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp trên đất sản xuất nông nghiệp có năng suất cao, thậm chí trên đất chuyên canh lúa nước, trong khi ở địa phương vẫn còn nhiều quỹ đất khác. Việc quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị có nơi còn dàn trải, có không ít địa phương tỷ lệ lấp đầy còn dưới 60% song vẫn đề nghị mở thêm nhiều khu, cụm công nghiệp khác. Công tác quản lý, thực hiện quy hoạch sử dụng đất khi phê duyệt tại nhiều địa phương chưa được coi trọng trong khâu thực hiện; việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt còn mang tính hình thức, các 8 quyền của người sử dụng đất trong phạm vi quy hoạch ở nhiều nơi còn bị vi phạm, chẳng hạn như không cấp Giấy chứng nhận, không được sửa chữa nhà cửa… gây nhiều bức súc cho người dân. Nhiều nơi để cho dân ngang nhiên lấm chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép không bị xử lý, gây khó khăn phức tạp và làm tăng chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa thực sự nghiêm túc, đặc biệt là việc quản lý, sử dụng đất theo các chỉ tiêu quy hoạch đã được phê duyệt [18]. Những năm gần đây chúng ta đã có những dự án, chương trình sử dụng đất hợp lý như các chương trình về vốn, khoa học kỹ thuật, khuyến khích nhân dân phát triển kinh tế hộ, xây dựng các mô hình VAC, trang trại vườn rừng, NLKH. Nước ta là nước có diện tích đất chật người đông, mà 2/3 diện tích đất tự nhiên trong cả nước là đồi núi, do đó quá trình khai thác sử dụng đất theo phương thức NLKH trong điều kiện tự nhiên của nước ta sẽ tạo điều kiện phát triển sản xuất cải thiện đời sống nhân dân. Bên cạnh đó phải bảo vệ nghiêm ngặt quỹ đất nông nghiệp, khai thác sử dụng hợp lý gắn với cải tạo, bồi bổ diện tích đất dốc ở Trung du miền núi, khai thác và đầu tư theo chiều sâu, nâng cao độ phì của đất. Đồng thời tăng cường công tác pháp luật về đất đai, về số lượng diện tích từng loại đất, quản lý được quỹ đất hiện có. Cần đẩy nhanh tiến độ công tác giao đất giao rừng đến từng hộ gia đình, cá nhân để họ yên tâm sản xuất và thực sự làm chủ trên mảnh đất của mình, vừa khai thác vừa bồi bổ, làm cho đất ngày càng tốt lên góp phần nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng, đảm bảo an toàn lương thực. Về lâm nghiệp số liệu thông kê của Bộ NN & PTNT năm 2010 thì diện tích rừng cả nước có là 13.388,75 ha với độ che phủ là 39,5%, trong đó có 10.304,816 ha rừng tự nhiên và 3.083,259 ha rừng trồng. Trước đây việc sử 9 dụng rừng và đất rừng ở nước ta chưa thực sự được chú trọng nên dẫn đến diện tích rừng bị suy giảm một cách nghiêm trọng. Bên cạnh đó thì một phần rừng và đất rừng bị mất là do hậu quả của cuộc chiến tranh để lại, do dân số tăng nhanh, kỹ thuật canh tác lạc hậu, do du canh, du cư. Theo thống kê dân số nước ta hiện nay tính khoảng 25 triệu người (chiếm 28% dân số cả nước) đang sống ở vùng rừng núi vùng sâu vùng xa. Phần lớn họ là đồng bào dân tộc thiểu số trình độ dân trí thấp, cuộc sống còn nghèo, khó khăn và phụ thuộc nhiều vào rừng. Hơn nữa một phần là do việc quản lý, sử dụng rừng chưa bền vững và nhu cầu ngày càng lớn về khai hoang đất rừng bị suy giảm liên tục [4]. Hiện trạng về đất lâm nghiệp hiện nay theo căn cứ nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn về hiện trạng rừng toàn quốc tính đến ngày 31/12/2013, được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.1. Diện tích rừng toàn quốc tính đến ngày 31/12/2013 Đơn vị tính: Ha TT 1 Loại rừng Tổng diện tích rừng 1.1 Rừng tự nhiên 1.2 Rừng trồng a Rừng trồng đã khép tán b Rừng trồng chưa khép tán 2 Diện tích rừng để độ che phủ Tổng cộng Trong 3 loại rừng Ngoài 3 Đặc Phòng loại dụng hộ Sản xuất rừng 13.954.454 2.080.790 4.665.531 7.001.018 206.114 10.398.160 1.999.442 4.012.435 4.350.488 35.795 3.556.294 82.348 653.096 2.650.530 170.319 2.160.314 73.179 580.376 2.355.404 151.355 395.979 9.169 72.720 295.126 18.964 13.558.474 2.072.621 4.592.811 6.702.892 187.150 (Nguồn: BNN & PTNT, 2013) 10 Qua bảng số liệu ta thấy trong những năm gần đây diện tích rừng có xu hướng tăng lên, cụ thể năm 2010 diện tích rừng là 13.388.075 ha đến năm 2013 tăng lên 13.954.454 ha, trong 3 năm tổng diện tích rừng tăng thêm 566.379 ha. Trong đó diện tích rừng tự nhiên tăng 93.299 ha và diện tích rừng trồng tăng thêm 473.035 ha, từ đó ta thấy diện tích rừng tăng lên chủ yếu là rừng trồng và đó là thành quả của công tác giao đất giao rừng cũng như các dự án phát triển lâm nghiệp. Chính sách giao đất, khoán rừng với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã làm cho mỗi mảnh đất đã có chủ quản lý, nó thật sự trở thành đòn bẩy để phát huy mọi tiềm năng của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng tích cực tham gia vào việc quản lý bảo vệ xây dựng và phát triển tài nguyên rừng. Trong mấy năm gần đây chúng ta thấy diện tích rừng tăng lên nên ngành lâm nghiệp đã tham gia tích cực tạo công ăn việc làm tăng thu nhập đối với người dân nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số khu vực miền núi. Ngoài ra còn đáp ứng phần lớn nhu cầu gỗ gia dụng và cải tiến dùng trong nội địa. 2.1.3. Một số hệ thống sử dụng đất ở Việt Nam 2.1.3.1. Hệ thống Nông - lâm - súc kết hợp: Nhằm kết hợp cả sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc. Là hệ thống được áp dụng ở các quy mô khác nhau, các cây thân gỗ thường được trồng phân tán trên các bãi chăn thả hoặc được trồng trên ranh giới quy định diện tích nhằm phát huy tác dụng bảo vệ cây nông nghiệp, cho sản phẩm gỗ và bóng mát cho gia súc chăn thả như trâu, bò, dê... ngoài ra còn có thể kết hợp nuôi ong lấy mật với những loài thân cây gỗ và cây ăn quả. Mô hình này được áp dụng ở Thanh Hóa, Hương Sơn (Hà Tĩnh). 2.1.3.2. Hệ thống rừng - hoa màu - lúa nước: Hệ thống này thường được xây dựng ở các khu vực có địa hình đồi núi rộng lớn. Rừng tự nhiên hay rừng trồng ở đỉnh đồi được quản lý bởi lâm 11 trường hoặc cộng đồng địa phương. Thường có một hệ thống thủy lợi được xây dựng để đưa nước về trồng rau màu trên ruộng bậc thang và canh tác lúa nước ở thung lũng. 2.1.3.3. Hệ thống NLKH và ruộng bậc thang: Hệ thống rừng và lúa trồng theo ruộng bậc thang được áp dụng ở một số nơi của vùng Tây bắc Việt Nam. Đây là những nơi nổi tiếng về phong cảnh của hàng loạt các ruộng bậc thang lúa ở sườn dốc. Năng suất lúa ở đây khá cao (8 tấn/ha). Hệ thống này được hình thành và tồn tại cách đây hàng nghìn năm, ở những nới có tầng đá mẹ bền vững, ít bị sạt lở. Người dân tạo ruộng bậc thang để canh tác ổn định. Hệ thống này hạn chế được xói mòn đất và chủ động được tưới nước, hệ thống này còn đóng vai trò quan trọng trong việc dự trữ nước và điều hòa nước cung cấp cho các ruộng bậc thang. 2.1.3.4. Hệ thống vườn hộ truyền thống: Ở Việt Nam, vườn hộ là một trong những phương thức nông lâm kết hợp truyền thống rất phổ biến ở các vùng nông thôn khắp cả nước. Trong vườn hộ các thành phần cây lâu năm, cây ngắn ngày, vật nuôi và thủy sản được kết hợp hài hòa tận dụng có hiệu quả khả năng sản xuất của đất. Không gian trên mặt nước được sử dụng triệt để và phát huy một cách tối đa thời gian và nguồn lao động trong gia đình để sản xuất lương thực, thực phẩm và thu nhập cho gia đình. 2.1.3.5. Hệ thống Lâm -Ngư kết hợp: Hệ thống này thường được áp dụng ở các tỉnh ven biển nơi có diện tích rừng ngập mặn lớn. Trong hệ thống này tiềm năng sinh học của nó là rất lớn và phong phú, chủ yếu là các loài cây thuộc họ Đước, Sú vẹt, tràm... có giá trị kinh tế không cao nhưng có tác dụng phòng hộ rất tốt và hải sản có giá trị kinh tế cao. Địa điểm áp dụng mô hình này là vùng Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên, Cà Mau, Đông Bằng sông Cửu Long và các vùng cửa sông ven biển phía Bắc.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng