Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Môi trường đánh giá hiện trạng thu gom và quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa ...

Tài liệu đánh giá hiện trạng thu gom và quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa ba bể, huyện ba bể, tỉnh bắc kạn giai đoạn 2015 – 2017

.PDF
63
107
61

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- MA THỊ CHUYÊN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU GOM VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA, HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2015 – 2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 – 2018 Thái Nguyên – 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- MA THỊ CHUYÊN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU GOM VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA, HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2015 – 2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K46 – N03 - KHMT Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 – 2018 Giảng viên HD : TS. Trần Hải Đăng Thái Nguyên – 2018 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng giúp sinh viên củng cố, trau dồi kiến thức đã học tập được ở trường. Đồng thời giúp cho sinh viên tiếp xúc, học hỏi và rút ra những kinh nghiệm từ thực tế để trở thành một cán bộ tốt, có chuyên môn giỏi đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Trần Hải Đăng đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập. Em xin trân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Khoa học Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy và trang bị cho em đầy đủ những kiến thức khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn tất cả các cô, chú, anh, chị làm việc tại Bệnh viện Đa khoa huyện Ba Bể đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian em thực tập tại Bệnh viện để em có được kết quả thực tập như ngày hôm nay. Tuy nhiên trong quá trình thực tập và làm báo cáo em vẫn còn nhiều sai sót do vẫn còn hạn chế về kiến thức, thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế. Vì vậy em mong các thầy cô, các bạn đóng góp ý kiến và chỉ bảo để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 12 tháng 05 năm 2018 Sinh viên Ma Thị Chuyên ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Tình hình cán bộ, công chức, viên chức của bệnh viện ................. 22 Bảng 4.2: Nguồn thải từ các hoạt động khám chữa bệnh ............................... 24 Bảng 4.3: Bình quân khối lượng chất thải theo quy mô giường bệnh ............ 26 Bảng 4.4: Khối lượng CTRYT của bệnh viện huyện Ba Bể qua các năm ..... 26 Bảng 4.5: Thành phần và tỷ lệ trung bình CTRSH tại cơ sở y tế ................... 27 Bảng 4.6: Thành phần rác thải y tế ................................................................. 28 Bảng 4.7: Đánh giá nhận thức của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân tại bệnh viện đa khoa huyện ba bể …………………………...................35 Bảng 4.8: Đánh giá nhận thức của cán bộ về quy định quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa huyện ba bể ..........................................36 Bảng 4.9: Phân loại thùng (túi) đựng theo màu sác quy định ......................... 40 iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BVMT : Bảo vệ môi trường CTRNH : Chất thải nguy hại CTR : Chất thải rắn CTRYT : Chất thải rắn y RTSH : Rác thải sinh hoạt RTYT : Rác thải y tế QLCTRYT : Quản lý chất thải rắn y tế iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................... ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...............................................................................................iii MỤC LỤC ............................................................................................................................ iv PHẦN 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................... 2 1.3.1 Ý nghĩa khoa học .......................................................................................................... 2 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................................... 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................... 3 2.1.2. Phân định, phân loại CTNH ......................................................................................... 4 2.1.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn tới môi trường và sức khỏa con người .......................... 5 2.1.4. Một số phương pháp xử lý chất thải rắn y tế ............................................................... 9 2.2. Hiện trạng quản lý rác thải y tế trên Thế giới và Việt Nam .......................................... 12 2.2.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế trên Thế giới .................................................... 12 2.2.2. Hiện trạng quản lý rác thải y tế tại Việt Nam ............................................................ 15 2.2.3. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Bắc Kạn ...................................................... 17 PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 20 3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 20 3.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 20 3.2.1. Khái quát đặc điểm của Bệnh viên Đa khoa Ba Bể, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn .... 20 3.2.2 Thực trạng phát sinh chất thải rắn y tế tại bệnh viện huyện Ba Bể ............................ 20 3.2.3. Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện huyện Ba Bể. ........................ 20 3.2.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện huyện Ba Bể ....... 20 3.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 21 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................... 22 4.1. Khái quát đặc điểm của bệnh viện huyện Ba Bể .......................................................... 22 4.1.1. Quy mô và cơ cấu tổ chức ......................................................................................... 22 v 4.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ................................................................................................. 23 4.2.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn y tế tại bệnh viện huyện Ba Bể ........................... 24 4.2. Thực trạng chất thải rắn y tế tại bệnh viện huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 2017 ..................................................................................................................................... 24 4.2.2. Tải lượng phát sinh chất thải rắn y tế tại bệnh viện huyện Ba Bể ............................. 25 4.2.3. Thành phần chất thải rắn y tế tại bệnh viện huyện Ba Bể ......................................... 27 4.3. Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện huyện Ba Bể........................... 31 4.3.1. Thực trạng quản lý của nhà nước về chất thải rắn trong lĩnh vực y tế....................... 31 4.3.2. Thực trạng thu gom, phân loại CTRYT tại bệnh viện huyện Ba Bể ......................... 31 4.3.3. Thực trạng lưu trữ và vận chuyển CTRYT tại bệnh viện huyện Ba Bể .................... 32 4.3.4. Thực trạng xử lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện huyện Ba Bể.................................. 34 4.4. Nhận xét một số thành tích đạt được và những tồn tại, hạn chế trong công tác bảo vệ môi trường ........................................................................................................................... 37 4.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện huyện Ba Bể .......... 38 4.5.1. Đẩy mạnh, tăng cường công tác quản lý hành chính ................................................. 38 4.5.2. Đẩy mạnh, tăng cường nâng cao công tác quản lý kỹ thuật ...................................... 39 4.5.3. Giải pháp giảm thiểu .................................................................................................. 43 4.5.4. Giải pháp kiểm soát ô nhiễm ..................................................................................... 44 4.5.5. Một số giải pháp khác ................................................................................................ 44 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................... 46 5.1. Kết luận ......................................................................................................................... 46 5.2. Đề nghị .......................................................................................................................... 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 48 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, vấn đề môi trường trở nên ngày càng trầm trọng, đe dọa trực tiếp đến sự tồn tại, phát triển của loài người đang được các quốc gia và cộng đồng trên thế giới quan tâm. Bởi lẽ ô nhiễm môi trường, sự suy thoái và những sự có môi trường có ảnh hưởng trực tiếp không chỉ trực tiếp mà còn ảnh hưởng về lâu dài cho các thế hệ mai sau. Toàn thế giới đều đã nhận thức được rằng: phải bảo vệ môi trường, làm cho môi trường phát triển và ngày thêm bền vững. Dân số Việt Nam ngày càng gia tăng, kinh tế cũng phát triển dẫn đến nhu cầu khám chữa bệnh gia tăng. Từ năm 1997 các văn bản về quản lý chất chất thải bệnh viện được ban hành. Theo niên giám thống kê năm 2014 có hơn 1.052 bệnh viện tuyến huyện trở lên nhưng hầu hết chưa được quản lý theo một quy chế chặt chẽ hoặc có xử lý nhưng nhưng theo cách đối phó hoặc chưa đúng. Ô nhiễm môi trường do các hoạt động y tế mà thực tế là tình trạng xử lý kém hiệu quả các chất thải bệnh viện. Hiện tại, chất thải bệnh viện đang trở thành vấn đề môi trường và xã hội cấp bách ở nước ta, nhiều bệnh viện trở thành nguồn gây ô nhiễm cho môi trường dân cư xung quanh, gây dư luận trong cộng đồng. Xuất phát từ những nguy hại trực tiếp hay tiềm ẩn của chất thải y tế gây ra với môi trường và con người, cần có những biện pháp hữu hiệu để nâng cao nhận thức của cộng đồng nói chung và nhân viên y tế nói riêng về những nguy cơ đó, nâng cao năng lực tổ chức, trách nhiệm và từng bước hoàn thiện hệ thống quản lý chất thải cũng như nân cao chất lượng cảnh quan vệ sinh cho bệnh viện. 2 Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả quản lý CTRYT tại các bệnh viện, kết hợp với quy trình giám sát thực tế giúp tìm hiểu những thiếu sót còn tồn tại trong công tác quản lý hiện nay của bệnh viện, góp phần làm tăng hiểu biết và nâng cao nhận thức cũng như chất lượng điều trị, giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn và rủi ro bệnh nghề nghiệp cho nhân viên y tế. Từ đó nâng cao chất lượng quản lý rác thải y tế tại các bệnh viện trong nước. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Khoa học Môi Trường và dưới sự chỉ dẫn của thầy giáo TS.Trần Hải Đăng em tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng thu gom và quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa Ba Bể, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 – 2017. 1.2. Mục tiêu của đề tài - Tìm hiểu đặc điểm của Bệnh viện Đa khoa Ba Bể, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. - Đánh giá hiện trạng công tác thu gom và quản lý chất thải rắn y tế của Bệnh viện Đa khoa Ba Bể. - Đề xuất giải pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý CTRYT tại Bệnh viện Đa khoa huyện Ba Bể. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1 Ý nghĩa khoa học - Nâng cao kiến thức, kỹ năng và tích lũy kinh nghiệm thực tế. - Củng cố, vận dụng và phát huy được kiến thức đã học áp dụng nghiên cứu tại địa phương. 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn - Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng chất lượng môi trường y tế của huyện Ba Bể. - Tìm hiểu được mức độ ô nhiễm của ngành y tế, đưa ra những định hướng đúng đắn trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của nhiệm vụ 2.1.1. Khái niệm thuật ngữ liên quan Theo thông tư liên tịch quy định về quản lý chất thải y tế số 58/2015/TTLTBYT-BTNMT của bộ y tế và bộ tài nguyên và môi trường ban hành ngày 31/12/ 2015. - Chất thải y tế là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thường và nước thải y tế - Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc tính nguy hại khác vượt ngưỡng chất thải nguy hại, bao gồm chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm. - Quản lý chất thải y tế là quá trình giảm thiểu, phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải y tế và giám sát quá trình thực hiện. - Giảm thiểu chất thải y tế là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát thải chất thải y tế. - Thu gom chất thải y tế là quá trình tập hợp chất thải y tế từ nơi phát sinh và vận chuyển về khu vực lưu giữ, xử lý chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế. - Vận chuyển chất thải y tế là quá trình chuyên chở chất thải y tế từ nơi lưu giữ chất thải trong cơ sở y tế đến nơi lưu giữ, xử lý chất thải của cơ sở xử lý chất thải y tế cho cụm cơ sở y tế, cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại tập trung hoặc cơ sở xử lý chất thải nguy hại tập trung có hạng mục xử lý chất thải y tế. 4 - Cơ sở y tế bao gồm: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trừ phòng khám bác sĩ gia đình; phòng chẩn trị y học cổ truyền; cơ sở dịch vụ đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp; chăm sóc sức khỏe tại nhà; cơ sở dịch vụ hỗ trợ vận chuyển người bệnh trong nước và ra nước ngoài; cơ sở dịch vụ kính thuốc; cơ sở dịch vụ làm răng giả; bệnh xá; y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức); cơ sở y tế dự phòng; cơ sở đào tạo và cơ sở nghiên cứu có thực hiện các xét nghiệm về y học. 2.1.2. Phân định, phân loại CTNH Phân định chất thải y tế là một khâu rất quan trọng trong việc quản lý và xử lý chất thải. Nếu hoạt động phân loại ngay từ đầu được tiến hành tốt thì những khâu sau sẽ đạt hiệu quả cao, hạn chế sự ảnh hưởng tới sức khỏe con người và môi trường xung quanh. Theo thông tư liên tịch quy định về quản lý chất thải y tế số 58/2015/TTLTBYT-BTNMT của bộ y tế và bộ tài nguyên và môi trường ban hành ngày 31/12/ 2015. Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy hại, chất thải trong các cơ sở y tế được phân thành các nhóm sau. * Chất thải lây nhiễm bao gồm: - Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các vết cắt hoặc xuyên thủng bao gồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm; đầu sắc nhọn của dây truyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lưỡi dao mổ; đinh, cưa dùng trong phẫu thuật và các vật sắc nhọn khác; - Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm, dính, chứa máu hoặc dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly; - Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm: Mẫu bệnh phẩm, dụng cụ đựng, dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III trở lên theo quy định tại Nghị định số 92/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi 5 tiết thi hành Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm; - Chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác động vật thí nghiệm. * Chất thải nguy hại không lây nhiễm bao gồm: - Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại; - Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất; - Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và các kim loại nặng; - Chất hàn răng amalgam thải bỏ; - Chất thải nguy hại khác theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TTBTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại. * Chất thải y tế thông thường bao gồm: - Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người và chất thải ngoại cảnh trong cơ sở y tế; - Chất thải rắn thông thường phát sinh từ cơ sở y tế không thuộc Danh mục chất thải y tế nguy hại hoặc thuộc Danh mục chất thải y tế nguy hại quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại; - Sản phẩm thải lỏng không nguy hại. [5]. 2.1.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn tới môi trường và sức khỏa con người 2.1.3.1. Đối với môi trường Khi chất thải y tế không được xử lý đúng cách (chôn lấp, thiêu đốt không đúng tiêu chuẩn, quy định) thì sẽ dẫn đến ô hiễm môi trường đất, nước và 6 không khí và sự ô nhiễm này sẽ ảnh hưởng trực tiếp hoặc dán tiếp đến con người, hệ sinh thái. * Ảnh hưởng tới môi trường đất và nước Trong rác thải y tế sinh ra từ các hoạt động chuyên môn, thường chứa các mầm bệnh, các loại vi khuẩn, ký sinh trùng,…; nếu không được xử lý đúng quy định thì khả năng phát tán vào môi trường là rất cao, các mầm bệnh này có khả năng tồn lưu lâu trong môi trường đất, sau đó sẽ xâm nhập trực tiếp vào cơ thể con người qua da, hô hấp hay ăn uống rồi gây bệnh hoặc xâm nhập vào môi trường nước gây ô nhiễm cho môi trường nước, bao gồm cả nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm, và sẽ tiếp tục gây bệnh cho con người. * Ảnh hưởng tới môi trường không khí Không chỉ ảnh hưởng tới môi trường đất, nước, chất thải y tế còn tác động đến môi trường không khí. Chúng gây ra mùi hôi thối nếu chất thải y tế được lưu giữ không đúng theo quy định, hay lưu giữ quá lâu. Bên cạch đó bụi khói sinh ra do việc đốt rác bằng các lò đốt thủ công, bao gồm các khí đọc như đioxin, CO, … sẽ gây ô nhiễm tới môi trường không khí (Bộ Tài nguyên Môi trường, 2009) [3]. 2.1.3.2. Đối với sức khỏe con người Trong rác thải bệnh viện có nhiều chất nguy hiểm có nguy cơ lây nhiễm, truyền bệnh và độc hại, … Ở nước ta do có khí nóng ẩm nên khả năng phát sinh ra những ổ dịch bệnh lại càng cực kỳ nguy hiểm hơn. Ví dụ như bệnh tả, kiệt lị, sốt xuất huyết, … Việc tiếp xúc với các chất thải y tế có thể gây nên các bệnh tật hoặc tổn thương. Đó là do các chất thải y tế có thể chứa đựng các yếu tố truyền nhiễm, chất độc hại, các loại hóa chất và dược phẩm nguy hiểm, các chất phóng xạ, các vật sắc nhọn, … (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009) [3]. 7 * Ảnh hưởng của chất thải truyền nhiễm và các vật nhọn Các vật thể trong thành phần của chất thải rắn có thể chứa đụng một lượng rất lớn bất kỳ tác nhân vi sinh vật bệnh truyền nhiễm nào. Các tác nhân gây bệnh này có thể xâm nhập vào cơ thể người thông qua: da (qua một vết thủng, trày sước hoặc vết cát trên da), các viêm mạc ( màng nhày), đường hô hấp( do xông, hít phải), đường tiêu hóa,… Có một mỗi liên quan đặc biệt giữa sự nhiễm khuẩn do HIV và virut viêm gan B, C, đó là những bằng chứng của việc lan truyền các bệnh truyền nhiễm qua đường rác thải y tế.Những virut này thường lan truyền qua vết tiêm hoặc các tổn thương do kim tiêm có nhiễm máu người bệnh. Các vật sắc nhọn có thể không chỉ là những nguyên nhân gây ra các vết cắt, vết đam thủng mà còn gây nhiễm trùng các vết thương nếu có bị nhiễm các tác nhân gây bệnh. Những vật sắc nhọn được coi là một loại rác thải rất nguy hiểm bởi nó gây ra những tổn thương kép: vừa gây tổn thương lại vừa lây truyền các bệnh truyền nghiễm. (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009) [3]. * Ảnh hưởng của các hóa chất và dược phẩm Nhiều loại hóa chất và dược phẩm được sử dụng trong các cơ sở y teeslaf mối nguy cơ đe dọa sức khỏe con người (các độc dược, các chất gây độc gen, chất ăn mòn, chất dễ cháy, các chất gây phản ứng, gây nổ, …). Các loại chất này thường chiếm số lượng nhỏ trong chất thải y tế, với số lượng lớn hơn khi chúng quá hạn, dư thừa hoặc hết tác dụng cần vứt bỏ. Chúng có thể gây nhiễm độc do tiếp xúc cấp tính và mãn tính, gây ra các tổn thương như bỏng. Sự kết hợp này có thể là hậu quả của quá trình hớp thụ hóa chất hoặc dược phẩm qua da, qua niêm mạc, qua đường hô hấp hoặc đường tiêu hóa. Việc tiếp xúc với các chất dễ cháy, chất ăn mòn, các hóa chất gây phản ứng (formaldehyd và các chất dễ bay hơi khác) có thể gây nên những tổn thương 8 tới da, mắt hoặc niêm mạc đường hô hấp. Các tổn thương phổ biến hay gặp nhất là các vết bỏng. Các chất khử trùng là những thành phần đặc biệt quan trọng của nhóm này, chúng thường được sử dụng với số lượng lớn và thường là những chất ăn mòn. Cũng cần phải lưu ý rằng loại hóa chất gây phản ứng có thể hình thành nên các hỗn hợp thứ cấp có độc tính cao. Các sản phẩm hóa chất được thải thẳng vào hệ thống cống thải có thể gây nên các ảnh hưởng bất lợi tới hoạt động của hệ thống xử lý nước thải sinh học hoặc gây ảnh hưởng độc hại tới hệ sinh thái tự nhiên nhận được sự tưới tiêu bằng nguồn nước này. Những vấn đề tương tự như vậy cũng có thể bị gây ra do các sản phẩm của các quá trình bào chế dược phẩm bao gồm các kháng sinh và các loại thuốc khác, do các kim loại nặng như thủy ngân, phenol và các dẫn xuất, các chất khử trùng và tẩy uế (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009) [3]. * Ảnh hưởng của các chất thải gây độc gen Việc nghiên cứu ảnh hưởng của các chất thải gây độc gen còn gặp nhiều khó khăn, do mất nhiều thời gian và rất khó đánh giá ảnh hưởng lâu dài của các chất thải gây độc gen trong y tế đối với sức khỏe con người. Và hiện nay đa phần là các nghiên cứu về ảnh hưởng các thuốc chống ung thư. Có rất nhiều nghiên cứu được xuất bản và điều tra khả năng kết hợp giữa nguy cơ đối với sức khỏe và việc tiếp xúc với thuốc chống ung thư, biểu hiện bằng sự tăng đột biến các thành phần trong nước tiểu ở những người đã tiếp xúc và tăng nguy cơ sẩy thai.Một nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng những nhân viên quét dọn trong bệnh viện phải tiếp xúc với nguy cơ hóa chất độc tế bào có hàm lượng chất này trong nước tiểu tăng vượt trội so với những y tá và dược sỹ không phải chịu phơi nhiễm trong bệnh viện đó. Hiện vẫn chưa có những công bố khoa học nào ghi nhận những hiệu quả bất lợi đối với 9 sức khỏe do công tác quản lý yếu kém đối với các chất thải gây độc gen từ trong các cơ sở y tế như bệnh viện (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009) [3]. * Ảnh hưởng của chất thải phóng xạ Đa số các tác hại của chất thải phóng xạ trong cơ sở y tế được báo cáo qua các vụ tai nạn có liên quan đến việc tiếp xúc với các nguồn phóng xạ ion hóa trong các cơ sở điều trị, như hậu quả từ các thiết bị phát tia X quang hoạt động không an toàn, do việc chyuên chở, vận chuyển các dung dịch xạ trị không đảm bảo hoặc thiếu các biện pháp giám sát trong xạ trị liệu. Nhiều tai nạn đã được ghi nhận do việc thanh lý, xử lý các nguyên liệu trong xạ trị hạt nhân cùng với số lượng lớn những người bị tổn thương do vô tình hay hoàn cảnh phải tiếp xúc với nguy cơ chất thải phóng xạ trong y tế (Bộ tài nguyên và Môi trường, 2009) [3]. 2.1.4. Một số phương pháp xử lý chất thải rắn y tế 2.1.4.1. Phương pháp chôn lấp Có 2 phương pháp chôn lấp: chôn lấp hoàn toàn và chôn lấp có xử lý: - Chôn lấp hoàn toàn: phương pháp đơn giản nhất, rẻ tiền nhưng không vệ sinh dễ gây ô nhiễm các nguồn nước ngầm và tốn diện tích đất chữa bãi rác.Đối với chất thải nguy hại cần đảm bảo sao cho bãi chôn lấp phải đạt các tiêu chuẩn bãi chôn lấp hợp vệ sinh và chất thải chôn lấp cần tách biệt hoàn toàn với môi trường xung quanh - Chôn lấp có xử lý: rác thải thu gom về được phân làm 2 loại là rác vô cơ và rác hữu cơ. Đối với rác vô cơ được đem đi chôn lấp, còn rác hữu cơ được xử lý và ủ làm phân bón (Bộ Y tế, 2008) [8]. 2.1.4.2. Phương pháp thiêu đốt Đốt là một quá trình oxy hóa chất thải ở nhiệt độ cao. CTR và CTNH hữu cơ có thể xử lý trong những lò đốt chuyên dụng hoặc được phân hủy trong những quá trình 10 Công nghiệp nhiệt độ cao. Nói chung, chất thải được xử lý bằng quá trình đốt thông qua sự nhiệt phân đã từng được sử dụng đối với từng loại chất thải cụ thể như cao su, plastic, giấy, da, cặn dầu, dung môi hữu cơ, rác sinh hoạt, bệnh phẩm … Nhưng nhiệt phân không thể được xem là một công nghệ quản lý chất thải đa năng. Sử dụng các lò đốt chuyên dụng để xử lý CTR y tế. Quá trình xử lý các chất hữu cơ có thể cháy được trong các lò đốt để biến chúng thành dạng khí hơi và tro. Để đốt cháy hiệu quả chất thải trong lòng đốt phải có 4 yêu cầu cơ bản sau: - Cung cấp đủ oxy cho quá trình nhiệt phân bằng cách đưa vào buồng đốt một lượng không khí dư. - Khí hơi sinh ra trong quá trình cháy phải được duy trì lâu trong lò đốt đủ để đốt cháy hoàn toàn (thông thường ít nhất là 04 giây). - Nhiệt độ đốt phải đủ cao, thông thường cao hơn 10000C hay 11000C . - Yêu cầu trộn lẫn tất các khí và khí cháy – xoáy. Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi ở nước ta (Bộ Y tế, 2008) [8]. 2.1.4.3. Công nghệ lò hấp Lò hấp được sử dụng rộng rãi nhất trong ngành y tế để tiết trùng các thiệt bị y tế và xử lý rác thải y tế lây nhiễm trở thành rác thải thông thường. Công nghệ lò hấp sử dụng sự kết hợp giữa xử lý ở nhiệt độ cao, hấp hơi và tạo áp lực lớn để khử vi trùng, vi rút gây bệnh và các mầm sinh học để biến rác thải y tế độc hại trở thành rác thải thông thường có thể được xử lý theo quy trình bình thường như chôn xuống đất. Công nghệ lò hấp có mức độ tiêu diệt virus và tác nhân gây bệnh cao nhất so với các loại hình công nghệ khác. Vì những ưu điêm trên, Công nghệ lò hấp được lựa chọn phổ biến sử dụng trong các bệnh viện để thay thế dần cho công nghệ lò đốt. 11 2.1.4.4. Phương pháp sinh học * Nuôi giun đất Bao gồm nuôi tự nhiên và nuôi công nghiệp: - Nuôi tự nhiên: rải một lớp bùn cống lên vùng đất cần cải tạo và thả giun xuống. Dưới tác dụng của giun đất sẽ tạo ra một lớp đất tơi xốp giàu chất hữu cơ. - Nuôi công nghiệp: làm giàn nuôi giun trong đó có nhiều giàn. Thả giống giun trên nền phế thải hữu cơ, tạo điều kiện môi trường (pH, độ ẩm, nhiệt độ, không khí, …) thích hợp, bổ xug thêm hức ăn cho giun (Bộ Y tế, 2008) [10]. * Phương pháp phân hủy vi sinh Có nhiều loại vi sinh vật có khả năng phân hủy các chất hữu cơ phức tạp thành các hợp chất đơn giản thông qua việc ủ hiếu khí với men vi sinh công nghiệp. Tận dụng những khả năng đó của vi sinh vật mà ta dùng chúng để xử lý các chất thải hữu cơ có trong rác thải y tế (Bộ Y tế, 2000) [10]. 2.1.4.5. Tiệt trùng bằng hóa chất Xử lý rác thải y tế bằng hóa chất tức là sử dụng hóa chất để loại bỏ sự độc hại của rác thải y tế, biến chúng thành rác thải thông thường. Hóa chất được kết hợp với nước nóng để khử trùng. Các loại hóa chất hay sự dụng là Chlorine, khí Ozone, Formaldehyde, Ethylene, khí oxit, khí propylene oxide và axít periacetic. Công nghệ này cho phép xử lý triệt để một số loại rác thải, tuy nhiên nó vẫn tạo ra những hiệu ứng phụ đối với phần rác thải sau xử lý. Vì vậy việc sử dụng cách thức tiệt trùng bằng hóa chất ít được sử dụng trong các bệnh viện do các loại rác thải y tế rất đa dạng dẫn tới khó đảm bảo rác thải sau xử lý hoàn toàn đã tiệt trùng. 12 2.2. Hiện trạng quản lý rác thải y tế trên Thế giới và Việt Nam 2.2.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế trên Thế giới Theo Báo cáo của Ngân hàng thế giới WB năm 1997, ở nhiều bệnh viện trên Thế giới, lượng chất thải phát sinh nhiều hơn khả năng thu gom và xử lý. Bệnh viện càng phát triển lên, thu nhập càng cao thì lượng chất thải ngày càng tăng. Tại các bệnh viện có thu nhập thấp và trung bình, chi phí thu gom chất thải thường chiếm một phần ngân sách không nhỏ. Những bệnh viện vùng nghèo, lượng chất thải tính theo đầu người thấp hơn nhưng đường xá đi lại khó khăn, tắc nghẽn nên các phương pháp thu gom khó thực hiện được. Thậm chí, khi ngân sách nhà nước dành cho việc thu gom chất thải bệnh viện được cấp đủ nhưng công tác xử lý an toàn vẫn là một vấn đề chưa được giải quyết triệt để. Thu gom chất thải không đúng cách và xử lý chất thải không được quản lý sẽ làm nảy sinh nhiều tác động xấu đến sức khỏe con người và năng suất làm việc tại các bệnh viện (Bộ Y tế, 2009) [11]. Theo Báo Sức khỏe ra ngày 06/05/2003, tại các bệnh viện trên thế giới hiện nay đã có những kĩ thuật cao, con người đã có ý thức về phát triển bền vững lâu dài. Mỗi nước đã có xây dựng cho mình về quy hoạch xử lý các chất thải bệnh viện và cũng ban hành một số điều luật về vấn đề này. Đặc biệt, Hà Lan, Mỹ, Anh, Nhật Bản, Canada,… là những quốc gia đi đầu về công nghệ xử lý chất thải rắn với mục đích giải quyết tốt vấn đề về môi trường.Nhiều nước trong khu vực Châu Á như Malaysia, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ, Singapore,… và cả Việt Nam cũng đã tiến hành các công trình nghiên cứu về chất thải rắn bệnh viện và đã đề ra kế hoạch, biện pháp thu gom - quản lý - xử lý chất thải rắn y tế nguy hại nhằm hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường sống (Bộ Y tế, 2009) [11]. Theo kết quả điều tra tại 15 bệnh viện tư nhân tại tỉnh Fanrs (Iran) trong số 50 bệnh viện, mỗi ngày có khoảng 4,45 kg/giường/ngày thải ra 1830 kg rác 13 thải sinh hoạt (RTSH) (chiếm 71,44%), 721 kg rác lây nhiễm (chiếm 27,8 %)và 19,6 kg các vật sắc nhọn chiếm (0,76%). Rác thải chưa được phân loại theo đúng quy định. Hai trong số các bệnh viện này sử dụng xe chuyên chở rác không có nắp đậy, 9 bệnh viện đã được trang bị lò đốt nhưng 6 trong số chúng gặp khó khăn trong quá trình vận hành lò đốt. Ở các bệnh viện này, các nhân viên không được đào tạo về quản lý chất thải y tế cũng như các mối nguy hại mà rác thải y tế đem đến (Bộ Y tế, 2009) [11]. Quản lý rác thải y tế (RTYT) đang trở thành vấn đề lớn ở hầu hết các nước, đặc biệt là quản lý chất thải y tế. Vài năm gần đây, vấn đề RTYT ngày càng được quan tâm hơn do tình trạng bán rác thải trộm ra bên ngoài và nhiều vấn đề liên quan đến nguy cơ của nó gây ra. Trong thời gian vừa qua tại Ấn Độ xảy ra một vụ mua bê bối lớn về vấn đề quản lý CTYT: Đó là việc sử dụng và mua bán kim tiêm, bình nước biển, ống truyền, chai lọ đã qua sử dụng. Theo kết quả điều tra của cán bộ có chức trách bang Gujarat, tây Ấn Độ thì đây chính là nguyên nhân đã góp phần làm bùng phát bệnh viêm gan B. Thời gian qua ở nước này đã khiến 56 người tử vong. Ngoài ra, rác thảiy tế còn có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường do có thể phát tán trong nguồn nước, không khí, đất (Bộ Y tế, 2009) [11]. Một số phương pháp xử lý chất thải rắn bệnh viện tại một số nước trên thế giới: - Tại Anh: Phân loại chất thải rắn ở Anh được tiến hành một cách hợp lý theo loại hình bệnh viện - phòng khám - cơ sở y tế. Các tổ chức y tế có đủ tư cách pháp nhân để được phép quản lý chất thải bệnh viện. Đối với chất thải bệnh viện, phần lớn xử lý bằng phương pháp chôn lấp. Các thành phần độc hại có thể xử lý sơ bộ ban đầu bằng cách khử trùng tại bệnh viện. Phần lớn các bệnh viện ở Anh đều có hệ thống đốt chất thải tại chỗ. Một số bệnh viện địa phương không đủ điều kiện xây dựng hệ thống đốt thì kí hợp đồng với các
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan