ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––
ĐẶNG NHƯ NGHIỆP
“ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG NHUỆ - ĐÁY
ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA PHẬN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
6 THÁNG CUỐI NĂM 2017”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành/ngành
: Khoa học môi trường
Khoa
: Môi trường
Khóa học
: 2014-2018
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––
ĐẶNG NHƯ NGHIỆP
“ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG NHUỆ - ĐÁY
ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA PHẬN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
6 THÁNG CUỐI NĂM 2017”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Giảng viên hướng dẫn
: ThS: HÀ ĐÌNH NGHIÊM
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành/ngành
: Khoa học môi trường
Lớp
: N03-K46 KHMT
Khoa
: Môi trường
Khóa học
: 2014 - 2018
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm hệ thống lại toàn bộ
chương trình đã được học và vận dụng lý thuyết vào trong thực tiễn. Được sự nhất
trí của Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm Khoa Môi Trường, em đã về thực
tập tại Viện Kỹ Thuật và Công Nghệ Môi Trường. Đến nay em đã hoàn thành quá
trình thực tập tốt nghiệp.
Để hoàn thành đề tài này, trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường ĐHNL Thái Nguyên. Ban chủ nhiệm khoa Môi trường và tập
thể các thầy giáo, cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em những kiến thức quý
báu trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại nhà trường. Ban lãnh đạo và toàn
thể cán bộ, công nhân viên của Viện Kỹ Thuật và Công Nghệ Môi Trường đã tạo
điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở. Đặc biệt em xin chân
thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ đạo tận tình của thầy giáo hướng dẫn: ThS: HÀ
ĐÌNH NGHIÊM đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin được gửi tới gia đình và bạn bè đã luôn động viên, giúp
đỡ, tạo niềm tin và là chỗ dựa vững chắc cho em trong suốt khoảng thời qua cũng
như vượt qua những khó khăn trong khoảng thời gian thực hiện khóa luận
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày……tháng…..năm 201
Sinh viên
Đặng Như Nghiệp
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Xác định chính xác vị trí, thông tin về 8 vị trí lấy mẫu .............................17
Bảng 3.2. Phương pháp phân tích ..............................................................................18
Bảng 4.1. Tổng lượng nước thải sinh hoạt của thành phố Nam Định đổ vào lưu vực
sông Nhuệ - Đáy .............................................................................................. 25
Bảng 4.2. Số lượng các làng nghề thống kê trong LVS Nhuệ - Đáy (1) ................. 28
Bảng 4.3. Chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa phận thành phố
Nam Định 6 tháng cuối năm 2017 .............................................................................30
Bảng 4.4. Chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa phận thành phố
Nam Định 6 tháng cuối năm 2017. ............................................................................31
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Bản đồ tỉnh Nam Định ...............................................................................20
Hình 4.2 : Bản đồ dòng chảy sông Nhuệ - Đáy chảy qua 5 tỉnh................................24
Hình 4.3: Tỷ lệ nước thải công nghiệp đổ vào lưu vực sông Nhuệ - Đáy .................27
Hình 4.4: Tỷ lệ nước thải bệnh viện đổ vào lưu vực sông Nhuệ - Đáy .................. 29
Hình 4.5: Giá trị TSS tại các điểm quan trắc nước mặt sông Nhuệ - Đáy .................32
Hình 4.6: Giá trị BOD5 tại các điểm quan trắc nước mặt sông Nhuệ - Đáy ..............32
Hình 4.7: Giá trị COD tại các điểm quan trắc nước mặt sông Nhuệ - Đáy ...............33
Hình 4.8: Giá trị NH4+ tại các điểm quan trắc nước mặt sông Nhuệ - Đáy ...............34
Hình 4.9: Giá trị NO2- tại các địa điểm quan trắc nước mặt sông Nhuệ - Đáy ..........34
Hình 4.10: Giá trị NO3- tại các điểm quan trắc nước mặt sông Nhuệ - Đáy..............35
Hình 4.11: Giá trị PO43- tại các điểm quan trắc nước mặt sông Nhuệ - Đáy ..... Error!
Bookmark not defined.
Hình 4.12: Giá trị tổng Fe tại các điểm quan trắc nước mặt sông Nhuê- Đáy ..........35
Hình 4.13: Giá trị Cl- tại các điểm quan trắc nước mặt sông Nhuệ - Đáy ................36
Hình 4.14: Giá trị Colifrom tại các điểm quan trắc nước mặt sông Nhuệ - Đáy .......37
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Chữ viết tắt
BOD
BTNMT
ClCOD
DO
Nhu cầu oxy sinh hóa
Bộ tài nguyên môi trường
Clo
Nhu cầu oxy hóa học
Oxy hòa tan
ĐTM
Đánh giá tác động môi trường
LSV
Lưu vực sông
NH4+
Amoni
NO2-
Nito đioxit
NO3-
Nitrat
PO43-
Phosphate
QCVN
Fe
Quy chuẩn Việt Nam
Sắt
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TSS
Tổng chất rắn lơ lửng
SS
Chất rắn không tan lơ lửng
v
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................... Error! Bookmark not defined.
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu tổng quát. ....................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 2
3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 2
3.1. Ý nghĩa thực tế ............................................................................................. 2
3.2. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học ............................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .............................................................................. 4
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4
2.1.2. Cơ sở pháp lí của đề tài ............................................................................ 11
2.2. Tài nguyên nước mặt trên Thế giới và Việt Nam .......................................... 12
2.2.1. Tài nguyên nước mặt trên thế giới ............................................................ 12
2.2.2. Tổng quan về tài nguyên nước mặt ở Việt Nam ......................................... 13
2.2.3. Tài nguyên nước sông Nhuệ Đáy chảy qua địa phận Thành phố Nam Định 14
Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 16
3.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 16
3.1.2 Phạm vị nghiên cứu .................................................................................. 16
3.2 Nội dung nghiên cứu. ................................................................................... 16
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Nam Định ............................. 16
3.2.2. Đánh giá hiện trạng chất lương nước sông Nhuệ-Đáy đoạn chảy qua địa phận
thành phố Nam Định 6 tháng cuối năm 2017 ...................................................... 16
3.2.3. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nước lưu vực sông Nhuệ - Đáy đoạn
chảy qua địa phận thành phố Nam Định. 3.3. Phương pháp nghiên cứu ............... 16
3.3.1. Phương pháp thu thập và phân tích các tài liệu liên quan ........................... 16
vi
3.3.2. Phương pháp lấy mẫu, phân tích ............................................................... 17
Phần 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 19
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Nam Định ....................... 19
4.1.1 Điều kiện tự nhiên của thành phố Nam Định ............................................. 19
4.1.2 Điều kiện Kinh tế - xã hội của thành phố Nam Định ................................... 20
4.2. Đánh giá chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa phận thành phố
Nam Định 6 tháng cuối năm 2017 ...................................................................... 24
4.2.1. Các yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng nước sông Nhuệ-Đáy đoạn
chảy qua thành phố Nam Định ........................................................................... 24
4.2.2. Đánh giá hiện trạng chất lương nước sông Nhuệ-Đáy đoạn chảy qua địa phận
thành phố Nam Định 6 tháng cuối năm 2017 ...................................................... 30
4.3. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nước lưu vực sông Nhuệ-Đáy đoạn chảy
qua thành phố Nam Định ................................................................................... 37
Phần 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................. 40
5.1. Kết luận. ......................................................................................................
40
5.2.Kiến Nghị. ................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 41
1
Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Việc bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - Đáy hướng tới sự phát triển bền
vững đã được các bộ, ngành, chính quyền các địa phương thuộc lưu vực hai con
sông này quan tâm. Tuy nhiên, chất lượng môi trường nước chưa được cải thiện,
tình trạng xả nước thải vượt quy chuẩn cho phép vẫn diễn ra.
Lưu vực sông Nhuệ - Đáy có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, xã
hội của các tỉnh, thành phố: Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Hòa Bình, Hà Nội.
Trên địa bàn Hà Nội, sông Nhuệ dài 64km, bắt nguồn từ cống Liên Mạc, huyện Từ
Liêm đến xã Đông Lỗ, huyện Ứng Hòa; sông Đáy dài gần 100km, từ xã Vân Nam,
huyện Phúc Thọ đến xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức. Những năm gần đây, tốc độ
phát triển kinh tế, xã hội các địa phương nằm trong lưu vực sông Nhuệ - Đáy mạnh,
góp phần nâng cao đời sống người dân... Tuy nhiên, ngoài lợi ích mang lại từ nguồn
tài nguyên thì tình trạng ô nhiễm môi trường nói chung và môi trường nước nói
riêng tại lưu vực sông Nhuệ - Đáy rất nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến sức khỏe
cộng đồng. Nguyên nhân, do nguồn nước thải từ các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, làng nghề chưa qua xử lý thải trực tiếp vào lưu vực đã tác động đến chất
lượng nước sông Nhuệ - Đáy. Tình trạng đổ phế thải, rác thải xuống sông diễn ra
phổ biến.
Nhằm góp phần ngăn chặn nguy cơ ô nhiễm về nguồn nước cũng như từng
bước khắc phục, cải thiện và bảo vệ nguồn nước mặt lưu vực sông Nhuệ - Đáy, cần
thiết phải tiến hành nghiên cứu để xây dựng công cụ quản lý thống nhất và tổng hợp
tài nguyên nước lưu vực sông Nhuệ Đáy. Chỉ số chất lượng nước và phân vùng chất
lượng nước là công cụ giúp đánh giá mức độ ô nhiễm từng đoạn sông phục vụ mục
đích quy hoạch sử dụng hợp lý nguồn nước mặt và xây dựng định hướng kiểm soát ô
nhiễm, bảo vệ môi trường nước, từ đó, xây dựng các biện pháp để kiểm soát ô nhiễm
môi trường nước tốt hơn, đây là một vấn đề rất cần thiết và cấp bách
2
Một trong những mục tiêu quan trọng của việc đánh giá chất lượng nước là
cung cấp thông tin nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết của cộng đồng xã hội về
tài nguyên nước, khuyến khích và thúc đẩy việc xây dựng, triển khai và nhân rộng
các mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường, nhằm thực hiện xã hội hóa công
tác bảo vệ môi trường.
Đánh giá chất lượng nước cung cấp các thông tin về hiện trạng và diễn biến môi
trường trên địa bàn, nguyên nhân gây ô nhiễm và các tác động của chúng đến sức khỏe
con người, hệ sinh thái và kinh tế xã hội. Từ đó xác định các mục tiêu, đề xuất các giải
pháp thực hiện một cách có hiệu quả công tác bảo vệ môi trường, đảm bảo thực hiện
chủ trương phát triển kinh tế xã hội bền vững trên địa bàn huyện. Hướng đến nục tiêu
phát triển bền vững, phát triển kinh tế xã hội gắn liền với bảo vệ môi trường việc thực
hiện đề tài “Đánh giá chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa phận
thành phố Nam Định 6 tháng cuối năm 2017” là hết sức cấp thiết để góp phần vào
công tác quản lý chất lượng nước nói chung của tỉnh Nam Định
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát.
Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua
địa phận thành phố Nam Định để phân vùng chất lượng nước theo từng mục đích
sử dụng nước và đề xuất các giải pháp cải thiện và nâng cao chất lượng nước
lưu vực số Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa phận thành phố Nam Định.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua
địa phận thành phố Nam Định.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng nước lưu vực sông Nhuệ Đáy đoạn chảy qua địa phận thành phố Nam Định
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa thực tế
- Giúp các cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường quản lý sông Nhuệ - Đáy
đoạn chảy qua địa phận thành phố Nam Định.
3
- Đáy tốt hơn, đưa ra được các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
nước sông Nhuệ - Đáy.
- Góp phần đánh giá chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy, chỉ ra được
những vị trí ô nhiễm.
1.3.2. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
- Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học trong Nhà trường vào thực tế.
- Kết quả của đề tài là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về chất lượng
nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa phận thành phố Nam Định 6 tháng cuối
năm 2017.
4
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1.1. Khái quát chung về nước
Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử
dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động nông
nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường. Hầu hết các hoạt động trên
đều cần nước ngọt.
97% nước trên Trái đất là nước muối, chỉ 3% còn lại là nước ngọt nhưng gần
hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở dạng sông băng và các mũ băng ở các cực. Phần
còn lại không đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước ngầm, và chỉ một tỷ lệ
nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong không khí.[12]
Nước còn đưa vào cơ thể con người nhiều nguyên tố cần thiết cho sự sống
như iốt (I), sắt (Fe), Flo(F), kẽm (Zn), đồng (Cu)…Tuy nhiên nước bẩn cũng có thể
đưa vào cơ thể nhiều loại vi khuẩn gây bệnh. Nước bẩn chứa nhiều các chất độc hại
như chì (Pb), thủy ngân (Hg), thạch tín (Asen), thuốc trừ sâu, các hóa chất gây ung
thư khác. Do đó, nước dung cho cuộc sống phải đủ về số lượng và đảm bảo an toàn
chất lượng. Con người cần phải biết xử lý các nguồn cung cấp nước để đảm bảo an
toàn về chất lượng cho mọi nhu cầu sinh hoạt và sản xuất công, nông nghiệp cho
chính mình, đồng thời giải quyết hậu quả của chính mình.[7]
- Khái niệm nước mặt
Tài nguyên nước mặt: Là nước phân bố trên mặt đất, nước trong các đại
dương, sông, suối, ao hồ, đầm lầy. đặc điểm của tài nguyên nước mặt chịu ảnh
hưởng lớn từ điều kiện khí hậu và các tác động khác do hoạt động kinh tế của con
người, nước mặt dễ bị ô nhiễm và thành phần hóa lý của nước thường bị thay đổi,
khả năng hồ phục trữ lượng của nước nhanh nhất ở vùng thường có mưa.[7]
* Ý nghĩa của nước:
Nước cung cấp vào hoạt động sản xuất đảm bảo an ninh lương thục cho xã
hội: Nước tưới tiêu, nước làm ruộng…
5
Nước tạo ra năng lượng điện để cung cấp cho hoạt động nền kinh tế thông
qua việc sử dụng động lực hay năng lượng dòng chảy của các con sông qàm quay
các tuốc bin nước và máy phát điện, đây là nguồn năng lượng sạch và chiếm 20%
lượng điện của Thế giới, đồng thời hạn chế được giá thành nhiên liệu vầ chi phí
nhận công.[12]
- Khái niệm ô nhiễm môi trường nước:
Nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên gắn liền với sự sống của sinh vật, đang
ngày càng giảm chất lượng do chính hoạt động nhiều mặt của con người gây ra.
Khoa học kỹ thuật phát triển đã thúc đẩy quá trình sản xuất ra của cải vật chất thỏa
mãn nhu cầu của con người. Song song với việc tạo ra của cải vật chất thì một lượng
chất thải cũng được hình thành. Các chất thải này được thải vào sông, suối, ao, hồ,
biển, vào đất, không khí. Vì vậy, trong nước có thành phần của các loại chất thải làm
cho nước không còn sạch nữa, giá trị sử dụng suy giảm và người ta nói rằng nước bị
ô nhiễm.
Ô nhiễm nước không chỉ là vẫn đề mĩ quan mà nó còn gây ra những hậu quả
nghiêm trọng về kinh tế, sức khỏe con người và về vệ sinh môi trường. Ô nhiễm
nước được hiểu là:
Ô nhiễm nước là sự thay đối thành phần và chất lượng nước không đáp ứng
cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và có ảnh hưởng
xấu đến đời sống con người và sinh vật.
Hay, Ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, nước
ngầm,…bị các hoạt động của con người làm nhiễm các chất có thể gây hại cho con
người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên.
Theo Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: “ Ô nhiễm nước là sự
biến đổi nói chung do con người gây ra đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn
nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, cho động vật
nuôi và các loại hoang dã”[8]
- Nguồn gốc gây ô nhiễm nước
Nguồn gốc gây ô nhiễm nước có thể là do tự nhiên hay nhân tạo.
+ Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Là do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió
bão… hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng.
6
+ Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Từ sinh hoạt, từ các hoạt động
công nghiệp.
Các xu hướng chính thay đổi chất lượng nước khi bị ô nhiễm là:
+ Giảm độ pH của nước ngọt do bị ô nhiễm bởi: H2SO4, HNO3 từ khí quyển,
tăng hàm Lượng SO42- và NO3- trong nước.
+ Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt và nước ngầm do chúng đi
vào môi trường nước cùng với chất thải, từ khí quyển và từ các chất thải rắn.
+ Tăng hàm lượng các chất hữu cơ, trước hết là các chất khó bị phân hủy
bằng con đường sinh học (các chất hoạt động bề mặt, thuốc trừ sâu…)
+ Giảm nồng độ oxi hòa tan trong nước tự nhiên do các quá trình oxy hóa có
liên quan với quá trình Eutrophication các nguồn chứa nước và khoáng các hợp chất
hữu cơ..
+ Tăng hàm lượng các ion trong nước trước hết là NO3-, PO43-,…
+ Giảm độ trong của nước: tăng khả năng nguy hiểm của ô nhiễm nước tự
nhiên do các nguyên tố đồng vị phóng xạ.[8]
2.1.1.2. Vai trò của nước
Nước là tài nguyên, vật liệu quan trọng nhất của loài người và sinh vật trên
trái đất. Con người mỗi ngày cần 250 lít nước cho sinh hoạt, 1.500 lít nước cho hoạt
động công nghiệp và 2.000 lít cho hoạt động nông nghiệp. Nước chiếm 99% trọng
lượng sinh vật sống trong môi trường nước và 70% trọng lượng cơ thể con người.
Ðể sản xuất 1 tấn giấy cần 250 tấn nước, 1 tấn đạm cần 600 tấn nước và 1 tấn chất
bột cần 1.000 tấn nước.
Ngoài chức năng tham gia vào chu trình sống trên, nước còn là chất mang
năng lượng (hải triều, thuỷ năng), chất mang vật liệu và tác nhân điều hoà khí hậu,
thực hiện các chu trình tuần hoàn vật chất trong tự nhiên. Có thể nói sự sống của con
người và mọi sinh vật trên trái đất phụ thuộc vào nước.[12]
Không chỉ góp phần lớn làm thay đổi diện mạo và phát triển thế giới tự
nhiên, nước còn có ảnh hưởng và mối liên hệ chặt chẽ đối với đời sống xã hội, con
người. Nó là nhân tố quan trọng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên hầu hết các lĩnh
vực kinh tế, xã hội: từ nông nghiệp, công nghiệp, du lịch đến các vấn đề về sức khỏe.
7
Tài nguyên nước ở trên thế giới theo tính toán hiện nay là 1,39 tỷ km3, tập
trung trong thuỷ quyển 97,2% (1,35 tỷ km3), còn lại trong khí quyển và thạch quyển.
94% lượng nước là nước mặn, 2% là nước ngọt tập trung trong băng ở hai cực, 0,6%
là nước ngầm, còn lại là nước sông và hồ. Lượng nước trong khí quyển khoảng
0,001%, trong sinh quyển 0,002%, trong sông suối 0,00007% tổng lượng nước trên
trái đất. Lượng nước ngọt con người sử dụng xuất phát từ nước mưa (lượng mưa
trên trái đất 105.000km3/năm. Lượng nước con người sử dụng trong một năm
khoảng 35.000 km3, trong đó 8% cho sinh hoạt, 23% cho công nghiệp và 63% cho
hoạt động nông nghiệp).
- Đối với nông nghiệp: Nước cần thiết cho cả chăn nuôi lẫn trồng trọt. Thiếu
nước, các loài cây trồng,vật nuôi không thể phát triển được. Bên cạnh đó, trong sản
xuất nông nghiệp, thủy lợi luôn là vấn đề được ưu tiên hàng đầu. Trong công tác
thủy lợi, ngoài hệ thống tưới tiêu còn có tác dụng chống lũ, cải tạo đất…
- Đối với công nghiệp: Mức độ sử dụng nước trong các ngành công nghiệp là
rất lớn. Tiêu biểu là các ngành khai khoáng, sản xuất nguyên liệu công nghiệp như
than, thép, giấy…đều cần một trữ lượng nước rất lớn.
- Đối với du lịch: Du lịch đường sông, du lịch biển đang ngày càng phát
triển.Đặc biệt ở một nước nhiệt đới có nhiều sông hồ và đường bờ biển dài hàng
ngàn kilomet như ở nước ta.
- Đối với giao thông: Là một trong những con đường tiềm năng và chiến
lược, giao thông đường thủy mà cụ thể là đường sông và đường biển có ý nghĩa lớn,
quyết định nhiều vấn đề không chỉ là kinh tế mà còn là văn hóa, chính trị, xã hội của
một quốc gia.
- Đối với sức khỏe và đời sống sinh hoạt của con người: Nước đóng một vai
trò vô cùng quan trọng. Nếu vì lý do nào đó mà thiếu nước sẽ vô tình gây ảnh hưởng
nghiêm trọng lên cơ thể. Con người có thể thiếu ăn, thiếu ngủ, thiếu mặc nhưng
không thể nào thiếu nước sạch. Đây là nguồn tài nguyên cần thiết và không thể thiếu
trong đời sống sinh hoạt của con người. Thiếu nước sạch, các vấn đề về y tế cũng sẽ
nảy sinh.
Vừa là một nguồn tài nguyên vô giá của thế giới tự nhiên, vừa là nhân tố
quan trọng của đời sống xã hội. Nước thực sự đang ngày càng được con người đánh
giá đúng mức tầm quan trọng và vô giá của nó.[16]
8
2.1.1.3. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến môi trường
- Khái niệm môi trường
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014 môi trường
được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân
tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”.[5]
Chức năng của môi trường
- Môi trường là không gian sinh sống của con người và các loài sinh vật
- Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cho cuộc sống và hoạt động sản
xuất của con người.
- Môi trường là nơi chưa đựng các chất phế thải do con người trong cuộc
sống và hoạt động sản xuất của mình.
- Môi trường là nơi giảm nhẹ tác động có hại của thiên nhiên tới con người
và sinh vật trên trái đất.
- Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
Tiêu chuẩn môi trường
Theo khoản 6 điều 3 Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014: “Tiêu
chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung
quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật
và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự
nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.[13]
Vì vậy, tiêu chuẩn môi trường có quan hệ mật thiết với sự phát triển bền vững
của mỗi quốc gia. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường là một công trình khoa học liên
ngành, nó phản ánh trình độ khoa học, công nghệ, tổ chức quản lý và tiềm lực kinh
tế- xã hội có tính đến dự báo phát triển. Cơ cấu của hệ thống tiêu chuẩn môi trường
bao gồm các nhóm chính sau:
Những quy định chung.
- Tiêu chuẩn nước, bao gồm nước mặt nội địa, nước ngầm, nước biển và ven
biển, nước thải…..
- Tiêu chuẩn không khí, bao gồm khói bụi, khí thải( các chất thải)vv…
- Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ đất canh tác,sử dụng phân bón trong sản
xuất nông nghiệp.
- Tiêu chuẩn về bảo vệ thực vật, sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ.
9
- Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ các nguồn gen, động thực vật, đa dạng
sinh học.
- Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử,
văn hóa.
- Tiêu chuẩn liên quan đến môi trường do các hoạt động khai thác khoáng
sản trong lòng đất, ngoài biển v.v…[13]
2.1.1.4. Các chỉ tiêu hóa lý
- Trị số pH
pH có ý nghĩa quan trọng về mặt môi sinh, trong thiên nhiên pH ảnh hưởng
đến hoạt động sinh học trong nước, liên quan đến một số đặc tính như tính ăn mòn,
hòa tan,… chi phối các quá trình xử lý nước như: kết tủa tạo bông, làm mềm, khử
sắt diệt khuẩn. Vì thế, việc xét nghiệm pH để hoàn chỉnh chất lượng và phù hợp với
yêu cầu kỹ thuật đóng một vai trò hết sức quan trọng trong kỹ thuật môi trường.
pH là một chỉ số xác định tính chất hoá học của nước cấp và nước thải.
pH ảnh hưởng đến vị của nước, ảnh hưởng tới sức khoẻ, đặc biệt ảnh hưởng
đến hệ men tiêu hoá.
- Oxy hòa tan (DO)
DO là lượng oxy hoà tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật
nước (cá, lưỡng thê, thuỷ sinh, côn trùng v.v...) thường được tạo ra do sự hoà tan từ
khí quyển hoặc do quang hợp của tảo. Nồng độ oxy tự do trong nước nằm trong
khoảng 8 - 10 ppm, và dao động mạnh phụ thuộc vào nhiệt độ, sự phân huỷ hoá
chất, sự quang hợp của tảo và v.v... Khi nồng độ DO thấp, các loài sinh vật nước
giảm hoạt động hoặc bị chết. Do vậy, DO là một chỉ số quan trọng để đánh giá sự ô
nhiễm nước của các thuỷ vực.
- Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)
Chất rắn lơ lửng là các hạt rắn vô cơ hoặc hữu cơ lơ lửng trong nước như
khoáng sét, bùn, bụi quặng, vi khuẩn, tảo... Sự có mặt của chất lơ lửng trong nước
mặt do hoạt động xói mòn, nước chảy tràn làm mặt nước bị đục, thay đổi màu sắc và
các tính chất khác. Chất rắn lơ lửng bao gồm các chất rắn không tan lơ lửng (SS),
chất keo và hòa tan.
10
Chất rắn lơ lửng có kích thước hạt ≥ 10-4 mm có thể lắng và không lắng được
(dạng keo)
- Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD)
Biochemical Oxygen Demand - nhu cầu oxy sinh hóa): Là lượng oxy cần
thiết cung cấp để vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về
nhiệt độ và thời gian
Để Oxy hoá hết chất hữu cơ trong nước thường phải mất 20 ngày ở 20oC. Để
đơn giản người ta chỉ lấy chỉ số BOD sau khi Oxy hoá 5 ngày, ký hiệu BOD5. Sau 5
ngày có khoảng 80% chất hữu cơ đã bị oxy hoá.
- Nhu cầu oxy hóa học (COD)
Là lượng oxy cần thiết để oxy hóa hoàn toàn chất hữu cơ và một phần nhỏ
các chất vô cơ dễ bị oxy hóa có trong nước thải. Chỉ tiêu nhu cầu sinh hóa BOD5
không đủ để phản ánh khả năng oxy hóa các chất hữu cơ khó bị oxy hóa và các chất
vô cơ có thể bị oxy hóa có trong nước thải, nhất là nước thải công nghiệp. Vì vậy,
cần phải xác định nhu cầu oxy hóa học để oxy hóa hoàn toàn các chất bẩn có trong
nước thải
- Nitrat (NO3-): Là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các chất chứa nitơ
trong nước thải
- Phosphate (PO43-):
Trong thiên nhiên phosphate được xem là sản phẩm của quá trình lân hóa và
thường gặp dưới dạng vết đối với nước thiên nhiên. Khi hàm lượng phosphate phát
triển mạnh mẽ sẽ là một yếu tố giúp rong rêu phát triển mạnh.
- Amoni (NH4+): Amoni là chất gây nhiễm độc cho nước. Sự hiện diện của
amoni trong nước mặt hoặc nước ngầm bắt nguồn từ hoạt động phân hủy hữu cơ do
các vi sinh vật trong điều kiện yếm khí. Đây cũng là một chất thường dùng trong
khâu khử trùng nước cấp, chúng được sử dụng dưới dạng các hóa chất diệt khuẩn
chloramines nhằm tạo lượng clo dư có tác dụng kéo dài thời gian diệt khuẩn khi
nước được lưu chuyển trong các đường ống dẫn.
- Độ đục của nước bắt nguồn từ sự hiện diện của môt số chất lơ lửng có kích
thước thay đổi từ dạng phân tán thô đến dạng keo, huyền phù ( kích thước 0,1 –
11
10mm ). Trong nước các chất gây đục thường là: đất sét, chất hữu cơ, vô cơ, thực
vật và các vi sinh vật bao gồm nhiều loại phiêu sinh động vật.
- (𝑁𝑂2 −) là một trong các loại ôxít nitơ. Nitơ điôxít là chất trung gian trong quá
trình tổng hợp công nghiệp của axit nitric, với hàng triệu tấn được sản xuất mỗi năm.
Khí độc màu nâu đỏ này có mùi gắt đặc trưng và là một chất gây ô nhiễm không khí nổi
bật. Nitơ điôxít là một phân tử thuận từ, cong với nhóm điểm C2V đối xứng.
2.1.2. Cơ sở pháp lí của đề tài
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2015;
- Luật Tài nguyên nước số: 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 26/12/2012 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013;
- Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường;
- Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định
về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá
tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản
lý chất thải và phế liệu;
- Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06/01/2015 của Chính phủ quy
định về xác định thiệt hại đối với môi trường;
- Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
- Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về
phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;
- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính Phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của luật tài nguyên nước;
12
- Thông tư số số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/05/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu
hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước và có hiệu
lực 15/07/2014;
- Thông tư 02/2009/TT - BTNMT ngày 19 tháng 3 năm 2009 về Quy
định đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước;
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại;
- QCVN 08-MT:2015/ BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt.
- QCVN 09-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất
lượng nước ngầm
- QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải
sinh hoạt
- QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước
thải công nghiệp
2.2. Tài nguyên nước mặt trên Thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tài nguyên nước mặt trên thế giới
Vấn đề về Tài nguyên Nước được thực hiện trong tổ chức Liên Hợp Quốc,
các chương trình và các quỹ có vai trò đáng kể trong việc giải quyết mối quan tâm
tới nước ngọt của toàn cầu. Tại hội nghị thượng đỉnh thế giới năm 2002 về vấn đề
phát triển bền vững và bắt đầu thiên niên kỷ của Tài nguyên Nước đã đặt mục tiêu
phát triển và hỗ trợ các nước thành viên để đạt được các mục tiêu và các chỉ tiêu về
nước sạch và vệ sinh môi trường. Công việc của tổ chức bao gồm tất cảc các khía
cạnh của nguồn nước ngọt bao gồm cả tài nguyên nước và các dòng chảy sông ngòi,
nước ngầm và nước biển.[15]
Tài nguyên nước ở trên thế giới theo tính toán hiện nay là 1,39 tỷ km3, tập
trung trong thuỷ quyển 97,2% (1,35 tỷ km3), còn lại trong khí quyển và thạch quyển.
94% lượng nước là nước mặn, 2% là nước ngọt tập trung trong băng ở hai cực, 0,6%
là nước ngầm, còn lại là nước sông và hồ. Lượng nước trong khí quyển khoảng
- Xem thêm -