Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rừng tại Khu bảo tồn thiên ...

Tài liệu Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ - tỉnh Bắc Kan (Luận văn thạc sĩ).

.PDF
116
134
116

Mô tả:

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ - tỉnh Bắc Kan (Luận văn thạc sĩ).Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ - tỉnh Bắc Kan (Luận văn thạc sĩ).Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ - tỉnh Bắc Kan (Luận văn thạc sĩ).Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ - tỉnh Bắc Kan (Luận văn thạc sĩ).Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ - tỉnh Bắc Kan (Luận văn thạc sĩ).Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ - tỉnh Bắc Kan (Luận văn thạc sĩ).Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ - tỉnh Bắc Kan (Luận văn thạc sĩ).Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ - tỉnh Bắc Kan (Luận văn thạc sĩ).Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ - tỉnh Bắc Kan (Luận văn thạc sĩ).Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ - tỉnh Bắc Kan (Luận văn thạc sĩ).
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN HOÀNG TÙNG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN KIM HỶ TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC Thái Nguyên - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN HOÀNG TÙNG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN KIM HỶ TỈNH BẮC KẠN Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60 62 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ SỸ TRUNG Thái Nguyên - 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là nội dung nghiên cứu riêng của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực. Nếu có gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái Nguyên, năm 2017 Tác giả Nguyễn Hoàng Tùng ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp, tôi xin trân trọng cảm ơn tới Ban lãnh đạo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, phòng Quản lý Đào tạo, cùng các thầy, cô đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình tôi học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Sỹ Trung đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Ban Quản lý KBTTN Kim Hỷ và UBND các xã: Ân Tình, Lạng San, Lượng Thượng, Kim Hỷ, cùng một số người dân tại 4 xã đã tận tình giúp đỡ cung cấp thông tin trong suốt thời gian tôi nghiên cứu đề tài./. Tác giả Nguyễn Hoàng Tùng iii MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 1. Sự cần thiết .................................................................................................... 1 2. Mục tiêu......................................................................................................... 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3 3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 4 1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 4 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển rừng đặc dụng ..................................... 4 1.1.2. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng............................................................... 5 1.1.3. Các nghiên cứu về tài nguyên rừng đặc dụng ......................................... 5 1.1.4. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rừng đặc dụng ................ 7 1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 9 1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển rừng đặc dụng ..................................... 9 1.2.2. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng............................................................. 11 1.2.3. Các nghiên cứu về tài nguyên rừng đặc dụng ....................................... 13 1.2.4. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rừng đặc dụng .............. 14 1.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 17 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ .................................. 19 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 19 2.1 . Đối tượng, giới hạn và phạm vi nghiên cứu .......................................... 19 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19 2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 23 iv Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 26 3.1. Một số đặc điểm của KBTTN Kim Hỷ .................................................... 26 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................ 26 3.1.2. Tiềm năng về tài nguyên sinh vật ......................................................... 27 3.2. Thực trạng công tác QLBVR tại KBTTN Kim Hỷ.................................. 30 3.2.1. Về tổ chức và quy hoạch rừng đặc dụng ............................................... 30 3.2.2. Đánh giá về các hoạt động QLBVR...................................................... 36 3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến QLBVR .......................................... 47 3.3.1. Về điều kiện tự nhiên: ........................................................................... 47 3.3.2. Về kinh tế - xã hội ................................................................................. 49 3.3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLBVR: ................................. 55 3.3.4. Ảnh hưởng về chính sách: ..................................................................... 59 3.3.5. Về tổ chức có sự tham gia của các bên liên quan. ................................ 62 3.4. Đề xuất các giải pháp QLBVR ................................................................ 73 3.4.1. Giải pháp về tổ chức quản lý.................................................................73 3.4.2. Giải pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực....................................74 3.4.3. Giải pháp về tài chính............................................................................74 3.4.4. Xác định các giải pháp ưu tiên..............................................................75 3.4.5. Giải pháp về cơ chế chính sách.............................................................76 3.4.6.Giải pháp đối với công tác bảo tồn ........................................................ 79 3.4.7. Giải pháp về khoa học công nghệ với công tác bảo vệ môi trường...... 80 3.4.8. Về giải pháp công tác QLBVR. ............................................................ 81 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 84 1. Kết luận ....................................................................................................... 84 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 86 v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BQL KBTTN: Bản quản lý khu bảo tồn thiên nhiên BTTN : Bảo tồn thiên nhiên BVNN: Bảo vệ nghiêm ngặt BV&PTR: bảo vệ và phát triển rừng BĐKH: Biến đổi khí hậu BTĐDSH; Bảo tồn đa dạng sinh học CĐĐP: Cộng đồng địa phương CNQSDĐ: Chứng nhận quyền sử dụng đất DVHC: Dịch vụ hành chính ĐDSH: Đa dạng sinh học FAO : Tổ chức nông lâm thế giới HGĐ: Hộ gia đình IUCN : Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế KBT: Khu bảo tồn KBTTN : Khu bảo tồn thiên nhiên KT-XH: Kinh tế- xã hội KHKT: Khoa học kỹ thuật LSNG : Lâm sản ngoài gỗ NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn PCCCR : Phòng cháy chữa cháy rừng PHST: Phục hồi sinh thái QLBVR : Quản lý bảo vệ rừng QLTNR: Quản lý tài nguyên rừng RĐD : Rừng đặc dụng REDD+ : Chương trình giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng TNR : Tài nguyên rừng VQG : Vườn quốc gia UBND : Uỷ ban nhân dân 3PAD: Dự án quan hệ đối tác vì người nghèo phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Bắc Kan. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tổng hợp hệ thống rừng đặc dụng ............................................................12 Bảng 2.1. Tổng hợp các xã, thôn và số hộ phỏng vấn ..............................................24 Bảng 3.1. Kết quả khảo sát thực vật của KBT .........................................................28 Bảng 3.2. Phân loại loài theo cấp bảo tồn ................................................................29 Bảng 3.3. Tổng hợp tài nguyên động vật KBTTN Kim Hỷ......................................30 Bảng 3.4. Phân khu chức năng KBTTN Kim Hỷ .....................................................33 Bảng 3.5. Kết quả công tác tuyên truyền từ năm 2013 – 2015 .................................38 Bảng 3. 6. Số vụ vi phạm luật BV&PTR từ năm 2013-2015. ..................................41 Bảng 3.7. Số vụ vi phạm hành chính và khởi tố truy cứu trách nhiệm hình sự (2013-2015)................................................................................................................41 Bảng 3.8. Thống kê dân số 7 xã KBTTN Kim Hỷ....................................................49 Bảng 3.9. Tình hình dân số các xã khu vực nghiên cứu của KBT ............................50 Bảng 3.10. Diện tích đất nông nghiệp tại các xã trong khu vực nghiên cứu ............50 Bảng 3.11. Diện tích đất Lâm nghiệp các xã trong khu vực nghiên cứu ..................51 Bảng 3.12. Hiện trạng rừng và sử dụng đất đai vùng quy hoạch theo xã tại KBTTN Kim Hỷ ..................................................................................................52 Bảng 3.13. Thống kê tổng diện tích, hiện trạng rừng và quy hoạch vùng lõi theo xã của KBTTN Kim Hỷ .................................................................................................53 Bảng: 3.14. Tổng hợp một số kết quả điều tra phỏng vấn của người dân ..............63 Bảng 3.16. Thống kê mức độ khai thác gỗ và sử dụng gỗ của các HGĐ .................68 Bảng 3. 17. Thống kê mức độ khai thác gỗ củi của các HGĐ ..................................68 Bảng 3. 18. Mức độ khai thác và nhu cầu sử dụng LSNG khu vực nghiên cứu................68 Bảng số 3.19. Nhu cầu khai thác củi làm chất đốt của các HGĐ .............................68 Bảng 3.20. Nhu cầu và khả năng đáp ứng lương thực của các HGĐ ..............................69 vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống tổ chức QLBV&PTR và các tổ chức phối hợp thực hiện .........32 Hình 3.2. Sơ đồ VENN các bên liên quan đến quản lý tài nguyên rừng ..................64 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Sự cần thiết Để hạn chế suy thoái tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn loài, bảo vệ môi trường, quản lý và phát triển bền vững tài nguyên rừng; đặc biệt là nguồn tài nguyên thiên nhiên của các khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) và Vườn quốc gia (VQG) có vai trò hết sức quan trọng trong việc bảo tồn nguồn gen, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái…đã mang lại lợi ích cho mỗi Quốc gia, mỗi cộng đồng mà trực tiếp là con người thụ hưởng. Hiện nay các khu bảo tồn (KBT) đã và đang gặp nhiều khó khăn thách thức trong công tác quản lý bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên tại các KBT và VQG trên phạm vi cả nước. Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Kim Hỷ được thành lập theo Quyết định 1804/QĐ-UB, ngày 01/9/2003 của UBND tỉnh Bắc Kạn, có tổng diện tích là 15.416 ha. Năm 2007, UBND tỉnh Bắc Kạn có Quyết định số 757/2007/QĐ-UBND, ngày 21/5/2007 về việc phê duyệt kết quả rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng tỉnh Bắc Kạn, diện tích vùng lõi Khu bảo tồn là 14.772 ha thuộc 7 xã: Kim Hỷ, Lương Thượng, Lạng San, Ân Tình, Côn Minh (huyện Na Rì) và Cao Sơn, Vũ Muộn (huyện Bạch Thông). KBTTN Kim Hỷ là khu vực điển hình cho hệ sinh thái núi đá vôi vùng Đông Bắc Việt Nam. Với kiểu rừng chính là rừng kín thường xanh cây lá rộng nhiệt đới ẩm, mang tính chất đặc trưng của rừng vùng miền núi phía Bắc Việt Nam. Do khu vực có địa hình phức tạp, gồm những dãy núi đá vôi chạy dài xen kẽ núi đá, đồi đất độc lập, đường giao thông rất khó khăn nên khu vực còn giữ được độ che phủ của rừng cao, một số khu vực rừng còn mang tính nguyên sinh, có trữ lượng lớn. Trong khu vực, những năm trước đây tài nguyên động, thực, vật rất đa dạng, có nhiều loài có giá trị khoa học và bảo tồn nguồn gen mang tầm Quốc gia và Quốc tế: Vượn đen đông bắc (Nomascus nasutus), Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), Voọc đen má trắng (Trachypithecus francoisi), Hươu xạ (Moschus berezovski), Rùa hộp ba vạch (Cuora cyclornata), Kỳ đà hoa (Varanus salvator), Rắn hổ chúa 2 (Ophiophagus hannah), Du sam núi đá, Hinh núi đá, Thích lá xẻ, Lát hoa, Đinh hương, Trai, Nghiến…nhưng hiện nay một số loài đã không còn trong khu vực. [28] Trong KBT, lịch sử khai thác vàng sa khoáng tại các xã: Kim Hỷ, Lương Thượng và Lạng San đã diễn ra từ những thập niên 90 do người dân từ khắp các tỉnh lân cận và người dân địa phương đến khai thác với số lượng lớn, các hoạt động này có tác động gây ô nhiễm môi trường sinh thái, ảnh hưởng và mất đi môi trường sống của các loài động, thực vật quý hiếm, làm mất đi mỹ quan, cảnh quan gây mất an ninh trật tự, an toàn xã hội trong khu vực. Bên cạnh đó tình hình khai thác gỗ quý hiếm trái phép vẫn xảy ra các vụ việc phức tạp, mặc dù lực lượng Kiểm lâm tăng cường các biện pháp tuần tra truy quét, bảo vệ; đặc biệt là khai thác gỗ nghiến, buôn bán vận chuyển gỗ, thớt nghiến qua các tuyến đường mòn thường diễn ra với nhiều thủ đoạn tinh vi phức tạp. Việc khai thác gỗ làm nhà, củi đun, lâm sản phụ... của người dân gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý bảo vệ rừng trong KBT. Ngoài ra một số người dân địa phương cũng có sự tham gia, tiếp tay, vận chuyển cho các đối tượng buôn bán lâm sản trái phép. Trước thực trạng tình hình trên, Ban Quản lý KBTTN Kim Hỷ và Hạt Kiểm lâm thường xuyên tăng cường, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền và phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh, huyện tổ chức nhiều đợt tuần tra, kiểm tra truy quét, trục xuất các đối tượng khai thác vàng, lâm sản trái phép ra khỏi KBT. Hiện nay tình trạng khai thác vàng sa khoáng, khai thác gỗ trái phép trong khu bảo tồn đã giảm đáng kể. Tuy nhiên, vẫn còn diễn ra một số điểm khai thác vàng lén lút trong các lũng vùng lõi của KBT gây ra nhiều khó khăn trong công quản lý tài nguyên rừng. Xuất phát từ tình hình thực tế hiện tại KBTTN Kim Hỷ tỉnh Bắc Kạn đang bị xâm hại trong nhiều năm qua rất cần có sự chung tay tham gia quản lý bảo vệ rừng của mọi cấp ngành, cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đặc biệt cộng đồng người dân địa phương sở tại. Chính vì vậy, thực hiên đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ - tỉnh Bắc Kan”, nhằm góp phần nhỏ bé của mình vào việc quản lý tài nguyên rừng ở KBTTN Kim Hỷ được tốt hơn. 3 2. Mục tiêu - Phân tích, đánh giá được công tác quản lý bảo vệ rừng tại KBTTN Kim Hỷ. - Xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý tài nguyên rừng trong KBTTN Kim Hỷ. - Đề xuất được các giải pháp giảm thiểu sự tác động bất lợi đối với tài nguyên rừng trong KBTTN Kim Hỷ. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Các kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho việc đề xuất các nguyên tắc và giải pháp nhằm góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng ở KBTTN Kim Hỷ, tỉnh Bắc Kạn nói riêng và các KBTTN khác, có điều kiện tự nhiên và xã hội tương tự. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung cơ sở cho địa phương, cơ quan chức năng tham khảo cho việc điều chỉnh, hoạch định các chính sách quản lý tài nguyên thiên nhiên tại khu vực nghiên cứu. Các giải pháp đề xuất giúp Ban quản lý KBTTN Kim Hỷ, tỉnh Bắc Kạn áp dụng, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý bền vững tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu. 4 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển rừng đặc dụng Theo định nghĩa của IUCN (1994) đã khẳng định bảo tồn đa dạng sinh học là mục tiêu cơ bản của KBTTN: “KBTTN là một khu vực trên đất liền hoặc trên biển được khoanh vùng để bảo vệ đa dạng sinh học (ĐDSH), các tài nguyên thiên nhiên và di tích lịch sử, văn hóa đi kèm, được quản lý bằng các công cụ pháp luật hoặc các hình thức quản lý có hiệu quả khác”. (IUCN 1994) [15] Nguồn gốc của KBTTN “hiện đại” có từ thế kỷ thứ 19. VQG Yellowstnoe là VQG đầu tiên trên thế giới, được thành lập tại Mỹ năm 1872. VGQ này nằm trên vùng đất do người Crow là nười Shosshone sinh sống trên cơ sở sử dụng bạo lực ép buộc hai cộng đồng người này phải rời bỏ mảnh đất của họ. Nhiều KBTTN và VQG được thành lập sau đó các nước khác nhau trên thế giới cũng sử dụng phương thức quản lý theo mô hình này, có nghĩa là ngăn cấm người dân địa phương thâm nhập và KBTTN và VQG và tiếp cận tài nguyên trong đó. Điều đó dẫn đến những hiệu quả tất yếu là làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn giữa cộng đồng địa phương (CĐĐP) và KBT và mục đích bảo tồn tài nguyên đã không đạt được [15]. Hầu hết các KBT đều được thiết lập vì mục đích quốc gia, mà ít nghĩ đến các nhu cầu và mong muốn của người dân địa phương. Dựa trên mô hình của Mỹ, phương thức quản lý của nhiều VQG và KBT chủ yếu bao gồm việc ngăn cấm người dân địa phương xâm nhập vào KBT và khai thác TNR. Tại các nước Đông Nam Á, phương thức này tỏ ra không thích hợp vì để duy trì sự ĐDSH thì người dân địa phương bị mất quyền tiếp cận với nguồn TNR, trong khi sự phụ thuộc của họ vào TNR là rất lớn [12]. Trong vài thập kỷ qua, các KBTTN trên thế giới có xu hướng tăng cả về số lượng và diện tích. Hiện nay trên thế giới có 100.000 khu BTTN (tạp chí KBTTN tập 14, số 3, năm 2014) chiếm 11,7% diện tích đất liền toàn thế gới. Vườn Quốc gia chiếm số lượng và diện tích lớn nhất, tiếp đến là các KBT loài và sinh cảnh. Tuy nhiên, để đảm bảo thực hiện một hệ thống quản lý phù hợp trên thực tế nhằm hiện 5 thực hóa các lợi ích tiềm năng mà KBTTN có thể đem lại vấn còn là thách thức lớn tại rất nhiều nới trên thế giới, trong đó có Việt Nam. 1.1.2. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng Công ước ĐDSH (1992) xác định các khu BTTN là công cụ hữu hiệu và có vai trò quan trọng trong bảo tồn ĐDSH “tại chỗ” tại điều 8 “Bảo tồn tại chỗ” của Công ước có các mục (a) (b) và (c) quy định rõ các nước tham gia công ước ĐDSH có trách nhiệm thành lập hệ thống các KBTTN, xây dựng hướng dẫn lựa chọn, thành lập quản lý các KBTTN và quản lý các tài nguyên sinh học trong các KBTTN để đảm bảo bảo tồn và sự dụng bền vững.[9] Trong quá trình hình thành và phát triển các KBTTN, mối nước đều có cách tiếp cận riêng, không có các tiêu chuẩn hoặc thuật ngữ chung, điều này gây trở ngại cho việc chia sẻ các ý tưởng và kinh nghiệm về KBTTN trong phạm vi khu vực và toàn cầu. Những nỗ lực đầu tiên nhằm làm rõ những thuật ngữ và phân hạng các KBTTN được ghi nhận vào năm 1993. Hệ thống phân hạng quốc tế KBTTN đầu tiên được IUCN xây dựng và công bố năm 1978, gọi là hệ thống phân hạng năm 1978. Hệ thống phân hạng 1978 của IUCN gồm có có 10 phân hạng. Hệ thống này đã được sử dụng tương đối rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới và trong các hoạt động quốc tế như làm cơ sở cho xây dựng “ Danh mục các KBTTN của liên hiệp quốc năm 1993”. Tuy nhiên, ngay sau đó, hệ thống phân hạng 1978 bộc lộ nhiều thiếu sót. Năm 1984, IUCN đã tiến hành những bước đầu tiên xem xét lại và đề xuất cập nhật hệ thống phân hạng này. Hệ thống phân hạng KBTTN quốc tế của IUCN hiện hành được công bố năm 1994, trên cơ sở cập nhật hệ thống phân hạng năm 1978. [15] 1.1.3. Các nghiên cứu về tài nguyên rừng đặc dụng Ở Nepal, đã có một số mô hình thành công về chương trình bảo tồn đa đạng sinh học ĐDSH theo hướng toàn cầu. Tuy nhiên, do sự ảnh hưởng của cuộc xung đột vũ trang trong gần một thập kỷ đã tác động đến các hoạt động bảo tồn và động vật hoang dã. Chính vì vậy, một số nghiên cứu về đánh giá tác động của những hoạt động này đến bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG Bardia và vùng đệm phía tây Nepal 6 đã được thực hiện. Nghiên cứu khẳng định, 73% người dân địa phương sống trong khu vực phụ thuộc vào nông nghiệp, nguồn chất đốt và thức ăn [33] Ở Ấn Độ, nơi ước tính có 275 triệu người dân địa phương ở các vùng nông thôn phụ thuộc vào rừng (ít nhất là một phân sinh kế của họ). Theo Gadgil và VP. Vartok năm 1976 trong tác phẩm: “Những lùm cây thiêng miền Tây dãy Ghats ở Ấn Độ” cho rằng: Người dân địa phương ở Ấn Độ đã bảo vệ được các đám rừng từ 0,5 ha đến 10 ha dưới dạng lùm cây thiêng để thờ các vị thần của lùm cây. Việc thờ cúng tại những lùm cây thiêng đó được hình thành từ các xã hội chuyên về săn bắn và hái lượm. Việc lấy ra bất cử sản phẩm nào đều bị cấm kỵ. Với nạn phá rừng ngày càng tăng, những lùm cây đó đã trở thành những di sản còn lại của rừng tự nhiên do đó đã trở nên quan trọng trong việc thu lượm một số sản phẩm như: Cây thuốc, lá rụng, gỗ khô…Việc khai thác gỗ đã bị cấm nhưng đôi khi vẫn xảy ra tình trạng khai thác gỗ trộm (FAO, 1996). Một nghiên cứu về lâm nghiệp công đồng bên ngoài khu rừng đặc dụng đã chỉ ra răng các khu rừng không chỉ cung cấp tiềm năng to lớn để xóa đói giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế nông thôn ở Ấn Độ mà vẫn hỗ trợ tốt mục tiêu quan trọng là bảo tồn. Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa bảo tồn ĐDSH và phát triển đã trở thành vấn đề nổi lên trong các cuộc hội thảo, diễn đàn khoa học trong những năm gần đây. Vào tháng 6 năm 1992, tại Hội nghị Liên hiệp quốc về Môi trường và Phát triển bền vững ở Rio De Janeiro, vấn đề này đã chính thức được công nhận. [25] Các mô hình ở Đông Nam Á đã chỉ ra rằng: Nỗ lực của các cơ quan Chính phủ nhằm đưa dân chúng ra khỏi KBT đã không mang lại kết quả như mong muốn trên cả phương diện quản ký TNR và kinh tế xã hội (KT-XH). Việc đưa người dân vốn quen sống trên địa bàn của họ đến một nơi mới chẳng khác nào “Bắt cá khỏi nước” và khi đó lực lượng khác có thể xâm lấn và khai thác TNR mà không có người bảo vệ. Người dân địa phương có nhiều kiến thức cổ truyền về việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các thể chế cộng đồng đã tỏ ra có hiệu quả trong việc quản lý các nguồn tài nguyên này [26]. 7 Trước những bất cập trong công tác bảo tồn ở các VQG, KBT trên thế giời, từ những năm đầu của thập kỷ 80 nhiều dự án nghiên cứu, hội thảo quốc tế với sự đóng góp của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu về bảo tồn đã đề xuất những thay đổi trong chiến lược bảo tồn. Một chiến lược bảo tồn mới dần được hình thành và khẳng định tính ưu việt, đó là liên kết quản lý KBTTN và VQG với cá hoạt động sinh kế của người dân địa phương, cần thiết có sự tham gia bình đẳng của các cộng đồng trên cơ sở tôn trọng nền văn hóa trong quá trình xây dựng các quyết định. 1.1.4. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rừng đặc dụng Nhiều kết quả nghiên cứu trên thế giới và kinh nghiệm thực tiễn của các KBT và VQG khẳng định rằng, để quản lý thành công cần dựa trên mô hình quản lý gắn bảo tồn ĐDSH với bảo tồn văn hóa của người dân địa phương. Ở VQG Kakadu (Australia), những người thổ dân chẳng những được chung sống với VQG một cách hợp pháp mà họ còn được thừa nhận là chủ hợp pháp của VQG và được tham gia quản lý VQG thông qua các đại diện của họ trong ban quản lý. Tại VQG Wasur (Indonesia) vẫn tồn tại 13 làng bản với cuộc sống gắn với săn bắn cổ truyền [30]. Ở Thái Lan, một thử nghiệm của Dự án “Quản lý rừng bền vững thông qua công tác: thực hiện tại KBT động vật hoang dã Phu Kheio, tỉnh Chaiyaphum ở Đông Bắc Thái Lan. Kết quả chỉ ra rằng, điều căn bản để quản lý bền vững tài nguyên là phải thu hút sự tham gia của các bên liên quan và đặc biệt là phải bao gồm cả phát triển cộng đồng địa phương bằng các hoạt động làm tăng thu nhập của họ [19]. Hệ thống quản lý khu bảo vệ trước đây đã nhấn mạnh các quyền sở hữu và kiểm soát rừng của Nhà nước mà không chú ý tới ảnh hưởng giữa con người và các nguồn tài nguyên, đã dẫn tới những thất bại vì tỉ lệ phá rừng hàng năm vẫn ở mức cao 2,6%. Một nghiên cứu tại vùng đệm của KBT động vật hoang dã Phu Kheio, Đông Bắc Thái Lan đã giới thiệu một cách tiếp cận mới để quản lý chúng trên cơ sở thu hút sự tham gia của người dân địa phương trong tiến trình. Kết quả thảo luận ở đây cũng khẳng định rằng, có một cơ hội để tạo ra một sự hiểu biết tốt hơn giữa người dân nông thôn về tầm quan trọng của trồng rừng và bảo tồn thiên nhiên sẽ dẫn đến một cách quản lý tốt hơn các nguồn tài nguyên trong tương lai [26]. Bink 8 Man W. (1988) trong nghiên cứu của mình thực hiện tại làng Ban Pong, tỉnh Srisaket, Thái Lan chỉ ra rằng các tầng lớp nghèo phải phụ thuộc vào rừng để chăn thả gia súc và thu hái tài nguyên lâm sản như: củi đun và hoa quả trong rừng. Tuy nhiên đây là một minh họa rất cần thiết của người dân địa phương tham gia vào việc lập kế hoạch và thiết kế các dự án phát triển (FAO, 1996). Theo Poffenberger, M. và McGean, B (1993) trong báo cáo: “Liên minh cộng đồng: đồng quản lý rừng ở Thái Lan” đã có nghiên cứu điểm tại VQG Dang Yai nằm ở đông bắc và khu phòng hộ Nam Sa ở phía bắc Thái Lan. Tại Dang Yai người dân đã chứng minh được khả năng của họ trong việc tổ chức các hoạt động bảo tồn đồng thời phối hợp với cục lâm nghiệp Hoàng gia xây dựng hệ thống quản lý rừng đảm bảo ổn định về môi trường sinh thái đồng thời phục vụ lợi ích của người dân trong khu vực. Tại Nam Sa cộng đồng người dân cũng rất thành công trong công tác quản lý rừng phòng hộ. Họ khẳng định nếu chính phủ có chính sách khuyến khích và chuyển giao quyền lực cho họ thì chắc chắn họ sẽ thành công trong việc kiểm soát tài nguyên rừng. Ở Philippines, chiến lược Quốc gia về bảo tồn ĐDSH nêu rõ rằng: “Điều chủ chốt dẫn đến thắng lợi cho bảo tồn ĐDSH là phải bảo đảm rằng các cộng đồng địa phương, những người bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi mọi quyết định về chính sách liên quan đến môi trường, sẽ tham gia vào quá trình lập kế hoạch và quản lý đối với bảo tồn ĐDSH” (Denr vaf TCSD, 1994). Indonesia, kế hoạch hành động ĐDSH ghi nhận rằng “Việc tăng cường sự tham gia của công chúng, đặc biệt là cộng đồng sinh sống bên trong và phụ thuộc vào các vùng có tính ĐDSH cao, là mục tiêu chính của kế hoạch hành động và là điều kiện tiên quyết đối với việc thực hiện kế hoạch (Bappenas, 1993) [26]. Về chính sách lâm nghiệp, Sheppherd G (1986) cho rằng đối với cộng đồng dân cư sống trong và gần các KBTTN, một giải pháp đề nghị là cho phép người dân địa phương củng cố quyền lợi của họ theo cách hiểu của các hệ thống quản lý nông nghiệp hiện đại, bằng cách trồng cây, cho và nhận đất, nhà nước cần xác định rõ các quyền lợi chính trị của dân trên mảnh đất mà họ nhận với mục đích tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập và giảm tác động đến tài nguyên rừng. Dilmour D.A. 9 (1999) lại cho rằng nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tính kém hiệu quả của các chương trình, dự án quản lý tài nguyên thiên nhiên là chưa giải quyết tốt mối quan hê lợi ích giữa các cá nhân trong cộng đồng, giữa lợi ích cộng đồng địa phương với lợi ích quốc gia. Do đó chưa phát huy được năng lực nội sinh của các cộng đồng cho quản lý tài nguyên. Vì vậy quản lý tài nguyên cần phát triển theo hướng kết hợp giữa hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên với hoạt động sản xuất để cải thiện chất lượng cộng sống người dân, thống nhất lợi ích của người dân với lợi ích quốc gia trong hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng [21]. Theo Nick Salafky và các đồng sự (trong Biodiversity Support Program Washington, DC, USA, 2000) cho rằng vào những năm 90 của thế kỷ trước, các nhà bảo tồn bắt đầu phát triển một cách tiếp cận mới nhằm đáp ứng nhu cầu về lợi ích kinh tế và bảo tồn. Những cách tiếp cận này dựa vào việc thực hiện các hoạt động sinh kế độc lập và có mối liên hệ trực tiếp với bảo tồn. Đặc điểm cơ bản của chiến lược này là mối liên hệ giữa ĐDSH và con người xung quanh. Các chủ thể địa phương có cơ hội hưởng lợi ích trực tiếp từ ĐDSH và như vậy sẽ có thể hạn chế được các tác nhân gây hại từ bên ngoài đối với ĐDSH. Sinh kế sẽ giúp cho bảo tồn ĐDSH chứ không phải cạnh tranh với nhau. Hơn nữa chiến lược này công nhận vai trò của người dân địa phương trong ĐDSH. Cũng trong chiến lược này có thể giúp cho người dân địa phương khai thác sử dụng lâm sản ngoài gỗ (LSNG) hoặc phát triển du lịch sinh thái [21]. Tổ chức bảo tồn động thực vật doang dã quốc tế (WWF) 2001 đã đưa ra một thông điệp chung rất đơn giản: “Hoạt động bảo tồn phải đề cập đến vấn đề xóa đói giảm nghèo như là một phần quan trọng của chính sách bảo tồn tài nguyên rừng”. 1.2. Ở Việt Nam 1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển rừng đặc dụng So với nhiều nước trên thế giới và khu vực thì lịch sử thành lập các khu rừng đặc dụng (RĐD) ở Việt Nam tương đối sớm. Tháng 7/1962, Quyết định số 72/TTg của Thủ tướng chính phủ thành lập khu rừng cấm Cúc Phương rộng 22.000 ha, sau 10 này trở thành VQG đầu tiên ở Việt Nam đã trải qua hơn 40 năm và được chia làm 3 giai đoạn: a) Giai đoạn từ 1960 đến 1974: Trong giai đoạn này ngành Lâm nghiệp đã phát hiện và đề xuất 49 khu rừng cấm ở các tỉnh phía Bắc. Tuy nhiên mới chỉ có một số ít khu được thành lập. Do đất nước đang trong thời kỳ chiến tranh và những hạn chế về điều kiện kinh tế kỹ thuật nên việc xây dựng, quản lý và bảo vệ các khu nói trên không được tốt. b) Giai đoạn từ 1975-1986: Sau khi đất nước thống nhất, ngành Lâm nghiệp đã triển khai việc điều tra phát hiện các khu bảo vệ trên cả nước, đặc biệt ở các khu vực Tây nguyên, Đông Nam Bộ và Tây nam Bộ. Các đề án về hệ thống các khu rừng cấm đã lần lượt đề trình lên Bộ và chính phủ. Ngày 24/01/1977, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 41/TTg thành lập 10 Khu rừng cấm, tổng diện tích 44.310ha, gồm: Ba Bể, Đảo Ba Mùn, Ba Vì, Bắc Sơn (Mỏ Rẹ), Bán đảo Sơn Trà, Đền Hùng, Pác Bó, Rừng thông Đà Lạt, Núi Tam Đảo và Tân Trào (Núi Hồng). trong đó khu Ba Vì, Đảo ba Mùn và Núi Tam đảo thuộc loại bảo tồn thiên nhiên, các khu còn lại thuộc di tích văn hóa - lịch sử. Tiếp đó nhiều khu rừng có giá trị BTTN, bảo tồn ĐDSH được phát triển, tiếp tục trình Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định thành lập: Khu rừng cấm Nam Bãi Cát Tiên (1978) KBTTN Mom RayNgọc Vin (1982), vườn Quốc gia Côn Đảo (1984) và Vườn Quốc gia cát Bà (1986). Ngày 09/8/1986 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 194/CT xác lập danh mục 73 khu rừng cấm trên toàn quốc với tổng diện tích là 769.512 ha, gồm 02 Vườn Quốc gia (65.000ha), 46 KBTTN (629.661ha) và 25 khu di tích văn hóa- lịch sử và môi trường (74.852ha). Ngày 30/12/1986, Quy chế quản lý ba loại rừng, trong đó có RĐD được chính thức ban hành theo Quyết định 1171/QĐ của Bộ trưởng Bộ Lâm Nghiệp. Theo Quy chế này Rừng cấm được đổi tên là RĐD và được chia làm 3 phân hạng: VQG, KBTTN và Khu văn hóa- lịch sử và môi trường. Hệ thống RĐD ở Việt Nam ở giai đoạn này đã gồm nhiều khu đại diện cho các đai, đới khí hậu và các đơn vị địa lý sinh học khác nhau phân bố tương đối đồng đều trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. 11 C) Giai đoạn từ 1987 đến nay: Trên cơ sở Quy chế quản lý thống nhất, sau năm 1990, một loạt các khu rừng mới được Chính phủ quyết định thành lập. Trong giai đoạn này, việc xây dựng RĐD được đẩy mạnh nhờ sự quan tâm của các ngành, các cấp và chính quyền từ Trung ương đến địa phương, được sự công tác tích cực của nhà khoa học trong nước cũng như sự hỗ trợ có hiệu quả về khoa học kỹ thuật và vật chất của các tổ chức Chính phủ, phi chính phủ. Ngày 17/9/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 192/2003/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược quản lý hệ KBTTN của Việt Nam đến năm 2010, theo đó quy định rõ mục tiêu, cách thức phát triển, các hoạt động chính và phân công trách nhiệm quản lý hệ thống khu bảo vệ của Việt Nam. Tiếp đó, trong năm 2003, danh sách các khu RĐD cần thiết được thiết lập đến năm 2010 đã được Cục Kiểm lâm- Bộ NN&PTNT xây dựng trình Chính phủ gồm 121 khu RĐD, trong đó 27 VQG, 57 KBTTN và 37 khu văn hóa lịch sử với tổng diện tích là 2.518.339 ha (Cục Kiểm lâm 2003). Từ đó đến nay, Việt Nam đã có tổng số 164 RĐD được thành lập, có (30 VQG và 134 KBTTN), với diện tích 2.265.753,88 ha. Trong đó diện tích có rừng 1.941.452,85 ha; diện tích chưa có rừng 275.291,03 ha; diện tích mặt nước biển 67.010,00 ha [17]. 1.2.2. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng Luật bảo vệ và phát triển rừng ban hành ngày 12/8/1991, Luật bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi ban hành 03/12/2004; Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức và quản lý hệ thống RĐD; Quyết định số 08/2001/QĐ-TTG ban hành ngày 11/01/2001, đã xác định các khu RĐD có diện tích từ 5000 ha trở lên thì được thành lập ban quản lý hoạt động theo cơ chế đơn vị hành chính sự nghiệp có thu. Ban quản lý các khu RĐD được xây dựng các quy định về phạm vị sử dụng rừng đối với người dân địa phương sinh sống trong các KBT; Thông tư số 78/2001/TT- BNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dân việc thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP. Gần đây nhất, Thủ tướng chính phủ có Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ban hành ngày 14/8/2006 (Quyết định số 34/2011/QĐ-TTg ngày 24/6/2011 sửa đổi bổ sung một số
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất