Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án cải tạo, nâng cấp đại lộ ...

Tài liệu đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án cải tạo, nâng cấp đại lộ tân trào trên địa bàn thành phố tuyên quang ,tỉnh tuyên quang.

.PDF
80
206
139

Mô tả:

i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRƯƠNG TIẾN HOÀNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN CẢI TẠO NÂNG CẤP ĐẠI LỘ TÂN TRÀO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2013 – 2017 Thái nguyên – năm 2017 i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRƯƠNG TIẾN HOÀNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN CẢI TẠO NÂNG CẤP ĐẠI LỘ TÂN TRÀO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Lớp : ĐCMT – N01 – K45 Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2013 – 2017 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Phan Đình Binh Thái nguyên – năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án cải tạo, nâng cấp Đại Lộ Tân Trào trên địa bàn thành phố Tuyên Quang ,tỉnh Tuyên Quang”. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập bản khóa luận tốt nghiệp của em đã hoàn thành. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Phan Đình Binh người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này. Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Tuyên Quang, Trung tâm phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng thành phố Tuyên Quang cùng các cán bộ, chuyên viên, các ban ngành khác đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 05 năm 2017 Sinh viên thực hiện Trương Tiến Hoàng ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Kết quả thống kê diện tích đất đai của dự án ................................ 35 Bảng 4.2: Kết quả thống kê về tài sản cố định trong khu vực dự án.............. 36 Bảng 4.3: Kết quả thống kê về cây cối trong khu vực dự án ......................... 37 Bảng 4.4: Kết quả thống kê về hoa màu trong khu vực dự án ....................... 38 Bảng 4.5.Bảng giá đất trồng cây hàng năm cho khu vực GPMB .................. 40 Bảng 4.6. Bảng giá đất trồng cây lâu năm .................................................... 41 Bảng 4.7. Giá đất ở tại đô thị cho khu vực giải phóng mặt bằng ................... 41 Bảng 4.8. Kết quả bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp ................................. 42 Bảng 4.9. Kết quả chi tiết bồi thường về đất ở .............................................. 43 Bảng 4.10.Kết quả tổng hợp bồi thường về tài sản trên đất và gắn liền với đất. ............................................................................................ 45 Bảng 4.11. Kinh phí hỗ trợ ........................................................................... 52 Bảng 4.12. Tổng kinh phí bồi thường ........................................................... 54 Bảng 4.13. Ý kiến của người dân về các hoạt động GPMB .......................... 55 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Sơ đồ hành chính phố Tuyên Quang ............................................. 26 Hình 4.2 Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất thành phố Tuyên Quang 2015 ........ 28 Hình 4.3. Biểu đồ cơ cấu GDP theo ngành kinh tế năm 2014 ....................... 33 Hình 4.4 Biểu đồ cơ cấu diện tích đất nằm trong dự án ................................ 36 Hình 4.5. Cơ cấu kinh phí hỗ trợ di chuyển và đời sống người dân khu vực GPMB .......................................................................................................... 53 Hình 4.6. Cơ cấu về ý kiến người dân trong các hoạt động GPMB ............... 56 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Ý nghĩa 1 HT 2 BTC 3 CNH - HĐH 4 CP 5 GPMB 6 GCN 7 NĐ Nghị định 8 QĐ Quyết định 9 QSDĐ 10 TĐC 11 TNMT 12 TT 13 UBND 14 VKT Vật kiến trúc 15 BT Bồi thường Hỗ trợ Bộ tài chính Công nghiệp hóa - hiện đại hóa Chính phủ Giải phóng mặt bằng Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất Tái định cư Tài nguyên Môi trường Thông tư Ủy ban nhân dân v MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2 1.2.1 Mục tiêu tổng quát:................................................................................ 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: .................................................................................... 2 1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu .................................................... 3 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4 2.1. Khái quát về công tác bồi thường GPMB ................................................ 4 2.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ..................................... 4 2.1.2. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB ....................... 7 2.1.3. Đối tượng và điều kiện được đền bù ..................................................... 7 2.2. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường GPMB ..................................... 9 2.2.1 Cơ sở lý luận ......................................................................................... 9 2.2.2. Cơ sở pháp lý...................................................................................... 10 2.2.3. Cơ sở thực tiễn ................................................................................... 14 2.3. Quy trình tiến hành bồi thường thiệt hại và thực trạng công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Tuyên Quang............................................. 22 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 23 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 23 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 23 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 23 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 23 vi 3.2.1. Địa điểm ............................................................................................. 23 3.2.2. Thời gian ............................................................................................ 23 3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 24 3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 24 3.4.1. Điều tra số liệu thứ cấp ....................................................................... 24 3.4.2. Điều tra số liệu sơ cấp ........................................................................ 24 3.4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu. .............................................. 25 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 26 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Tuyên Quang. ................ 26 4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 26 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Tuyên Quang ......... 30 4.2. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng của dự án cải tạo nâng cấp Đại lộ Tân Trào giai đoạn 1. ................................................................................... 34 4.2.1. Sơ lược về dự án ................................................................................. 34 4.2.2. Đánh giá công tác thống kê đất đai trong khu vực thực hiện dự án ..... 35 4.2.3. Đánh giá kết quả thống kê về tài sản, cây cối trong khu vực dự án. .... 36 4.2.4. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng củadự án cải tạo nâng cấp Đại lộ Tân Trào giai đoạn 1. .......................................................... 38 4.2.5. Công tác bồi thường về đất ................................................................. 42 4.3. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của GPMB đến đời sống của người dân tại khu vực GPMB ............................................................................................ 55 4.4. Đánh giá những thuận lợi khó khăn trong công tác GPMB của dự án và đề xuất những phương án giải quyết ............................................................. 56 4.4.1. Đánh giá những kết quả đạt được, những thuận lợi, khó khăn trong công tác bồi thường GPMB .......................................................................... 56 4.4.2. Đề xuất các giải pháp và rút ra những bài học kinh nghiệm ................ 59 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 63 5.1. Kết luận ................................................................................................. 63 vii 5.2. Đề nghị .................................................................................................. 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt, là điều kiện tối thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không ngừng phát triển. Nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp, nhà máy, các khu đô thị mới, khu dân cư đang được triển khai một cách mạnh mẽ. Vật, để thực hiện các dự án phát triển kinh tế- xã hội Nhà nước phải thu hồi một phần đất của người dân đang sử dụng. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là một việc hết sức khó khăn, phức tạp và được xã hội đặc biệt quan tâm.Bởi công tác bồi thường giải phóng mặt bằng liên quan đến một loại tài sản có giá trị rất lớn ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các tổ chức, hộ giá đình và cá nhân. Thực tế, qua nhiều dự án đã cho thấy công tác giải phóng mặt bằng vẫn tồn tại nhiều bất cập. Khó khăn lớn nhất của công tác giải phóng mặt bằng là việc xác định giá bồi thường nhưng giá bồi thường lại luôn thấp hơn so với giá thị trường, do vậy ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của người dân, họ luôn cảm thấy mức giá bồi thường là chưa thỏa đáng. Đó cũng là lí do chính khiến cho người dân không tình nguyện chuyển đi, không ủng hộ công tác giải phóng mặt bằng. Cùng với sự phát triển của cả nước nói chung và thành phố Tuyên Quang. nói riêng trong những năm gần đây đã có nhiều công trình, dự án được triển khai nhằm mục đích đẩy mạnh nền kinh tế của tỉnh, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển chung của cả nước. Để đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án trên địa bàn thành phố thì công tác thu hồi, bồi thường và giải phóng mặt bằng phải được thực hiện một cách nhanh chóng, hiệu quả. Tuy nhiên, trên thực tế thì công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng cho đơn vị thi công còn chưa kịp thời, làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công của các dự án trên địa bàn thành phố. 2 Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thức được tầm quan trọng của công tác giải phóng mặt bằng, được sự đông ý và giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, cùng với sự giúp đỡ của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang. Đặc biệt dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo PGS.TS Phan Đình Binh, em tiến hành nghiên cứu đề tài:“Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án cải tạo, nâng cấp Đại Lộ Tân Trào trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang”. 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1 Mục tiêu tổng quát: - Đánh giá công tác thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng dự án cải tạo, nâng cấp Đại Lộ Tân Trào trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang”. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: - Nghiên cứu tổng quan dự án - Nghiên cứu điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội - Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án cải tạo, nâng cấp Đại lộ Tân Trào giai đoạn 1 – Phường Tân Quang. - Đánh giá ảnh hưởng của công tác mặt bằng đến đời sống của người daantrong khu vực giải phóng mặt bằng. - Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng và đề xuất phương án giải quyết trong khu vực dự án. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Nắm chắc luật đất đai, các nghị định, thông tư văn bản luật, dưới luật, các quyết định có liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng. - Điều tra, thu thập kết quả của việc giải phóng mặt bằng từ đó phân tích và nhận xét. - Tài liệu, só liệu đảm bảo chính xác trung thực, khách quan. 3 - Đề xuất các giải pháp trên cơ sở các văn bản pháp quy và những bài học kinh nghiệm đã thu được. 1.4. Ý nghĩa của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu - Giúp cho người học tập nghiên cứu củng cố lại những kiến thức đã học, biết cách thực hiện một đề tài khoa học và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. - Nắm chắc các quyết định về bồi thường và giải phóng mặt bằng bằng việc áp dụng trực tiếp vào thực tế. 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn - Góp phần đề xuất các giải pháp để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất ngày càng có hiệu quả hơn. - Đánh giá được thực trạng sử dụng đất, xác định những tồn tại chủ yếu trong công tác thực hiện giải phóng mặt bằng, nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho dự án cải tạo, nâng cấp Đại lộ Tân Trào giai đoạn 1 trên địa bàn phường Tân Quang, thành phố Tuyên Quang trong việc thực hiện bồi thường và giải phóng mặt bằng đạt được hiệu quả cao nhất. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Khái quát về công tác bồi thường GPMB 2.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 2.1.1.1. Bồi thường Khi các công trình được xây dựng nhằm phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia được triển khai thì Nhà nước cần phải có mặt để thực hiện dự án. Thế nhưng đất đai thuộc sở hữu toàn dân, với tư cách là người quản lý, nhằm đảm bảo được lợi ích của Nhà nước, lợi ích của nhân dân, khi đó nhà nước sẽ ra quyết định thu hồi quyền sử dụng đất của người dân hoặc đất được Nhà nước giao quản lý. Theo điều 4, Luật đất đai 2003 “Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu hồi quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý”.Việc xây dựng những khu công nghiệp cho mục tiêu phát triển kinh tế, những con đường quốc gia để phục vụ lợi ích chung cá nhân, những nhóm người. Do đó, khu quyền sử dụng đất của người dân bị thu hồi thì Nhà nước sẽ bồi thường thiệt hại. Vậy, “ Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất”(theo khoản 12, Điều 3, Luật Đất đai sửa đổi 2013). “Bồi thường” là sự đền trả lại tất cả những thiệt hại mà chủ thể gây ra một cách tương xứng, trong quy hoạch xây dựng thiệt hại gây ra có thể là thiệt hại vật chất, thiệt hại phi vật chất. Trong giải phóng mặt bằng, cùng với chính sách hỗ trợ và tái định cư, chính sách bồi thường là một phần quan trọng trong chính sách đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Chính sách này nhằm giúp cho người bị thu hồi đất có thể tái lập, ổn định cuộc sống mới do những thiệt hại gây ra, mặt khác giúp họ giải quyết được những khó khăn khi phải thay đổi nơi ở mới. 5 2.1.1.2. Hỗ trợ Theo khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 thì: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới”. Định nghĩa này tuy có liệt kê các trường hợp hỗ trợ, nhưng không đầy đủ. Hỗ trợ là chính sách “mềm” nên ngoài các trường hợp hỗ trợ vừa nêu, còn có những trường hợp hỗ trợ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh quyết định. Chính vì vậy, Dự thảo đã rút gọn khái niệm như sau: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất bị thu hồi.” Sự khác nhau căn bản giữa bồi thường và hỗ trợ là: bồi thường là khái niệm xuất phát từ ngành luật dân sự mang tính tương xứng với các nguyên tắc: chủ thể nào gây thiệt hại, chủ thể đó phải bồi thường; thiệt hại đến đâu, bồi thường đến đó. Trong khi đó, khái niệm hỗ trợ (còn gọi là hộ trợ) là “giúp đỡ”, mang tính chính sách, thể hiện việc cộng thêm vào nên không đòi hỏi tính tương xứng như bồi thường. Tuy nhiên, cho đến nay, pháp luật nước ta chưa thật sự “rạch ròi” hai khái niệm này và một số trường hợp mang bản chất “bồi thường” nhưng lại được xác định trong pháp luật là “hỗ trợ”. Ví dụ điển hình là hỗ trợ về giá đất nông nghiệp đối với đất nông nghiệp là đất vườn ao, đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất nông nghiệp tiếp giáp với khu dân cư. Bản chất là bồi thường về đất, nhưng do pháp luật quy định là giá đất nông nghiệp định theo phương pháp thu nhập từ sản xuất nông nghiệp nên giá đất quá thấp, rồi áp dụng thêm khoản gọi là “hỗ trợ”. Hơn nữa, theo chúng tôi, một khi việc thu hồi đất làm người nông dân mất đất sản xuất, dẫn đến phải chuyển đổi nghề nghiệp từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp thì bản chất là đã gây ra thiệt hại do mất việc làm. Nếu xác định như vậy thì chúng ta nên dùng cụm từ “bồi thường cho người nông dân do mất việc làm” thay vì “hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm” như hiện nay. Điều này sẽ khắc được tình trạng hỗ trợ nghề nghiệp bằng một khoản tiền qua loa, sau đó 6 không quan tâm đến việc người được chuyển đổi nghề nghiệp có việc làm hay không. Mặt khác, điều này tạo ra một cách hiểu và thực thi pháp luật rằng, chi phí thiệt hại do mất việc phải được tính toán sòng phẳng, bảo đảm thực sự tái lập và cải thiện chất lượng cuộc sống người dân sau khi quá trình thu hồi đất. 2.1.1.3. Tái định cư Tái định cư được hiểu là quá trình bồi thường, hỗ trợ các thiệt hại về đất đai và tài sản, di chuyển, tái định cư, ổn định và khôi phục cuộc sống cho những người dân bị thu hồi đất để xây dựng các dự án nhằm mục đích phát triển. Tái định cư còn bao gồm hàng loạt các hoạt động nhằm hỗ trợ cho những người bị ảnh hưởng do việc thực hiện dự án gây ra, khôi phục và cải thiện mức sống tạo điều kiện phát triển những cơ sở kinh tế và văn hoá - xã hội của hộ bị thu hồi đất và cộng đồng. Nói tóm lại, tái định cư là nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế, văn hoá xã hội đối với một bộ phận dân cư bị thu hồi đất, đã gánh chịu vì sự phát triển chung. Vì vậy, các dự án tái định cư cũng được coi là các dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển khác. Tuy nhiên, trên thực tế đã triển khai nhiều dự án xây dựng khu tái định cư để di dân khi Nhà nước thu hồi đất, bước đầu ổn định đời sống cho những người phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất, song quá trình thực hiện đã nảy sinh nhiều vấn đề cần phải được xem xét. 2.1.1.4. Vai trò của công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng và đời sống xã hội. Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng: Mỗi một giai đoạn phát triển kinh tế xã hội có một sự phát triển thích ứng của hạ tầng kinh tế xã hội. Với tư cách là những phương tiện vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế xã hội lại trở thành lực lượng sản xuất quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế xã hội mà trong đó GPMB là điều kiện tiên quyết để dự án xây dựng cơ sở hạ tầng có được triển khai thực thi hay không. 7 Tiến độ thực hiện các dự án phụ thuộc nhiều vào thời gian tiến hành thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ để GPMB. Thu hồi đất, bồi thường GPMB thực hiện đúng tiến độ đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian và việc thực hiện dự án có hiệu quả. Ngược lại, thu hồi đất, bồi thường GPMB kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng của các công trình, ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động cũng như chi phí cho dự án, có khi gây ra thiệt hại không nhỏ trong đầu tư xây dựng. Về mặt kinh tế của dự án: Thực hiện thu hồi đất, bồi thường GPMB được thực hiện tốt sẽ giảm tối đa chi phí cho công tác GPMB, có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho các công trình khác. Thu hồi đất, bồi thường GPMB kéo dài dẫn đến chi phí bồi thường lớn, không kịp hoàn thành tiến độ dự án dẫn đến sự quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tư dẫn đến tiến độ thi công bị ngắt quãng gây ra sự lãng phí rất lớn và ảnh hưởng tới chất lượng công trình. Đặc biệt, các nhà đầu tư trong nước có nguồn vốn hạn hẹp thì việc quay vòng vốn là cần thiết để đảm bảo tận dụng cơ hội đấu thầu của các công trình khác. 2.1.2. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB 2.1.3. Đối tượng và điều kiện được đền bù 2.1.3.1. Đối tượng được đền bù theo quy định của pháp luật Đối tượng được áp dụng bồi thường bao gồm tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, các nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức các nhân ở nước ngoài đang sở dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (gọi chung là người bị thu hồi đất) Người bị thu hồi đất là đối tượng nằm trong quy định được bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, những trường hợp khác chỉ được xem xét hỗ trợ và tái định cư. Nhà nước khuyến khích những người có đất, tài sản gắn liền với đất thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào mục đính quốc phòng, an ninh, lợi 8 ích quốc gia, lợi ích công cộng hoặc vì mục đích phát triển kinh tế tự nguyện hiến tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước. 2.1.3.2. Điều kiện được đền bù thiệt hại. Theo Điều 75, luật đất đai 2013điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở 9 hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. 2.2. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường GPMB 2.2.1 Cơ sở lý luận Nhu cầu thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia và đầu tư xây dựng các công trình công cộng, phát triển đô thị, các dự án sản xuất, khinh doanh là một tất yếu khách quan trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đăch biệt đối với sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa mà cả nước và tỉnh Tuyên Quang cũng đang tiến hành. Thực tế hiện nay cho thấy công tác giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất là một 10 vấn đề hết sức nhạy cảm, đa dạng và phức tạp, tác động tới nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội; Những năm qua, số lượng các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Tuyên Quang đã tăng rất nhanh. Trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư thì giải phóng mặt bằng là một khâu quan trọng và có tính đặc thù, không những ảnh hưởng lớn đến tiến độ đầu tư mà còn liên quan đến sự ổn định tình hình kinh tế, chính trị - xã hội; Trong giai đoạn hiện nay vấn đề bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất đang là một vấn đề phức tạp mang tính chất chính trị, kinh tế - xã hội tổng hợp, đòi hỏi được sự quan tâm của nhiều ngành, nhiều caaso, các tổ chức và cá nhân. Thực tế đã khẳng định công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Tuyên Quang trong những năm qua là điều kiện tiên quyết khi triển khai thực hiện các dự án; Để làm giảm những mâu thuẫn trên tỉnh Tuyên Quang cũng như thành phố Tuyên Quang đã có rất nhiều cố gắng trong việc cải thiện các chính sách về đền bù thiệt hại cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, các chính sách này cũng có những bất cập, hạn chế nhất định, nhất là mức giá bồi thường thiệt hại và việc khôi phục mức sống cho các hộ dân bị di rời chỗ ở chuyển đến nơi ở mới, hoặc mất nguồn thu nhập chính do phải di chuyển, giải phóng mặt bằng. 2.2.2. Cơ sở pháp lý Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đất đai đã và đang đặt ra một đòi hỏi bức bách của các ngành, các cấp và của đại đa số quần chúng nhân dân với kỳ vọng có cơ chế quản lý đất đai thông thoáng, hấp dẫn để khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp, các nhà đầu tư và tất cả các đối tượng có nhu cầu sử dụng đất nhanh chóng có đất để sản xuất; thông qua đó nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, khơi dậy nguồn lực phát triển đất nước. Sau đây là một 11 số cơ sở pháp lý đã được ban hành để quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất nước ta [1] . 2.2.2.1. Năm 2003 Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/07/2004, để hướng dẫn việc bồi thường GPMB theo quy định của Luật Đất đai 2003, một số văn bản được ban hành có liên quan đến công tác bồi thường GPMB: • Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá và khung giá các loại đất; Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ; • Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ; • Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/08/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung thông tư 116/2004/TT-BTC; • Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất; Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/07/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ; • Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 cuả Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; • Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng