Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Môi trường đánh giá công tác thu gom và quản lí rác thải sinh hoạt tại huyện phú lương – tỉ...

Tài liệu đánh giá công tác thu gom và quản lí rác thải sinh hoạt tại huyện phú lương – tỉnh thái nguyên

.PDF
66
61
118

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------------------ LÊ MINH TÙNG Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THU GOM VÀ QUẢN LÍ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học Môi trường Lớp : K46-N03-KHMT Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 – 2018 Thái Nguyên , Năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------------------ LÊ MINH TÙNG Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THU GOM VÀ QUẢN LÍ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học Môi trường Lớp : K46-N03-KHMT Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 – 2018 Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Phả Thái Nguyên , Năm 2018 i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoành thành đề tài tốt nghiệp, tôi đã được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân đây, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến: Tập thể thầy cô giáo trong Khoa Môi trường trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn tới cô giáo TS.Trần Thị Phả đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp. Ban Quản Lí Môi trường Đô Thị huyện Phú Lương đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực tập và nghiên cứu tại cơ sở. Người dân trong khu vực được chọn làm địa bàn nghiên cứu, đã giúp tôi trong quá trình thu thập thông tin nghiên cứu để hoàn thành đề tài này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã chia sẻ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên, do thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của các tập thể và cá nhân đã dành cho tôi. Thái Nguyên, ngày ….. tháng …. năm 2018 Sinh viên Lê Minh Tùng ii DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: Khối lượng rác thải sinh hoạt từ khu dân cư .................................. 31 Bảng 4.2: Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt tại huyện Phú Lương ....... 33 Bảng 4.3: Thành phần rác thải sinh hoạt huyện Phú Lương ........................... 34 Bảng 4.4: Các tổ chức thu gom rác thải huyện Phú Lương ............................ 35 Bảng 4.5: Phương tiện thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Lương ................................................................ 36 Bảng 4.6: Mức phí thu gom rác ở huyện Phú Lương ..................................... 37 Bảng 4.7: Mức lương thu nhập của công nhân ............................................... 37 Bảng 4.8: Hiện trạng các bãi rác tại huyện Phú Lương .................................. 38 Bảng 4.9: Hiện trạng thu gom rác thải trên địa bàn huyện Phú Lương .......... 40 Bảng 4.10: Ý kiến cầu người dân về chất lượng dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Lương ................................................................ 41 Bảng 4.11: Hình thức xử lý, phân loại RTSH tại hộ gia đình……………….42 Bảng 4.12: Đánh giá người dân về mức độ quan trọng việc thu gom rác…...43 Bảng 4.13: Mức độ tham gia của người dân đối với hoạt động vệ sinh môi trường………………………………………………………………………..44 Bảng 4.14: Công tác tuyên truyền cho con cháu, người dân xung quanh về hoạt động bảo vệ môi trường………………………………………………...44 iii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn ........................................... 6 Hình 4.1: Bản đồ hành chính huyện Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên ............. 25 Hình 4.2: Biểu đồ nguồn gốc phát sinh rác thải tại huyện Phú Lương ........... 33 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVĐK Bệnh viện đa khoa BVMT Bảo vệ môi trường CBNV Cán bộ nhân viên CT Công ty CTR Chất thải rắn DN Doanh nghiệp KLN Kim loại nặng KT – XH Kinh tế – xã hội LBVMT Luật bảo vệ môi trường QCVN Quy chuẩn Việt Nam QL Quản lý RTSH Rác thải sinh hoạt TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam UBND Uỷ ban nhân dân v MỤC LỤC Phần 1 MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2.Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2 1.3.Yêu cầu của đề tài ....................................................................................... 2 1.4.Ý nghĩa đề tài .............................................................................................. 2 1.4.1.Ý nghĩa của học tập và nghiên cứu khoa học .......................................... 2 1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài........................................................................... 4 2.1.1. Các khái niệm liên quan .......................................................................... 4 2.1.2. Nguồn phát sinh, thành phần và phân loại chất thải rắn ......................... 5 2.2.Cơ sở pháp lý .............................................................................................. 9 2.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lí chất thải rắn. .... 9 2.2.2. Các quy định của tỉnh Thái Nguyên trong quản lí chất thải rắn ........... 10 2.3.Cơ sở thực tiễn của đề tài .......................................................................... 10 2.3.1. Hiện trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới ..................... 10 2.3.2.Tình hình phát sinh và quản lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam. ........... 15 2.3.3.Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại tỉnh Thái Nguyên. ......... 17 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 21 3.1.Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 21 3.2.Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................ 21 3.3.Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 21 3.3.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................................ 21 3.3.2.Điều tra tình trạng rác thải huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ......... 21 3.3.3.Đánh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện Phú vi Lương tỉnh Thái Nguyên ................................................................................. 22 3.3.4.Đề xuất các giải pháp xử lý và quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Lương ............................................................................................ 22 3.4.Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 22 3.4.1.Phương pháp kế thừa…..........................................................................22 3.4.2.Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .................................................... 22 3.4.3.Tổng hợp và xử lý số liệu....................................................................... 23 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 24 4.1.Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Phú Lương, tỉnh ..... 24 Thái Nguyên .................................................................................................... 24 4.1.1.Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 24 4.1.2.Điều kiện kinh tế xã hội huyện Phú Lương ........................................... 27 4.2.Nguồn gốc và khối lượng phát sinh CTR sinh hoạt tại huyện Phú Lương ...................................................................................................... 30 4.3.Các tổ chức, dịch vụ thu gom rác thải tại huyện Phú Lương .................... 35 4.4.Các vấn đề còn tồn tại trong hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt ..... 45 4.5.Đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải sinh hoạt huyện Phú Lương. ............................ 48 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 49 5.1.Kết luận ..................................................................................................... 49 5.2.Kiến nghị ................................................................................................... 49 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Rác thải là sản phẩm tất yếu của cuộc sống và nó được tạo ra từ mọi hoạt động sống của con người như sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, khám chữa bệnh… Hiện nay, dân số gia tăng, nhu cầu tiêu dùng của con người ngày càng tăng cao đồng nghĩa với việc sẽ có một lượng rác thải sinh hoạt khổng lồ được tạo ra với thành phần đa dạng phức tạp, đặc biệt lại chứa nhiều chất nguy hại, điều đó đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe và chất lượng môi trường sống của chúng ta. Vì vậy, vấn đề rác thải đã và đang trở thành một vấn đề nóng bỏng của tất cả các quốc gia trên Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Môi trường – Bộ TN&MT, hiện nay, tổng lượng chất thải rắn (CTR) sinh hoạt tại Việt Nam ước tính khoảng 12,8 triệu tấn/năm . Bên cạnh đó việc phát triển mạnh mẽ của các nhà máy, khu công nghiệp, việc sản xuất nông nghiệp và sự xuất hiện nhiều đô thị đã thải ra một lượng lớn rác thải. Tuy nhiên, công nghệ xử lý rác thải hiện có của cả nước phần lớn chưa thật sự hiện đại, sử dụng các công nghệ đa dụng cho nhiều loại chất thải và thường ở quy mô nhỏ, rác thải chưa được xử lý triệt để đã thải vào môi trường, gây ô nhiễm nghiêm trọng. Trong những năm gần đây, vấn về rác thải sinh hoạt cũng trở thành thách thức lớn với tỉnh Thái Nguyên. Trong đó, huyện Phú Lương được coi là một trong những điểm nóng phải đối mặt với vấn đề này. Phú Lương là huyện miền núi, nằm ở cùng phía Bắc Tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm Thành Phố Thái Nguyên khoảng 22 km về phía Bắc. Những năm gần đây, kinh tế huyện đã có nhiều chuyển biến tích cực, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề bất cập, cơ sở hạ tầng, kỹ thuật còn yếu, sự phát triển không đồng đều, và tỷ lệ 2 dân số vùng cao lớn, công tác quản lý, bảo vệ môi trường vẫn chưa được chú trọng, bên cạnh đó ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường của người dân còn chưa cao, dẫn đến phát sinh nhiều vấn đề môi trường, đặt biệt là vấn đề rác thải. Rác thải sinh hoạt chưa được thu gom, xử lý tốt đã làm thay đổi cảnh quan của huyện cũng như tác động xấu đến chất lượng môi trường sống của cộng đồng dân cư sống trên địa bàn huyện Phú Lương. Xuất phát từ thực trạng trên và được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu Nhà Trường, Ban Chủ Nhiệm Khoa Môi Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của Ban Quản Lí Môi Trường Đô Thị huyện Phú Lương- tỉnh Thái Nguyên, em đã tiến hành đề tài “Đánh giá công tác thu gom và quản lí rác thải sinh hoạt tại huyện Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên” dưới sự hướng dẫn của cô giáo TS.Trần Thị Phả – giảng viên trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. 1.2.Mục tiêu nghiên cứu - Tìm hiểu công tác thu gom và xử lí rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Lương. - Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lí rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện. - Đề xuất một số biện pháp cải thiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt phù hợp với điều kiện huyện Phú Lương. 1.3.Yêu cầu của đề tài - Số liệu phải trung thực, chính xác, khách quan. - Tìm ra những thuận lợi khó khăn trong công tác thi gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt. - Các giải pháp, kiến nghị đưa ra hiệu quả, phù hợp với thực tế của địa phương. 1.4.Ý nghĩa đề tài 1.4.1.Ý nghĩa của học tập và nghiên cứu khoa học - Vận dụng kiến thức đã học làm quen với thực tế. 3 - Tích lũy được kinh nghiệm cho công việc khi đi làm. - Nâng cao kiến thức thực tế cho bản thân. 1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá được lượng rác thải phát sinh, hiện trạng thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn huyện. - Phát hiện những khó khăn bất cập và những thiếu sót trong công tác thu gom, quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Lương. - Đưa ra một số biện pháp quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt phù hợp với điều kiện của huyện Phú Lương. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Các khái niệm liên quan 2.1.1.1Các khái niệm liên quan đến chất thải Theo nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 của chính phủ về quản lý chất thải rắn quy định : - Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại. - Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn phát thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi chung là chất thải rắn công nghiệp. - Chất thải rắn nguy hại là chất thải rắn chứa các chất hoặc hợp chất có một trong những đặc tính: phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc các đặc tính nguy hại khác. - Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng, được thu hồi để tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm khác. - Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. - Lưu giữ chất thải rắn là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến cơ sở xử lý. - Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát sinh, thu gom, lưu trữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng 5 hoặc bãi chôn lấp cuối cùng. - Địa điểm, cơ sở được cấp có thẩm quyền chấp nhận là nơi lưu trữ, xử lý, chôn lấp các loại chất thải rắn được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Xử lý chất thải rắn là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải rắn, thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất thải rắn. - Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh là hoạt động chôn lấp phù hợp với các yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh. 2.1.1.2.Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt. Rác là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn hình dạng tương đối cố định, vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh hoạt là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động hàng ngày của con người (Trần Quan Ninh, 2007) [6]. 2.1.2. Nguồn phát sinh, thành phần và phân loại chất thải rắn 2.1.2.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn Chất thải rắn phát sinh chủ yếu từ các nguồn sau: - Từ khu dân cư (chất thải sinh hoạt). - Các công sở, trường học, công trình công cộng. - Từ dịch vụ đô thị. - Từ hoạt động công nghiệp. - Từ các hoạt động sản xuất công nghiệp. - Từ hoạt động xây dựng đô thị. - Từ trạm xử lí nước thải và từ đường ống thoát nước của thành phố. (Vấn đề về quản lí chất thải rắn ở Việt Nam). 6 Nhà dân, khu dân cư Cơ quan, trường học giải trí Chợ, bến xe, Bệnh viện, Chất thải rắn nhà ga Giao thông, xây dựng Khu vui chơi, Nông nghiệp, hoạt động xử lý rác thải cơ sở y tế Khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp Hình 2.1: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn 2.1.2.2. Thành phần chất thải rắn Chất thải rắn nói chung là một hỗn hợp đồng nhất và phức tạp của nhiều vật chất khác nhau.Tùy theo cách phân loại, mỗi loại chất thải rắn có một số thành phần đặc trưng nhất định. Xác định thành phần của chất thải rắn có ảnh hưởng rất lớn đến đánh giá, lựa chọn những thiết bị và phương pháp xử lý, thu hồi và tái chế, hệ thống, phướng pháp và quy trình thu gom. Các đặc trưng điển hình như sau: - Hợp phần có nguồi góc hữu cơ cao (50,27% – 62,22%) - Chứa nhiều đất và cát, sỏi, vụn, gạch vỡ - Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900cal/kg) (Trần Hiếu Nhuệ và cs,2001) [5]. 2.1.2.3.Phân loại chất thải rắn. - Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà ngoài nhà, trên đường phố, chợ … - Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại da, 7 giẻ vụn, cao su, chất dẻo … - Theo bản chất nguồn tạo thành: + Chất thải rắn sinh hoạt: kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa, xương động vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả … + Chất thải rắn công nghiệp: Các phế thải vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ trong các nhà máy nhiệt điện, các phế thải nhiên liệu phục vụ cho sản xuất, bao bì đóng gói sản phẩm. + Chất thải xây dựng: đất, đá, vụn kim loại, chất dẻo, gạch ngói, bê tông vỡ do các hoạt động phá vỡ, xây dựng công trình… + Chất thải nông nghiệp: những mẩu bùn thừa thải ra từ các hoạt động nông nghiệp như: trồng trọt, thu hoạch lại các loại cây trồng, các sản phầm thải ra từ chế biến sữa, các lò giết mổ… - Theo mức độ nguy hại, chất thải rắn được chia thành các loại: + Chất thải nguy hại: các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất phóng xạ, các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan có nguy cơ đe dọa tới sức khỏe con người, động – thực vật. + Chất thải y tế nguy hại: chất thải sinh hoạt ở phòng bệnh, mô hay bộ phận cơ thể cắt bỏ, các loại bông băng, gạc, nẹp, kim tiêm dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật và các chất thải trong bệnh viện. + Chất thải không nguy hại: Là những chất thải không chứa các chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần. 2.1.2.4. Tác hại cảu chất thải rắn a, Tác hại của chất thải rắn đối với sức khỏe của cộng đồng Tác động của chất thải rắn lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động đến sức khỏe của con người thông qua chuỗi thức ăn. 8 Theo nghiên cứu của tổ chức thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh ung thư ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25% dân số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viện nhiễm ở phụ nữa do nguồn nước bị ô nhiễm chiếm tới 25% (Sở tài nguyên môi trường Thái Nguyên, 2007) [9], ô nhiễm không khí do quá trình phân hủy của rác thải cũng ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe cộng đồng. b, Chất thải rắn làm giảm mỹ quan đô thị Chất thải rắn, đặc biệt là rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý thì sẽ làm giảm mỹ quan đô thị. Nguyên nhân của hiện tượng này là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh hở vẫn còn phổ biến gây ô nhiễm nguồn nước và ngập úng khi mưa. c, Chất thải rắn làm ô nhiễm môi trường + Đối với môi trường không khí: Quá trình phân hủy sinh học của rác thải tạo ra mùi hôi thối khó chịu tại các điểm trung chuyên rác thải trong khu dân cư đã gây ô nhiễm môi trường không khí. Đặt biệt, tại các bãi chôn lấp rác thải gây mùi hôi thối còn ảnh hưởng đến kinh tế và sức khỏe của người dân. + Đối với môi trường đất: Chất thải rắn đặc biệt là chất thải nguy hại chưa nhiều độc tố như hóa chất, KLN, chất phóng xạ… nếu không được xử lý đúng cách mà được chôn lấp như rác thải thông thường thì nguy cơ gây ô nhiễm môi trường là rất cao. + Đối với môi trường nước: Rác thải và các chất ô nhiễm làm biến đổi màu của nước mặn thành màu đen, từ không mùi đến có mùi khó chịu. Tải lượng của các chất bẩn hữu cơ đã làm cho thủy sinh vật trong nguồn nước bị xáo trộn (Cục bảo vệ môi trường 2004) [2]. Đối với môi trường nước dưới đất, vấn đề nhiễm bẩn Nitơ ở tầng nông 9 cũng là hậu quả của nước rỉ rác và việc vứt bừa bãi rác thải không có các biện pháp kiểm soát nghiêm ngặt. 2.2.Cơ sở pháp lý 2.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lí chất thải rắn. - Luật Bảo vệ môi trường (2014) được Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII, kì họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014; - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường 2015; - Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 [7] của Chính phủ về việc quản lý chất thải rắn; - Nghị định 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn; - Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLB-BKHCN-BXD ngày 18/01/2011 của bộ Khoa học và Công nghệ và Môi trường và Bộ Xây dựng hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc lựa chọn điểm xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn; - Thông tư số 13/2007/TT-BXD hướng dẫn một số điều cảu nghị định số 59/2007/NĐ-CP, trong đó chủ yếu hướng dẫn các quy hoạch quản lí chất thải vùng lên tỉnh và vùng áp tỉnh đối với đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế trọng điểm; - Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/08/2000 của thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020; - Quyết định số 58/2007/QĐ-TTg ngày 04/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020; - Chỉ thị số 36/2008/CT-BNN về tăng cường các hoạt động bảo vệ môi 10 trường nông thôn, trong đó đề cập đến nhiệm vụ quản lý chất thải rắn nông thôn; - Chỉ thị 81/2007/CT-BNN về chương trình quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, trong đó đề cập đến hai vấn đề chính là cấp nước sạch và nhà tiêu; 2.2.2. Các quy định của tỉnh Thái Nguyên trong quản lí chất thải rắn - Quyết định số 2284/QĐ-UB ngày 09 tháng 09 năm 1997 của ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định quản lí môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Quyết định số 2278/QĐ-UB ngày 04 tháng 08 năm 2000 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc quy định mức giá phí dịch vụ thu gom rác trên địa bàn thành phố Thái Nguyên; - Quy định số 1188/QĐ-UBND ngày 14/6/2006 cảu UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Định hướng chiến lược phát triển bền vững tỉnh Thái Nguyên; - Nghị quyết số 32/2011/NQ-HQND ngày 12/12/2011 cảu HĐND tỉnh Thái Nguyên khóa XII về việc thông qua “Đề án bảo vệ Môi trường tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015’’ ; - Công văn số 902/TCVG ngày 30 tháng 10 năm 2000 của sở Tài chính Vật giá Thái Nguyên về việc hướng dẫn thực hiện quyết định số 2278/2000/QĐ-UB ngày 04 tháng 08 năm 2000 cảu UBND tỉnh Thái Nguyên. - Chỉ thị số 16/CT-UBND ngày 16/9/2009 của UBND tỉnh Thái Nguyên về một số giải pháp cấp bách tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh. 2.3.Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.3.1. Hiện trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới Tình hình phát sinh chất thải sinh hoạt ở một số nước khác nhau trên thế giới là khác nhau, tùy thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế - xã hội và hệ thống 11 quản lý của mỗi nước. Nói chung mức sống càng cao, lượng chất thải phát sinh càng nhiều. Nếu tính trung bình mỗi ngày một người thải ra môi trường 0,5 kg rác thải sinh hoạt trên toàn thế giới sẽ có thêm 3 triệu tấn rác thải mỗi ngày, môt năm xấp xỉ khoảng 6 tỷ tấn rác. - Đối với nước phát triển: Ở các nước phát triển, dân số thường có đời sống cao và tỷ lệ dân số sống ở các đô thị lớn, trung bình tiêu chuẩn rác thải của mỗi người dân là 2,8kg/người/ngày (Tổ chức y tế thế giới, 1992) (Lê Văn Khoa, 2009) [3]. Tại các nước này, chất thải được phân loại trực tiếp ngay tại nguồn thải, người trực tiếp thực hiện việc phân loại rác này chính là người dân. Nhìn chung các nước này thường áp dụng phương thức phân loại rác thải theo 4 nhóm thành phần: Chất thải hữu cơ, chất thải tái chế, chất thải độc hại và các chất thải khác 3 loại trên. Với các phân loại này tài nguyên rác sẽ sử dụng một các có hiệu quả nhất, đồng thải lượng rác thải độc hại và chát thải khác được sử dụng hợp lý, triệt để, bảo vệ môi trường và tiết kiệm. Tại các nước này đã và đang áp dụng chương trình giáo dục kiến thức môi trường tại các trường học, các khu công cộng, đặc biệt là vấn đề phân loại rác tại nguồn. Nghiên cứu phân loại rác tại nguồn ở Paksitan, Philippine, Ấn Độ, Brazil, Angentina và Hà Lan, Lardinois và Furedy (1999) đã nhận định: Giáo dục môi trường là vấn đề không thể thiếu trong bất cứ chương trình phân loại rác hữu cơ chưa được thực hiện (Trần Thanh Lâm, 2004) [4]. Rác thải sinh hoạt sau khi được phân loại tại nguồn sẽ trở thành các nguồn tài nguyên quý giá, nguồn tài nguyên này sẽ được các nhân viên thu gom, tỷ lệ thu gom ở các nước này thường rất cao, nhiều nơi là 100%. Rác thu gom sẽ được vận chuyển tới các trạm trung chuyển đến các nhà máy để chế biến, thành phần hữu cơ sẽ được vận chuyển đến các nhà máy chế biến, thành phần hữu cơ sẽ được chế biến thành phân compost phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, cá nhà làm vườn, cây xanh…thành phần rác có thể tái chế chế biến 12 thành các sản phẩm khác, điều này góp phần làm giảm chi phí sản xuất, đồng thời làm giảm đáng kể lượng và chi phí xử lý rác thải. Phần rác còn lại sẽ được xử lý theo các quy trình phù hợp, chôn lấp hợp vệ sinh, đốt, hoặc bê tông hóa dùng trong xây dựng… Điển hình trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt đem lại hiệu quả phải đến Singapore, Nhật Bản: Ở Nhật Bản: Mỗi năm Nhật Bản thải ra khoảng 55-60 triệu tấn rác nhưng chỉ khoảng 5% trong số đó phải đưa đi chôn lấp (khoảng 2,25 triệu tấn rác), còn phần lớn được đưa đến nhà máy để tái chế. Tại đây, khung pháp lý quốc gia hướng tới giảm thiểu chất thải nhằm xây dựng một xã hội tái chế bao gồm hệ thống luật và quy định của nhà nước. Theo đó, Nhật chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thông với dòng nguyên liệu xử lý theo một hướng sang xã hội có chu trình xử lý nguyên liệu theo mô hình 3R (giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế), (Nguyễn Song Tùng, 2007) [10]. Các hộ gia đình phân loại chất thải thành 3 loại riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sắc theo quy định: Rác hữu cơ, rác vô cơ và giấy vải, thủy tinh, rác kim loại. Rác hưu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác thải để sản xuất phân vi sinh còn các loại ra còn lại đều được đưa đến các cơ sở tái chế hàng hóa (Cục bảo vệ môi trường, 2004) [2]. Qua số liệu thống kê về tình hình quản lý rác thải của một số nước trên thế giới cho thấy rằng, Nhật Bản là nước áp dụng phương pháp thu hồi CTR cao nhất (38%), trong khi các nước khác chỉ sử dụng phương pháp đốt và xử lý vi sinh vật là chủ yếu. Ở Singapore: Một đất nước chỉ có diện tích khoảng 500 km2 nhưng có nền kinh tế rất phát triển. Tại Singapore, lượng rác thải phát sinh hàng năm rất lớn nhưng lại không đủ diện tích đất để chôn lấp như các quốc gia khác nên họ rất quan tâm đến các phương pháp quản lý chất thải nhằm giảm thiểu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan